Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên thực vật tại Khu rừng bảo vệ cảnh quan Ngoạ Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HOÀNG VĂN TUỆ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI KHU RỪNG NGỌA VÂN, XÃ AN SINH, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG HÀ NỘI – 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng, được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 11 năm 2018 Người làm cam đoan Hoàng văn tuệ
- ii LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp; phòng đào tạo sau đại học; các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Vương Duy Hưng, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Hoàng Văn Tuệ
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU .................................................................................. vi DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT..................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................3 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ………………………………...3 1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước ………………………………...5 1.3 Các nghiên cứu về thực vật tại khu vực Ngọa Vân …………………13 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………..15 2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu.. ……………………………………...15 2.3.Nội dung nghiên cứu …………………………….……………….16 2.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………..16 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu…………………………………………..16 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn…………………………………….. .……...16 2.4.3. Phương pháp điều tra tuyến…........................................................16 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………........19 Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 28 3.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………...28 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình…………………………………………..........28 3.1.2. Khí hậu....................................................................................... 28 3.1.3. Nguồn tài nguyên………………………...…………………….28 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 30
- iv 3.2.1. Kinh tế…………………………………………..………………...…….30 3.2.2. Xã hội……………………………………………………………...…..31 3.3. Đặc điểm thảm thực vật khu rừng Ngọa Vân………………………...32 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 35 4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu........... …... 35 4.1.1. Danh lục thực vật........................................................................ 35 4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu..............................35 4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật................................................................47 4.3. Phổ dạng sống của hệ thực vật.............................................................48 4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu.......................................48 4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác……………….51 4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.............52 4.4.1. Tác động tích cực........................................................................52 4.4.2. Tác động tiêu cực....................................................................... 63 4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn.................................................................. 54 4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật.........................................................54 4.5.2. Các nhóm giả pháp về mặt xã hội...............................................54 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ...................................................... ..59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu 35 vực nghiên cứu 2 Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn 36 3 Bảng 4.3: Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu 38 vực nghiên cứu 4 Bảng 4.4: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực 40 nghiên cứu 5 Bảng 4.5. Danh sách các họ đơn loài tại khu vực nghiên cứu 41 6 Bảng 4.6. Danh sách loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu 43 vực nghiên cứu 7 Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực 44 nghiên cứu 8 Bảng 4.8. Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực 46 nghiên cứu 9 Bảng 4.9. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu 47 vực nghiên cứu 10 Bảng 4.10. So sánh hệ thực vật nghiên cứu với cá hệ thực vật 49 khác
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu………………………………………...15 Hình 2.2. Sơ đồ các tuyến điều tra ………………………………………….17 Hình 3.1. Thảm thực vật, Tiểu khu 10A - Ngọa Vân......................................34 Hình 3.2. Thảm thực vật, Tiểu khu 10B - Ngọa Vân………………………..34 Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành………37 Biểu đồ 4.2.Biểu đồ tỷ trọng hai lớp Ngọc lan và Loa kèn tại KVNC………39 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật rừng Ngọa Vân……………………………………………………………………40 Biểu đồ 4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất của hệ thực vật rừng Ngọa Vân…..............................................................................................................45 Biều đồ 4.5. Biểu đồ thể hiện các nhóm công dụng của hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân…………………………………...........................................48 Biểu đồ 4.6. Phổ các yếu tố địa lý thực vật hệ thực vật rừng Ngọa Vân…….50 Biều đồ 4.7. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật khu rừng Ngọa Vân..................................................................................................................50
- vii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DT Diện tích ĐDSH Đa dạng sinh học GPS Máy định vị toàn cầu GPS KH Kế hoạch KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KVNC Khu vực nghiên cứu TDTT Thể dục thể thao TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND Ủy ban nhân dân Ph Cây chồi trên Mg Cây chồi trên to Me Cây chồi trên nhỡ Mi Cây chồi trên nhỏ Na Cây chồi lùn Ep Cây bì sinh Lp Dây leo gỗ Ch Cây chồi sát đất Hm Cây chồi nửa ẩn Cr Cây chồi ẩn T Cây một năm A Cây lấy gỗ B Cây trồng rừng và phụ trợ trong nông lâm nghiệp C Các loài tre, trúc
- viii D Cây có hoa, làm cảnh và bóng mát E Cây song mây F Cây có dầu béo G Cây dùng làm thức ăn cho người và gia súc H Cây cho tannin và chất tạo màu I Cây làm thuốc K Cây cho tinh dầu S Chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1 a là số loài của hệ thực vật A b là số loài của hệ thực vật B c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường sinh và rừng là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học. Tuy nhiên, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ những năm cuối thế kỷ XX, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhu cầu về lâm sản tăng, khai thác rừng quá mức và sự bùng nổ dân số đã làm cho giá trị đa dạng sinh học cũng như chất lượng môi trường sống ngày càng bị suy thoái đã đặt ra cho chúng ta một thách thức vô cùng to lớn. Chính vì thế, việc khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng trở nên cấp thiết. Đông Triều là một huyện trung du của tỉnh Quảng Ninh, mảnh đất địa linh nhân kiệt, vùng quê giàu truyền thống văn hóa, cách mạng, nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa trên mặt cũng như trong lòng đất, với diện tích tự nhiên là 39.658,34ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 19.492,99ha. Đông Triều có một nguồn tài nguyên sinh học tương đối dồi dào, tính đa dạng sinh học cao và những điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc nâng cao năng suất sinh học của hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo. Xong do khai thác không kiểm soát của con người mà nguồn tài nguyên đang đứng trước một thực tế cần báo động. Đó là sự xâm hại dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên và suy thái đa dạng sinh học của các hệ sinh thái trong vùng. Rừng Ngọa Vân nằm ở thôn Trại Lốc xã An Sinh và thôn Tây Sơn xã Bình Khê, cách đường Quốc lộ 18A và trung tâm thị xã Đông Triều chừng 10 km về hướng Tây Nam, cách Trung tâm thiền viện trúc lâm Yên Tử chừng 20km về hướng Đông. Rừng Ngọa Vân nơi có quần thể di tích quốc gia Nhà
