Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại thông nhựa tại ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Thành, Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là cung cấp cơ sở khoa học nhằm quản lý các loài sâu hại, đảm bảo sinh trưởng phát triển tốt cho cây Thông nhựa, góp phần nâng cao năng suất và quản lý rừng trồng thông nhựa bền vững, phát huy tốt vai trò và hiệu quả trong bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại thông nhựa tại ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Thành, Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN NGỌC ÁNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI THÔNG NHỰA TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ YÊN THÀNH, NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ BẢO THANH TS. HOÀNG THỊ HẰNG Hà Nội, 2018
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày..…tháng….năm…… Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Ngọc Ánh
- ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm nghiên cứu và học tập sau đại học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp. Bằng những kiến thức tổng hợp và thực tiễn công tác của bản thân cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cô giáo, sự tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền các ban ngành địa phương. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm Nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy cô hướng dẫn khoa học là PGS.TS.Lê Bảo Thanh và TS. Hoàng Thị Hằng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp, Lãnh đạo Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã qua. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Kết quả và các số liệu ở bản luận văn này là do tôi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực trạng tại rừng Thông thuộc Huyện Yên Thành - Tỉnh Nghệ An, chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Ngọc Ánh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN………………………………………………….………...i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4 1.1.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại thông ......................... 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại thông ... 4 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp phòng trừ nhóm sâu hại thông7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại .................................. 9 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học sâu hại thông ........... 11 1.2.3. Biện pháp phòng trừ sâu hại thông............................................... 14 1.3.Tình hình phát dịch sâu hại thông trên địa bàn tỉnh nghệ an và biện pháp phòng trừ trong những năm gần đây………………………………….. 19 1.3.1. Tình hình phát dịch sâu hại thông trên địa bàn tỉnh nghệ an….... 19 1.3.2. biện pháp phòng trừ trong những năm gần đây…………………… 22 Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 23 2. 1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 24 2.1.2. Địa hình địa thế............................................................................. 24 2.1.3. Đặc điểm về đất đai ...................................................................... 24 2.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................... 25
- iv 2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế.................................................................... 26 2.3. Thực bì và cây trồng ............................................................................ 26 2.4. Tình hình quản lý rừng trồng, sinh trưởng phát triển của cây Thông tại khu vực nghiên cứu. .................................................................................... 27 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29 3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 29 3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 29 3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 29 3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 29 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 29 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 29 3.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 29 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 30 3.3.3. Phương pháp xử lý và giám định mẫu sâu hại ............................. 40 3.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 40 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42 4.1. Thành phần các loài sâu hại thông tại Yên Thành, Nghệ An .......... 4241 4.1.1. Xác định loài sâu hại chính .......................................................... 44 4.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của loài sâu hại chính ........................ 46 4.2.1. Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus) ...................................... 46 4.2.2. Sâu róm 4 túm lông ....................................................................... 58 4.2.3. Ong ăn lá thông............................................................................. 60 4.2.4. Sâu đục ngọn thông ....................................................................... 61 4.3. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính........................ 63 4.3.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ......................................................... 65 4.3.2. Biện pháp cơ giới vật lý ................................................................ 66
- v 4.3.3. Biện pháp sinh học ........................................................................ 69 4.3.4. Sử dụng các chế phẩm sinh học .................................................... 70 4.3.5. Sử dụng thuốc có nguồn gốc hoá học ........................................... 71 4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính tại Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Thành ................................................................................... 74 4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................ 74 4.4.2. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính ...................... 75 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………82
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình khí hậu, thời tiết tại khu vực nghiên cứu ........ 25 Bảng 3.1. Đặc điểm của ÔTC tại khu vực nghiên cứu ................................... 32 Mẫu biểu 3.1. Điều tra thành phần sâu hại lá .................................................. 34 Mẫu biểu 3.3. Điều tra thành phần, số lượng sâu hại thân cành ..................... 34 Mẫu biểu 3.4. Điều tra sâu hại dưới đất .......................................................... 41 Bảng 4.1. Danh lục các loài sâu hại thông nhựa tại Yên Thành, Nghệ An .... 42 Bảng 4.2. Thống kê số họ và số loài theo các bộ côn trùng ........................... 44 Bảng 4.3. Mật độ, tỷ lệ có sâu của từng loài sâu hại Thông nhựa .................. 51 Bảng 4.4: Mật độ trung bình của sâu róm thông qua 3 lần điều tra ................ 52 Bảng 4.5: Mức độ hại lá của sâu róm thông qua các lần điều tra ................... 56 Bảng 4.6. Lịch phát sinh sâu róm thông (Nghệ An, 2017) ............................. 64 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của trồng rừng hỗn giao đến diễn biến mật độ sâu róm thông ................................................................................................................ 67 Bảng 4.8. Mối tương quan giữa số lượng trưởng thành sâu róm thông vào bẫy đèn với mật độ sâu róm thông tại rừng thông nhựa ........................................ 69 Bảng 4.9: Tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật .......................... 69 Bảng 4.10: Hiệu lực của thuốc trừ sâu với sâu róm thông (thí nghiệm trong phòng).............................................................................................................. 72 Bảng 4.11: Hiệu lực của thuốc đối với sâu non của sâu róm thông ............... 73 Biểu đồ 4.1: Biểu đồ biểu diễn mật độ trung bình của sâu róm thông qua ba lần điều tra ....................................................................................................... 52 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ hại lá của sâu róm thông qua ba lần điều tra ............................................................................................................. 54 No table of contents entries found.
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Rừng Thông nhựa chưa bị dịch SRT .............................................. 27 Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các ô tiêu chuẩn điều tra ......................................... 31 Hình 3.2. Thiết kế lồng nuôi sâu hại thông ..................................................... 37 Hình 4.1. Phương thức gây hại của các loài sâu ............................................. 44 Hình 4.2. Vòng đời sâu róm thông tại Yên Thành, Nghệ An ......................... 47 Hình 4.3. Trứng sâu róm thông (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) .............. 47 Hình 4.4: Sâu non sâu róm thông (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) .......... 48 Hình 4.5: Nhộng sâu róm thông (Nguồn: Nguyễn Ngọc Ánh, 2018) ............. 49 Hình 4.6: Sâu róm thông trưởng thành ........................................................... 58 Hình 4.7: Nhộng sâu róm 4 túm lông.............................................................. 60 Hình 4.8: Sâu non ong ăn lá thong .................................................................. 60 Hình 4.9: Sâu non sâu non sâu đục ngọn thông .............................................. 61 Hình 4.10: Rừng hỗn giao Thông nhựa + Keo ............................................... 65 Hình 4.11: Ảnh trứng sâu được thu gom ...................................................... 67 Hình 4.12. Sử dụng bẫy đèn để thu bắt sâu róm thông ................................... 68 Hình 4.13. Sâu róm thông trưởng thành vào bẫy ............................................ 69 Hình 4.14: Phun phòng bằng chế phẩm Boverin ............................................ 70 Hình 4.15: Hình ảnh phun bằng chế phẩm VBT ............................................ 70 Hình 4.16. Sâu non sâu róm thông bị nhiễm nấm Boverin ............................. 70 Hình 4.17. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc trừ sâu.................................. 71 Hình 4.18: Hình ảnh phun bằng Thuốc Ofatox 400EC .................................. 74
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Theo Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 28/7/2014 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013, tính đến ngày 31/12/2013 tổng diện tích rừng của cả nước là 13,954 triệu ha mới đạt độ che phủ 41% với tổng diện tích rừng trồng là 3.556.294ha (Bộ NN và PTNT, 2014); trong đó diện tích trồng các loại thông chiếm khoảng 400.000ha. Với đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây thông, một loại cây chịu hạn có thể sống và phát triển trên những lập địa xấu, khô hạn. Do đó, trong chương trình trồng rừng 327 và chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, thông được chọn là cây trồng chính quan trọng cần được ưu tiên phát triển. Trong ba loại thông đang được sử dụng để khai thác nhựa ở nước ta thì Thông nhựa là loài cây cho nhiều nhựa nhất (khoảng 5- 6kg/cây/năm). Mặt khác, với phương thức khai thác bằng cách đẽo máng, chu kỳ khai thác nhựa của loài thông này có thể kéo dài 40-50 năm. Vì vậy, mục đích kinh doanh chính của các rừng trồng thông nhựa ở nước ta hiện nay chủ yếu là để khai thác nhựa. Thông là loài cây có giá trị kinh tế cao bao gồm một số loài thông chính như Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông ba lá. Ngoài các sản phẩm của thông như gỗ, nhựa, nguyên liệu giấy, cây thông còn được sử dụng trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc, có khả năng phòng hộ chống xói mòn, tạo không khí trong lành và là loài cây có dáng đẹp được trồng rất nhiều ở các khu du lịch, nghỉ mát. Chính vì vậy, diện tích rừng thông ngày càng được mở rộng và là một trong những cây trồng chính của ngành Lâm nghiệp. Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển cây thông cũng gặp nhiều trở ngại, trong đó trở ngại lớn nhất là vấn đề sâu bệnh hại, nguy cơ về sâu bệnh hại thông không chỉ xảy ra tại rừng trồng mà còn xuất hiện tại cả vườn ươm.
- 2 Riêng về sâu hại đã điều tra được 45 loài, trong đó gây hại nguy hiểm nhất là loài Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker), Sâu róm 4 túm lông (Dasychira axutha) với tỷ lệ bị hại ở các địa phương đều trên 50% (đặc biệt ở Nghệ An lên tới 73%) và mức độ bị hại đều ở mức tương đối nguy hiểm và nguy hiểm (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2013). Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Thành quản lý với diện tích rừng và đất rừng là 6.050,0 ha trong đó rừng thông là 1.000,0 ha vừa trồng thuần loài vừa trồng hỗn giao giữa thông và keo tai tượng, keo lá tràm hoặc bạch đàn, rừng thông có độ tuổi không đồng đều, trong đó hơn 500 ha tuổi V – VII và 500 ha tuổi II – III. Ngoài diện tích rừng Ban quản lý còn có hàng trăm ha rừng của các xã Đồng Thành, Bắc Thành, Xuân Thành, Lăng Thành, Mã Thành, Tân Thành… Nhìn chung chủ yếu là các loài thông nhựa sinh trưởng và phát triển tốt. Trong những năm qua Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Thành và Hạt Kiểm Lâm Yên Thành đã và đang phải đối mặt với các loài sâu hại, đặc biệt sâu róm thông lan tràn trên diện rộng gây nên những thiệt hại đáng kể trong kinh doanh và quản lý rừng địa phương. Xuất phát từ thực tế trên và mong muốn đóng góp một chút công sức của bản thân để giải quyết được phần nào vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại thông nhựa tại ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Thành, Nghệ An”. 2. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học Đề tài cung cấp thành phần các loài sâu hại thông nhựa, xác dịnh được các loài sâu gây hại chính. Đồng thời cung cấp một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học sinh thái của loài gây hại chính và tiến hành thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ đối tượng gây hại chính làm cơ sở khoa học quan
- 3 trọng cho việc quản lý các loài sâu hại chính trên cây thông nhựa tại Yên Thành, Nghệ An. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp danh lục các loài sâu hại thông nhựa, xác định được các loài sâu hại chính trên cây thông nhựa tại Nghệ An. Đồng thời cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học sinh thái của loài sâu gây hại chính góp phần quan trọng vào việc phòng trừ hiệu quả loài sâu hại này trên rừng thông nhựa tại Yên Thành, Nghệ An để nâng cao năng suất và quản lý rừng trồng thông bền vững.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại thông Theo kết quả nghiên cứu của Beaver và Laosumthorm (1974) ở vùng Bắc Thái Lan đã xác định được 3 giống ong ăn lá thông là loài Diprion, Neodiprion và Gilpinia; Năm loài chủ yếu được định danh là Diprion hutacharernae, Neodiprion biremis, Gilpinia marshalli, G. Leksawadii và G. Pailooni. Theo Zhang (1997), sâu róm thông Dendrolimus có 27 loài. Trong đó vùng mông cổ có loài D. Suprans, D. Spectabilis, D. Tabulaeformis, D. Suffuscus, d. Huashanensis. Còn các loài khác phân bố ở vùng Đông Nam Á, Pakistan, Liên Xô (cũ), Nhật Bản và Triều Tiên. Hầu hết các loài sâu róm thông có ở Trung Quốc. Trong đó, có 5 loài thường gây hại nguy hiểm và thường phát dịch là Sâu róm thông đuôi ngựa, sâu róm thông dầu, sâu róm thông đỏ, sâu róm thông Vân Nam và sâu róm thông kikucchi. Theo các nghiên cứu ở Trung Quốc, sâu róm 4 túm lông hại thông thuộc họ ngài độc (Lymantriidae), trong họ ngài độc có một số giống mà sâu non có đặc điểm có 4 túm lông dạng bàn chải trên lưng, đó là các giống Dasychira, Callitera, Orgyia và Pantana (Xiao, 1991). 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái sâu hại thông Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) phân bố tương đối rộng từ các tỉnh phía Nam Trung Quốc đến miền Trung nước ta, ngoài ra còn một số loài sâu róm thông thuộc giống Dendrolimus như các loài D. Sibericus, D. Pini, D. spectabilis phân bố ở phía Bắc Trung Quốc và một số nước khác như Nga, Pháp,... (Billings, 1991 ; Zhang et al., 2003).
