intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và khả năng nhân giống loài Giổi lụa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Đề xuất được giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN THỊ TÚ DƢỢC NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI GIỔI LỤA (TSOONGIODENDRON ODORUM CHUN) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN Ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG Hà Nội, 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin, kết quả từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ nguồn gốc và xuất xứ. Ngƣời cam đoan Trần Thị Tú Dƣợc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, phòng Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn, TS. Vương Duy Hưng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt đã tạo điều kiện thuận cho tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiên Luận văn còn hạn chế về thời gian, kinh phí cũng như trình độ chuyên môn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2020 Học viên Trần Thị Tú Dƣợc
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………..……….i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………..…..vi DANH MỤC CÁC HÌNH………………………………………………………….vii ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1 PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3 1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới .......................................................... 3 1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam ........................................................... 5 1.3. Tổng quan về họ Ngọc lan tại Việt Nam ....................................................... 9 1.4. Các nghiên cứu về họ Ngọc lan tại KBTTN Pù Hoạt .................................. 11 1.5. Một số thông tin về loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun)............ 12 1.5.1. Danh pháp ........................................................................................... 12 1.5.2. Thông tin chung về loài ........................................................................ 12 PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP......................... 15 NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15 2.1.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 15 2.1.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 15 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 15 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 16 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của Giổi lụa ................................................................................................................. 16 2.4.2. Phương pháp thử nghiệm nhân giống loài Giổi lụa bằng hạt ............... 22 2.4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi lụa .................... 27
  5. iv PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 28 3.1. Điều kiện tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt................................... 28 3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 28 3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................. 28 3.1.3. Khí hậu thủy văn .................................................................................. 28 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ........................................................................... 29 3.2. Dân sinh kinh tế - xã hội ............................................................................. 30 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ................................................................. 30 3.2.2. Các hoạt động kinh tế .......................................................................... 31 3.2.3. Hạ tầng cơ sở ....................................................................................... 33 3.2.4. Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ......................... 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................. 36 4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái học loài Giổi lụa ......................................... 36 4.1.1. Đặc điểm sinh học loài Giổi lụa ........................................................... 36 4.1.2. Đặc điểm sinh thái học loài Giổi lụa .................................................... 41 4.1.3. Các mối đe dọa đến loài Giổi lụa tại khu vực nghiên cứu..................... 47 4.2. Thử nghiệm nhân giống loài Giổi lụa bằng hạt............................................ 48 4.2.1. Khối lượng hạt giống Giổi lụa.............................................................. 48 4.2.2. Thử nghiệm nhân giống Giổi lụa .......................................................... 49 4.3. Giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại khu vực điều tra .................................... 52 4.3.1. Bảo tồn tại chỗ ..................................................................................... 52 4.3.2. Bảo tồn chuyển chỗ .............................................................................. 53 4.3.3. Giải pháp xã hội .................................................................................. 54 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 58 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BTTN Bảo tồn thiên nhiên D1.3 Đường kính cây ở vị trí 1,3 m DT Đường kính tán Doo Đường kính gốc ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái Hvn Chiều cao vút ngọn KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản VQG Vườn Quốc gia
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc họ Ngọc lan trong danh lục của KBTTN Pù Hoạt ...................................................................................................................... 11 Bảng 4.1. Thông tin về vật hậu của Giổi lụa tại khu vực nghiên cứu ...................... 40 Bảng 4.2. Tổng hợp thông tin phân bố của Giổi lụa trên các tuyến ........................ 41 điều tra .................................................................................................................. 41 Bảng 4.3. Khối lượng hạt giống Giổi lụa ............................................................... 49 Bảng 4.4. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giổi lụa ............................................................. 50 Bảng 4.5. Tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây giống Giổi lụa tại 3 kiểu ....................... 51 nền gieo ................................................................................................................. 51 Bảng 4.6. Tỷ lệ sống của Giổi lụa sau 8 tuần tại 3 kiểu nền gieo khác nhau ........... 52
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ phân bố loài Giổi lụa tại Việt Nam (Sách Đỏ Việt Nam, 2007) .. 14 Hình 1.2. Bản đồ phân bố loài Giổi lụa trên Thế giới ............................................. 14 Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Giổi lụa tại KBTTN Pù Hoạt ........................... 17 Hình 4.1. Mẫu Holotype của Tsoongiodendron odorum W. Y. Chun ..................... 36 Hình 4.2. Thân, vỏ, tán Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170714406) ........ 37 Hình 4.3. Cành lá Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170706212)................. 38 Hình 4.4. Cành lá non Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170706212) .......... 38 Hình 4.5. Cành mang quả Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170714406) .... 39 Hình 4.6. Hạt Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt ...................................................... 39 Hình 4.7. Bản đồ phân bố Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt ................................... 44
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là một trong những nhóm thực vật có hoa sớm nhất và đóng vai trò then chốt trong việc hình thành các khái niệm về hoa trong ngành thực vật Hạt kín. Họ có khoảng trên 300 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và ôn đới. Họ được đặc trưng bởi các đặc điểm nguyên thủy như bao hoa chưa phân hóa hay phân hóa chưa rõ ràng, số lượng nhiều và rời, nhị và nhụy hoa nhiều, rời và sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón thuôn dài. Các loài trong họ Ngọc lan có dạng thân gỗ hoặc bụi, thường xanh, có tán lá đẹp, hoa có kích cỡ lớn, đa dạng về màu sắc, hương rất thơm, gỗ thơm và mịn, hạt nhiều loài có thể dùng làm gia vị và làm thuốc. Với những tính chất quan trọng trên, họ Ngọc lan đã và đang được nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực khác nhau như hình thái, tế bào, cổ sinh vật, phân tử, hệ thống, cảnh quan… quan tâm nghiên cứu (Vũ Quang Nam, 2011). Tại Việt Nam, họ Ngọc lan có 10 chi và khoảng 50 loài. Đa số loài trong họ đều phân bố ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam. Nhiều loài trong họ cho gỗ mềm mại, vân gỗ đẹp, có hương thơm, ít bị mối mọt, được ưa chuộng trong xây dựng hoặc đóng các đồ gia dụng cao cấp. Một số loài còn cho hạt làm gia vị hoặc được trồng làm cây cảnh, trồng rừng cung cấp gỗ và cải tạo môi trường. Do giá trị sử dụng cao nhiều loài trong họ Ngọc lan hiện nay đã và đang bị khai thác ráo riết có nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt chủng tại Việt Nam. Trong Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, đã ghi nhận 8 loài thuộc họ Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa, cần được quan tâm quản lý, bảo tồn. Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) là cây gỗ lớn, cho gỗ tốt dùng trong xây dựng và đóng đồ. Hoa rất thơm, có thể dùng ướp chè hoặc cất lấy nước hoa. Cây có dáng đẹp, có thể trồng làm cây bóng mát hoặc làm cảnh. Loài có phân bố khu vực Nam Trung Quốc, Đông Bắc Lào, Bắc và Tây Bắc Việt Nam. Tại Việt Nam loài phân bố rải rác tại các khu vực: Yên Bái (Chiềng Ken, Chiềng Lang), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Quảng Ninh Hà Nam, Ninh
  10. 2 Bình, Nghệ An (Bù Kẹp, Quỳ Châu, Quỳ Hợp), Hà Tĩnh. Loài hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa tại Việt Nam cũng như của thế giới: Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và Danh lục Đỏ của IUCN đã xếp loài thuộc nhóm Sẽ nguy cấp (VU). Qua kết quả điều tra sơ bộ năm 2018 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, chúng tôi đã phát hiện một số quần thể Giổi lụa trưởng thành có phân bố tự nhiên tại đây. Tuy nhiên hiện nay các chương trình, đề tài nghiên cứu để xây dựng giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, cũng như tại Việt Nam là chưa có. Do tính cấp thiết cần xây dựng giải pháp bảo tồn loài, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An".Với hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần bảo tồn và phát triển loài Giổi lụa, một loài cây gỗ có giá trị cao đang bị đe dọa tại Việt Nam.
  11. 3 PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới Đa dạng sinh học (ĐDSH) trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy giảm một cách nhanh chóng. Trước tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự suy giảm đó, cụ thể là có nhiều công ước liên quan đến bảo vệ ĐDSH đã ra đời như Công ước RAMSAR, Iran (1971), Công ước CITES (1972), Công ước Paris (1972), Công ước bảo vệ các loài động vật hoang dã di cư, Born (1979). Song song với việc xây dựng các công ước bảo vệ ĐDSH, các công trình nghiên cứu khoa học về ĐDSH cũng được công bố. Theo Mooney (1992), số loài cây gỗ có D1,3>2,5cm trong một ô tiêu chuẩn có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 loài) tương tự như trong rừng khô nhiệt đới và rừng mưa bán thường xanh (41-125 loài); trong rừng mưa thường xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (118-136 loài). Số loài bình quân trong rừng ôn đới khoảng 21- 48 loài. Sự đa dạng về loài của rừng mưa nhiệt đới được diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver (1971) như là một thông số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H = 6,0 (cực đại có thể 6,2 = 97%) lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6). Thông số này giảm dần từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc vào các lục địa khác nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của Mac Arthur-Wilson (1971) thì số lượng loài tương tự bằng căn bậc bốn của diện tích ốc đảo. (Công thức tính nhanh: diện tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số loài tăng lên gấp đôi). Ngược lại, diện tích bị thu hẹp lại có nghĩa là một số loài tương ứng sẽ bị tiêu diệt hoặc phải đấu tranh để tồn tại (Wilson, 1992). Danh sách các loài sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có nghĩa là các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà nguyên nhân không có gì khác hơn là các hoạt động sống của con người. Khi so sánh các dạng sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao
  12. 4 thông, v.v...) thì lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 sau nông nghiệpnhư là nguyên nhân của việc suy giảm, trong khi cách đây một phần tư thế kỷ (1981) còn xếp ở vị trí thứ 6 (sau nông nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đô thị hoá và thuỷ lợi). Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH.Một số phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các dòng di truyền hay các sinh cảnh.Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật.Có thể phân chia các phương pháp và công cụ thành các nhóm như sau: Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation): Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation): Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của chúngchúng.Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng giống… Phục hồi (Rehabilitation): Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số
  13. 5 công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo lại vòng tuần hoàn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật như trước đã từng có. Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT cũng cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang còn sót lại trong khu vực mà con người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các khu vực được xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho công tác bảo tồn ĐDSH. 1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam nằm ở Đông Nam bán đảo Đông Dương có phần đất liền rộng khoảng 330.000 km2, với bờ biển dài khoảng 3200 km, phần nội thuỷ và lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km. Ba phần tư diện tích của cả nước là đồi núi với đỉnh núi cao nhất là Phan Xi Păng 3143m ở phía Tây Bắc. Nơi đây các dãy núi cao được hình thành do sự kéo dài của dãy núi Hymalaya. Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều thế kỷ nhưng hệ thực vật nước ta vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại… Điều đặc biệt là hệ thực vật nước ta giàu những loài cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ…và rất nhiều đại diện cổ tồn tại từ kỷ đệ tam. Theo dự đoán của các nhà thực vật học (Takhtajan, Phạm Hoàng Hộ, Phan Kế Lộc) số loài ít nhất sẽ lên đến 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 2.300 loài được sử dụng làm nguồn lương thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, lấy tinh dầu, dầu béo và nhiều loại nguyên liệu khác (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997), mặt khác hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng hệ thực vật Việt Nam không có các họ đặc hữu mà chỉ có các chi đặc hữu chiếm khoảng 3% nhưng số loài đặc hữu
  14. 6 chiếm đến khoảng 20%, tập trung ở 4 khu vực chính: núi Hoàng Liên Sơn, Ngọc Linh, cao nguyên Lâm Viên và khu vực rừng ẩm Bắc Trung Bộ. ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu trên mọi miền của đất nước. ĐDSH không tĩnh tại mà thường xuyên thay đổi, nó tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hóa và giảm bởi các quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng. Năm 1992, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một trong 16 nước có tính ĐDSH cao nhất trên thế giới. Việt Nam được công nhận là một trung tâm đặc hữu về loài, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do WWF xác định và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do IUCN xác định. Toàn bộ đất nước Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđô-Bơ Ma do tổ chức bảo tồn quốc tế xác định, là một trong những vùng sinh học bị đe dọa nhất và giàu có nhất trên trái đất. Độ che phủ của rừng Việt Nam khoảng 37% với tổng diện tích tự nhiên là 12,3 triệu ha. Số loài thực vật ở cạn ở Việt Nam vào khoảng 13.766 loài, chiếm khoảng 6,3% so với toàn cầu. Theo kết quả kiểm kê rừng được công bố tại Quyết định số 2159/QĐ- BNN-KL ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, diện tích rừng của Việt Nam là 12,837 triệu ha, với độ che phủ rừng tương ứng là 38,2%, trong đó có 10,283 triệu ha rừng tự nhiên.Những nghiên cứu về nguy cơ suy giảm ĐDSH và các biện pháp bảo tồn cũng đã được chú ý ngày càng nhiều ở Việt Nam.Trước năm 1975, ở cả hai miền đã xây dựng được nhiều khu rừng cấm.Sau giải phóng 1975, nhà nước đã quan tâm xây dựng các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia để bảo vệ tính ĐDSH. Số lượng các khu bảo tồn và vườn quốc gia đã tăng từ 49 khu năm 1975 lên 73 khu năm 1980 và năm 2005 đã lên tới 128 khu với tổng diện tích gần 2 triệu ha. Hiện nay, đã có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã được tiến hành và công bố dưới các hình thức khác nhau, sau đây chúng tôi chỉ điểm qua một vài công trình chủ yếu. Nguyễn
  15. 7 Hoàng Nghĩa (1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn nguồn gen cây rừng. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) với “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đã cung cấp các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật và cách nhận biết nhanh các các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam.Hàng loạt các nghiên cứu, điều tra, đánh giá sự phong phú của tài nguyên sinh vật phục vụ cho việc qui hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên đã được tiến hành. Với sự giúp đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức như IUCN, WWF, Bird Life, UNDP… nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng đã được tiếnhành ở các Vườn quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã được hoàn thành liên quan đến vấn đề nghiên cứu bảo tồn ĐDSH, Cao Thị Lý (2007) với luận án: “Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH: những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề cập đến một hệ thống phương pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên cứu giám sát trong quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải pháp cụ thể phục vụ quản lý tài nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục tiêu: sinh kế của dân cư vùng đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn. Ngô Tiến Dũng (2007) với luận án “Tính đa dạng thực vật của VQG Yok Đôn, tỉnh Đak Lak” đã mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua điều tra theo tuyến với 5 kiểu thảm, 21 ưu hợp và 4 kiểu trảng và hoàn thiện danh lục thực vật của VQG Yok Đôn với 129 họ, 478 chi, 858 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó tác giả đã bổ sung 21 họ, 188 chi và 292 loài. Nguyễn Gia Lâm (2003), nghiên cứu về Đa dạng sinh học tài nguyên rừng Bình Định cho biết hiện có khoảng 155 họ, 1.625 loài, trong đó thực vật hạt kín hai lá mầm 113 họ, 1.162 loài; thực vật hạt kín 1 lá mầm 22 họ, 141 loài; ngành hạt trần có 6 họ, 286 loài, quyết thực vật 14 họ, 36 loài, số loài thực vật làm thuốc có 282 loài, cây có công dụng đặc biệt có 41 loài. Thực vật Bình Định mang tính đặc trưng, có rất nhiều loài cây quý hiếm như Lát, Cà te, Giáng hương, Gụ, Trắc, Thông tre.
  16. 8 Điều tra đa dạng thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Bá Thụ đã đưa ra số liệu tổng số loài thực vật bậc cao phân bố tại đây là là 1.944 loài thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó có 98 loài quý hiếm. So với tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam, số loài thực vật bậc cao của Cúc Phương chiếm 17,27%. Tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các quần xã thực vật của hệ thực vật Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật đã được phân loại, mô tả và lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ. Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc Phương, đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh lục năm 1997), phát hiện được 2 chithực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos thuộc họ Đinh (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae), đặc biệt đã phát hiện một chi mới và loài mới cho khoa học là Vietorchis aurea Averyanovthuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được 45 điểm đa dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Ba Vì, Trần Minh Tuấn đã cung cấp các dự liệu về tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở VQG Ba Vì, đề tài đã bổ sung 1.047 loài vào dang mục thực vật bậc cao có mạch tại VQG Ba Vì, nâng tổng số loài thực vật tại VQG Ba Vì lên 2.181 loài. Luận án cũng xác định được 64 loài trong sách đỏ Việt Nam, 27 loài có tên trong nghị định 32/2006/NĐ của thủ tướng chính phủ, 49 loài được nghi nhận trong IUCN2012, 9 loài trong công ước CITES. Và tác giả cũng xác định những nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên thực vật tại Ba Vì. Khi nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng vùng Đông Bắc Việt Nam, Phạm Quốc Hùng (2005), cho biết trong vùng Đông Bắc, trạng thái rừng IIa có nhiều dạng ưu hợp, tùy từng nơi sẽ có những loài hoặc nhóm loài ưu thế khác nhau, các loài tiên phong ưa sáng chiếm tỷ lệ lớn trong tổ thành. Ở vùng có độ cao thấp, những loài Dẻ, Thẩu tấu, Trám, Dung, Chẹo, Côm và
  17. 9 Ba soi chiếm tỷ lệ cao trong lâm phần. Ở nơi tương đối cao, từ 500-700m, những loài có khả năng chịu lạnh chiếm ưu thế như: Cáng lò, Vối thuốc, Chân chim và Lòng trứng. Trạng thái rừng IIb, bên cạnh những loài tiên phong ưa sáng đến định cư còn có những loài nửa chịu bóng sẽ là chủ nhân tương lai của bước diễn thế tiếp theo như Lim xanh, Trường, De, Trám và các loài Dẻ. Một số loài chịu bóng dưới tán rừng cũng đã thấy xuất hiện trong lâm phần như Mạy tèo, Trâm và Cọc rào. Trần Ngọc Hải và cộng sự (2011, 2013, 2016) đã nghiên cứu bảo tồn thành công nhiều loài thực vật quý, hiếm như: Du sam đá vôi, Củ dòm, Hoàng tinh hoa trắng, Bương mốc. Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Sinh Khang, Tô Văn Thảo và cộng sự (2008) đã nghiên cứu bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ nhiều loài thực vật Hạt trần quý hiếm của Việt Nam như: Bách tán đài loan kín, Bách vàng… 1.3. Tổng quan về họ Ngọc lan tại Việt Nam Họ Ngọc lan ở Việt Nam có 10 chi và khoảng 50 loài. Đa số trong họ này đều phân bố ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam. Nhiều loài trong họ cho gỗ mềm mại, vân gỗ đẹp, có hương thơm, ít bị mối mọt, được ưu chuộng trong xây dựng hoặc đóng các đồ gia dụng cao cấp. Một số loài còn cho hạt làm gia vị hoặc được trồng làm cây cảnh hoặc sử dụng trong trồng rừng cung cấp gỗ và cải tạo môi trường. Do giá trị sử dụng cao nhiều loài trong họ Ngọc lan hiện nay đã và đang bị khai thác ráo riết có nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt chủng cao tại Việt Nam. Trong Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, đã ghi nhận 8 loài thuộc họ Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa, cần được quan tâm quản lý, bảo tồn. Vũ Quang Nam 2011 trong công trình nghiên cứu Tiến sỹ của mình đã công bố một số thông tin mới và cập nhật về họ Ngọc lan tại Việt Nam như sau:
  18. 10 Tổng số 55 loài thuộc 11 chi, sắp xếp theo hệ thống phân loại của Xia Nian-he (2009), đã được ghi nhận cho hệ thực vật của Việt Nam, đó là: Alcimandra (1 sp.), Kmeria (1 sp.), Lirianthe (10 spp.), Liriodendron (1 sp.), Magnolia (1 sp.), Manglietia (12 spp.), Michelia (22 spp.), Pachylarnax (1 sp.), Parakmeria (1 sp.), Talauma (2 spp.), and Yulania (3 spp.). Tác giả đã công bố 5 loài mới cho khoa học (new species), đó là: Mỡ Sapa (Manglietia sapaensis N. H. Xia & Q. N. Vu), Mỡ lông dày (Manglietia crassifolia Q. N. Vu, N. H. Xia & Sima), Giổi tai ngựa (Michelia xianianhei Q. N. Vu), Dạ hợp Bidoup (Lirianthe bidoupensis Xia & Nam) và Dạ hợp Cát Tiên (Lirianthe cattienensis Q. N. Vu & N. H. Xia). Tác giả đã công bố 12 loài bổ sung được chính thức xác nhận thêm cho hệ thực Việt Nam đó là: Mỡ lông bảo lộc (Manglietia forrestii W.W.Smith ex Dandy), Mỡ hoàng liên (M. lucida B. L. Chen & S. C. Yang), Mỡ quả lông (M. ventii Tiep), Dạ hợp Champion (Lirianthe championii (Benth.) N. H. Xia & C. Y. Wu), Dạ hợp Bon (L. odoratissima (Y. W. Law & R. Z. Zhou) N. H. Xia & C. Y. Wu), Giổi xanh quả to (Michelia citrata (Noot. & Chalermglin) Q. N. Vu & N. H. Xia, Giổi lá bạc (Michelia flaviflora Y. W. Law & Y. F. Wu), Giổi lông nâu (M. fulva Hung T. Chang & B. L. Chen), Giổi Annam (M. gioi (A. Chev.) Sima & Hong Yu), Giổi Bắc (M. macclurei Dandy), Giổi Ấn Độ (M. mannii King), và Giổi Sapa (M. velutina DC.). Một thứ giổi có tên Hoàng lan lá xoan (Michelia champaca (L.) var. pubinervia (Blume) Miquel) cũng được bổ sung cho hệ thực vật của Việt Nam. Từ phân tích của tác giả cho thấy số lượng loài và chi của họ Ngọc lan phân bố tương đối đồng đều trên 6 vùng địa lý thực vật Sikang-Yunnan, South China, North Indochina, Central Annam, South Annam, and South Indochina (theo thanh phân chia của Averyanov et al. 2003). Hai vùng có số lượng nhỉnh hơn so với các vùng khác là S China, bao gồm 26 species (51% trong tổng số loài của Việt Nam và 8.7% so với tổng số các loài trên thế giới),
  19. 11 thuộc 5 chi (41.7%, 29.4%) và vùng N Indochina với 25 loài (49%, 8.4%) của 4 chi (33.3%, 23.5%). 1.4. Các nghiên cứu về họ Ngọc lan tại KBTTN Pù Hoạt Do khu bảo tồn mới thành lập nên các nghiên cứu chuyên sâu về các họ thực vật triển khai trực tiếp tại khu BTTN Pù Hoạt còn khá hạn chế. Trong tài liệu "Bảo tồn cảnh quan hệ sinh thái đa dạng loài và gen, đa dạng văn hóa truyền thống" của vùng Tây Nghệ An, 2013 đã xác định được phân bố và các kiểu thảm thực vật, cũng như các luồng di cư thực vật chủ yếu của Pù Hoạt và đã xây dựng được danh lục thực vật với 763 loài thuộc 427 chi, 124 họ. Trong đó họ Ngọc lan có 4 chi 7 loài (thông tin cụ thể trong bảng 1.1). Đây chỉ là kết quả điều tra thống kê thành phần loài ban đầu. Ngoài các kết quả nghiên cứu trên, các thông tin về đặc tính sinh học, sinh thái học, phân bố của thực vật thuộc họ Ngọc lan còn thiếu hoặc rất chung chung. Việc làm rõ các thông tin này, nhằm xây dựng các giải pháp bảo tồn thực vật thuộc họ Ngọc lan tại Pù Hoạt là việc làm cấp thiết hiện nay. Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc họ Ngọc lan trong danh lục của KBTTN Pù Hoạt HỌ NGỌC LAN MAGNOLIACEAE 1 Hoa trứng gà Magnolia coco (Lour.) DC. 2 Mỡ phú thọ Manglietia chevalieri Dandy 3 Mỡ Manglietia conifera Dandy 4 Vàng tâm Manglietia fordiana Oliv. 5 Giổi lông Michelia balansae (A.DC.) Dandy 6 Giổi xanh Michelia mediocris Dandy 7 Giổi nhung Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy 8 Giổi lụa Tsoongiodendron odorum Chun
  20. 12 1.5. Một số thông tin về loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun). 1.5.1. Danh pháp Theo Tài liệu Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 2): Giổi lụa có tên khoa học là: Tsoongiodendron odorum Chun. Theo Thực vật chí Trung Quốc bản tiếng Trung (中国植物志 (30.1), 1996) loài Tsoongiodendron odorum Chun có tên là: 观光木 (Quan quang mộc – Guan guang mu). Bài báo khoa học: “Notes on Magnoliaceae IV” trong tạp chí BLUMEA 49: 87–100, Published on 3 May 2004, tác giả Richard B. Figlar và Hans P. Nooteboom đã chuyển Tsoongiodendron odorum Chun thành synonym của Magnolia odora (Chun) Figlar & Noot. Trong Thực vật chí Trung Quốc bản tiếng Anh (Flora of China 7, 2008) Giổi lụa có tên khoa học là: Michelia odora (Chun) Nooteboom & B. L. Chen, Tên tiếng Anh của Giổi lụa: Tsong's Tree 1.5.2. Thông tin chung về loài Theo Sách Đỏ Việt Nam phần Thực vật (2007) Đặc điểm nhận dạng: Là loài gỗ lớn, cao 20-25 m, đường kính 90-100 cm. Cành non, cuống lá và mặt dưới lá phủ lông màu gỉ sắt. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục dài, cỡ 8-15(17) x 3.5-6(7) cm, chóp lá tù, gốc lá hình nêm, gân bên khá rõ, cuống lá dài 1.5-2.5 cm, mang vết lá kèm kéo dài đến giữa cuống. Hoa lưỡng tính rất thơm, màu đỏ tím, mọc đơn độc ở nách lá, ở trên cuống ngắn. Mảnh bao hoa 9, xếp thành 3 vòng, những chiếc của vòng ngoài to nhất, dài 17-20 mm. Nhị nhiều. Lá noãn 9-12. Quả gồm các đại dính nhau thành khối to, hình bầu dục rủ xuống, dài 10-18 cm (nặng tới 0.5-0.7 kg), mỗi đại chứa 3-11 hạt. Hạt hình trứng có 3 góc hay hình bầu dục dạng trứng, dài 14-16 mm, màu đỏ với cuống tồn tại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2