- 2 Trần đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt tại Quyết định số 2383/QĐ- TTg, ngày 09/12/2013 của Thủ tướng chính phủ. Hiện nay rừng Ngọa Vân vẫn còn giữ được cảnh quan thiên nhiên hoang sơ vốn có, tuy nhiên do chưa có quy hoạch bảo vệ cụ thể nên trong thời gian qua rừng Ngọa Vân bị lấn chiếm, diện tích tự nhiên dần bị thu hẹp đáng kể. Một số loài động, thực vật trong rừng Ngọa Vân đã bị xâm hại, ảnh hưởng đến giá trị đa dạng sinh học. Có thể thấy, ngoài giá trị văn hóa lịch sử, rừng Ngọa Vân còn là một thắng cảnh đẹp, với rừng cây tự nhiên, có đập, gò đồi, được bao bọc bởi xóm làng, đồng ruộng, nếu biết bảo tồn, đầu tư khai thác rừng Ngọa Vân sẽ trở thành một di tích lịch sử văn hóa và thắng cảnh đẹp hấp dẫn khách tham quan du lịch. Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã An Sinh không còn nhiều nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương. Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép dân số xung quanh. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định được bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo được xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật Rừng Ngọa Vân tại xã An Sinh, góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật Rừng Ngọa Vân tại xã An Sinh, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng Ngọa Vân, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Hiện nay, trên thế giới sự đa dạng sinh học thể hiện rõ nhất ở vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới chỉ chiếm 15% diện tích bề mặt trái đất nhưng chiếm tới 78% tổng số loài sinh vật trên hành tinh (90.000 loài sinh vật). Vùng ôn đới Bắc Mỹ và Châu Âu - Á chỉ có 50.000 loài. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới được bắt đầu từ rất sớm bằng những công trình phân loại về thực vật và động vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lược trên thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu. Người ta đã tìm thấy các tài liệu có mô tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công nguyên. Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Sớm nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Công nguyên). Tiếp đó là tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước Công nguyên). Trong đó, ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các công trình công bố như: - Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari. - Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga. - Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia - IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press. - IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
- 4 Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài. Brummit (1992) chuyên gia của Phòng Bảo tàng thực vật hoàng gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và được chia ra hai lớp là : Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ. Takhtajan, Viện sỹ thực vật người Nga đã có những đóng góp lớn cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi; không dưới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ôn đới (Litva, 1.439 loài), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi
- 5 bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới. Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật. Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả như, Aliochin (1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991). 1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo-Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế). Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Rừng nước ta chiếm ¾
- 6 diện tích đất đai toàn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dược liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu về tài nguyên rừng Việt Nam đã được tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu. Một số danh y đã được biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra những phương thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông,… Việc nghiên cứu thực vật theo hướng khoa học mới được biết đến khi Pháp xâm chiếm Việt Nam. Công trình thống kê mô tả thực vật như “Thực vật rừng Nam Bộ” của Pierre (1879-1899), ông đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở Việt Nam. Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh thái rừng Bắc Bộ. P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái Bắc Đông Dương. Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Y 1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam. P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó ông đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng
- 7 tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo không giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc và nuôi dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Công trình Thực vật chí Đông Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã được công bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte chủ biên. Trong công trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả cho 7004 loài thực vật bậc cao có mạch ở Đông Dương. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Công trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần Ngũ Phương về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực vật rừng nước ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ưu hợp, quần hợp thực vật phổ biến. Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
- 8 Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác giả đã thống kê có mô tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 loài thực vật Việt Nam. Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam. Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ. Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài. Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật. Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603 loài, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 loài. Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam. Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
- 9 Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam có 5.190 loài. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau: *Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90% + Việt Nam 32,55% + Đông Dương 7,35% *Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới 55,27% + Trung Hoa 12,89% + Ấn Độ và Hymalaya 9,33% + Malaysia - Indonesia 25,69% + Các vùng nhiệt đới khác 7,36% *Nhân tố khác 4,83% + Ôn đới 3,27% + Thế giới 1,56% + Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08% Năm 1978, Thái Văn Trừngcăn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3%
- 10 ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%. Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được cấu thành bởi các yếu tố: 1.Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt Nam. 2.Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đông Dương hẹp là các loài chỉ phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đông Dương rộng là những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan, Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam. 3.Yếu tố Đông và Đông Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai. 4.Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những loài phân bố từ vùng Đông Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya. 5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình Dương nhưng không tới châu Úc. 6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương. 7.Yếu tố ôn đới: gồm các loài phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,.. 8.Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Úc. 9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
- 11 nhiệt đới tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc. 9.1.Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương. 9.2.Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái Bình Dương. 10. Yếu tố toàn cầu: đó là các loài phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới. 11.Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật Pocs Tamas (1965) trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam như sau: - Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85% - Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao 2-8m (Mi): 13,80% - Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 18,02% - Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08% - Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45% - Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68% - Cây chồi một năm (Th): 7,12% Và phổ dạng sống như sau: SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 233 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn