intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Elysale25 Elysale25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật Rừng phòng hộ tại xã Việt Hồng, cho công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật rừng tại địa phương cũng như góp phần bảo vệ khu di tích lịch sử Chiến Khu Vần xã Việt Hồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ANH TUẤN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI KHU RỪNG PHÒNG HỘ XÃ VIỆT HỒNG, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VƢƠNG DUY HƢNG Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoàn bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 Ngƣơi cam đoan Nguyễn Anh Tuấn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Hội đồng khoa học khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, giáo viên hướng dẫn cùngcác thầy cô trong Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã luôn quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn UBND xã Việt Hồng, Hạt Kiểm lâm huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái và người dân nơi đây, cùng với nhóm nghiên cứu của sinh viên K61 QLTNR, trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và cung cấp những thông tin hữu ích trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, xong do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm chưa có nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cô giáo để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 Học viên Nguyễn Anh Tuấn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới ......................................... 2 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam ......................................... 4 1.3. Các nghiên cứu về thực vật tại khu vực rừng phòng hộ xã Việt Hồng 12 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 13 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 13 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 13 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 13 2.2. Đối tượng và phạm vinghiên cứu ....................................................... 13 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 13 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ...................................................... 14 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................. 14 2.4.3. Phương pháp điều tra tuyến ........................................................ 14 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 17 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 26 3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 26 3.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................. 26
  5. iv 3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu ......................................................... 26 3.1.3. Nguồn tài nguyên ........................................................................ 27 3.2. Kinh tế - xã hội .................................................................................. 33 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................. 35 4.1.1. Danh lục thực vật ....................................................................... 35 4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............................... 35 4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật ............................................................. 46 4.3. Dạng sống của hệ thực vật ................................................................. 48 4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu........................................ 48 4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ....................... 49 4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 50 4.4.1. Tác động tích cực ....................................................................... 50 4.4.2. Tác động tiêu cực ....................................................................... 51 4.5. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại RPH Xã Việt Hồng 51 4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ........................................................ 51 4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội .............................................. 51 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa ĐHLN Đại học Lâm nghiệp Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên IUCN và Tài nguyên Thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu LSNG Lâm sản ngoài gỗ NC Nghiên cứu NXB Nhà xuất bản RPH Rừng phòng hộ STT Số thứ tự VQG Vườn Quốc gia VQG-KBT Vườn Quốc gia – Khu bảo tồn
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến dự kiến điều tra ................................................... 15 Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật...................................... 35 tại khu vực nghiên cứu ................................................................................. 35 Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn .............................. 36 Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi ..................................... 37 tại khu vực nghiên cứu ................................................................................. 37 Bảng 4.4. Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ...... 38 Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu .......... 39 Bảng 4.6. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực ......... 41 Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 42 Bảng 4.8. So sánh số họ, chi loài ở các taxon bậc ngành của Xã Việt Hồng với các khu vực tương đương khác của Việt Nam .............................................. 44 Bảng 4.9. So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác bằng chỉ số Sorenson .................................................................................................. 45 Bảng 4.10. Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .. 46 Bảng 4.11. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu..48 Bảng 4.12. So sánh phổ dạng sống KVNC với các VQG-KBT của Việt Nam ..50
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Di tích lịch sử Chiến Khu Vần nằm trên địa bàn rừng phòng hộ thuộc xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định thành lập ngày 04 tháng 09 năm 1995. Khu vực này có giá trị lịch sử của di tích lịch sử là ở chỗ di tích phản ánh một sự kiện lịch sử rất quan trọng của tỉnh Yên Bái nói riêng và của vùng Tây Bắc nước ta nói chung trong thời kỳ cách mạng sôi động của cả nước: thời kỳ vận động tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng trong cả nước tháng 8-1945. Nơi đây còn lưu giữ các di chỉ khảo cổ học cũng như các di tích lịch sử, danh lam có giá trị và có hệ sinh thái rừng độc đáo, có tính đa dạng sinh học phong phú với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái đặc thù của vùng núi đá. Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã Việt Hồng không còn nhiều nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương cũng như bảo vệ khu di tích Chiến Khu Vần. Căn cứ vào hiện trạng và chức năng, khu rừng tại xã Việt Hồng đã được tỉnh xác định là rừng phòng hộ. Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép người dân xung quanh. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định được bản chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo được xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật Rừng phòng hộ tại xã Việt Hồng, cho công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật rừng tại địa phương cũng như góp phần bảo vệ khu di tích lịch sử Chiến Khu Vần xã Việt Hồng, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
  9. 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên Thế giới Hiện nay, trên thế giới sự đa dạng sinh học thể hiện rõ nhất ở vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới chỉ chiếm 15% diện tích bề mặt trái đất nhưng chiếm tới 78% tổng số loài sinh vật trên hành tinh (90.000 loài sinh vật). Vùng ôn đới Bắc Mỹ và Châu Âu - Á chỉ có 50.000 loài. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới được bắt đầu từ rất sớm bằng những công trình phân loại về thực vật và động vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lược trên thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu. Người ta đã tìm thấy các tài liệu có mô tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công nguyên. Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Sớm nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Công nguyên). Tiếp đó là tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước Công nguyên). Trong đó, ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các công trình công bố như: - Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari. - Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga. - Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia
  10. 3 - IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press. - IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants. Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài. Brummit (1992) chuyên gia của Phòng Bảo tàng thực vật hoàng gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và được chia ra hai lớp là: Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ. Takhtajan, Viện sỹ thực vật người Nga đã có những đóng góp lớn cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi; không dưới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ôn đới (Litva, 1.439 loài), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt
  11. 4 đới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới. Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật. Về xác định yếu tố địa lý của từng loài có các tác giả như, Aliochin (1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991). 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Indonesia- Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002-Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế). Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Rừng nước ta chiếm ¾ diện tích đất đai toàn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều
  12. 5 dược liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu về tài nguyên rừng Việt Nam đã được tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu. Một số danh y đã được biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra những phương thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông,… Việc nghiên cứu thực vật theo hướng khoa học mới được biết đến khi Pháp xâm chiếm Việt Nam. Công trình thống kê mô tả thực vật như “Thực vật rừng Nam Bộ” của Pierre (1879-1899), ông đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở Việt Nam. Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh thái rừng Bắc Bộ. P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái Bắc Đông Dương. Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Y 1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng ở Việt Nam”. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam. P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó ông đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái
  13. 6 sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo không giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc và nuôi dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Công trình Thực vật chí Đông Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã được công bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte chủ biên. Trong công trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả cho 7004 loài thực vật bậc cao có mạch ở Đông Dương. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Công trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần Ngũ Phương về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực vật rừng nước ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ưu hợp, quần hợp thực vật phổ biến. Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch. Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam.
  14. 7 Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác giả đã thống kê có mô tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 loài thực vật Việt Nam. Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam. Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại. Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ. Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài. Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật. Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603 loài, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 loài. Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam. Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt
  15. 8 Nam có 5.190 loài. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau: *Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90% + Việt Nam 32,55% + Đông Dương 7,35% *Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới 55,27% + Trung Hoa 12,89% + Ấn Độ và Hymalaya 9,33% + Malaysia - Indonesia 25,69% + Các vùng nhiệt đới khác 7,36% *Nhân tố khác 4,83% + Ôn đới 3,27% + Thế giới 1,56% + Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08% Năm 1978, Thái Văn Trừngcăn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%. Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được cấu thành bởi các yếu tố:
  16. 9 1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: Là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt Nam. 2. Yếu tố Đông Dương: Bao gồm Đông Dương hẹp là các loài chỉ phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương và Đông Dương rộng là những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan, Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam. 3.Yếu tố Đông và Đông Nam Á: Gồm những loài phân bố trong phạm vi ba nước Đông dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai. 4. Yếu tố Đông Dương – Himalaya: Gồm những loài phân bố từ vùng Đông Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya. 5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình Dương nhưng không tới châu Úc. 6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương. 7.Yếu tố ôn đới: gồm các loài phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,.. 8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Châu Úc. 9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt đới tức là các loài có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc. 9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
  17. 10 9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái Bình Dương. 10. Yếu tố toàn cầu: đó là các loài phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới. 11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật Pocs Tamas (1965) trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam như sau: - Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85% - Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao 2-8 m (Mi): 13,80% - Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na): 18,02% - Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08% - Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45% - Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 0,68% - Cây chồi một năm (Th): 7,12% Và phổ dạng sống như sau: SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau. Năm1987 – 1990, trong công trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau: - Phanerophytes (Ph) 51,3% - Chamaephytes (Ch) 13,7% - Hemycryptophytes (Hm) 17,9%
  18. 11 - Cryptophytes (Cr) 7,2% - Therophytes (Th) 9,9% Phổ dạng sống: SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th Năm 1994, trong công trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau: SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống. Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo… Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu như: Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790) Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879) Thực vật chí Đông Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952) Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975) Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000) Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988) Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003) 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995) Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002) Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013) Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị tài nguyên thực vật.
  19. 12 1.3. Các nghiên cứu về thực vật tại khu vực rừng phòng hộ xã Việt Hồng Khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng nằm trên địa bàn xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Khu vực này có giá trị đa dạng sinh học cũng lịch sử cao. Rừng phòng hộ xã Việt Hồng bảo vệ khu di tích lịch sử Chiến Khu Vần, Khu di tích lưu trữ các thông tin phản ánh một sự kiện lịch sử rất quan trọng của tỉnh Yên Bái nói riêng và của vùng Tây Bắc nước ta nói chung trong thời kỳ cách mạng tháng 8 sôi động của cả nước. Khu vực đã có một số điều tra về hiện trạng các trạng thái rừng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu điều tra hệ thực vật khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng cũng như khu vực di tích lịch sử Chiến Khu Vần. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu là các thông tin bước đầu rất quan trọng và có ý nghĩa về đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Các kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung cơ sở khoa học và đề xuất nâng cao vai trò của rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ được các đặc trưng của hệ thực vât tại khu rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Đây là những thông tin quan trọng giúp chính quyền địa phương, cơ quan kiểm lâm nắm được các thông tin về tài nguyên thực vật của khu vực, để xây dựng các phương án quản lý, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật và bảo vệ khu Rừng phòng hộ xã Việt Hồng cũng như di tích lịch sử Chiến Khu Vần, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
  20. 13 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên thực vậttại khu Rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được các đặc điểm đặc trưng của hệ thực vật khu vực rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại đây. 2.2. Đối tƣợng và phạm vinghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung Nghiên cứu về bản chất, dạng sống, yếu tố địa lý và các tác động đến hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Phạm vi về không gian Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến tại khu vực rừng phòng hộ xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Phạm vi về thời gian Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2019. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Lập danh lục thực vật và xác định bản chất hệ thực vật; - Nghiên cứu địa lý của hệ thực vật;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1