- 5 Từ những năm 1530, dịch Sâu róm thông được ghi nhận là đã xuất hiện ở Triết Giang, Trung Quốc và trận dịch kéo dài suốt trong 9 năm liền. Đến năm 1599, dịch Sâu róm thông tiếp tục xuất hiện và kéo dài tới 17 năm tại Giang Tô (Bassus, 1974; Chen, 1990). Các nhà nghiên cứu cho thấy mỗi năm có khoảng 3 triệu ha rừng thông ở Trung Quốc bị sâu róm tấn công, thiệt hại ước tính mất đi sản lượng khoảng 5 triệu m3 gỗ. Gần đây nhất là vào năm 1988, chỉ tính riêng ở huyện Đức Khánh thuộc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, diện tích rừng thông bị hại lên tới 40.000 ha, sản lượng nhựa giảm 6.510 tấn (Lu et al., 1997). Những nghiên cứu về Sâu róm thông được thực hiện chủ yếu là ở phía Đông Nam Trung Quốc, nơi thường xuyên xảy ra dịch và gây tổn thất nặng nề. Từ trước những năm 1970, rất nhiều công trình nghiên cứu về Sâu róm thông đã được công bố trên các tạp chí bao gồm các kết quả nghiên cứu về hình thái,đặc điểm sinh học và phương pháp dự tính sự báo, phòng trừ bằng biện pháp hóa học (Cai, 1995; Chen, 1990; Zhang et al., 2001; Zhang et al., 2003; Zhao et al, 1993; Zhu, 1986). Ở Trung Quốc, Sâu róm thông có từ 1 đến 5 thế hệ trong năm phụ thuộc vào vĩ độ (Chen, 1990; Zhang et al., 2003), ở vị trí 30 vĩ độ Bắc có 2 - 3 thế hệ (He, 1995; Li et al., 1993). Trong khi đó ở Đài Loan mỗi năm loài này có 3 thế hệ (Ying, 1986). Theo nghiên cứu của Chen (1990), ở khu vực Trường Giang - Trung Quốc mỗi năm loài Sâu róm thông có 2 - 3 thế hệ, còn các khu vực khác như Quảng Đông và Quảng Tây thì có 3-4 thế hệ trong năm. Ở các khu vực này thì sâu thường qua đông khi còn ở giai đoạn sâu non, chúng có thể qua đông ở trên lá, trong vỏ cây hoặc dưới lớp lá rụng trên mặt đất quanh gốc cây. Trong khi đó, ở những vùng có nhiệt độ cao hơn thì mỗi năm sâu có nhiều thế hệ hơn (Bassus, 1974; Lu et al., 1997). Ở vùng Hà Nam sâu non qua đông đến đầu tháng 5 mới vào nhộng, ở hai vùng Hồ Nam và
- 6 Quảng Đông, sâu non qua đông vào tháng 12. Nghiên cứu của Li (1999) cho thấy nếu tổng tích ôn một năm đạt khoảng 5.010 - 5.900oC thì mỗi năm có 2-3 thế hệ, nhưng nếu tổng tích ôn một năm lên tới 7.694 oC thì mỗi năm có 3-4 thế hệ. Kết quả nghiên cứu của Zhang et al (2003) đã chỉ ra ràng ở vùng Quảng Tây – Trung Quốc, sâu róm thông có 03 thế hệ trong năm, thời gian hoàn thành vòng đời là 72 – 84 ngày, cụ thể như sau: Thế hệ 1: Trừng (8 ngày); sâu non (54 ngày); nhộng (13 ngày); trưởng thành (7-8 ngày). Thế hệ 2: Trứng (6 ngày); sâu non (46 ngày); nhộng (16 ngày); trưởng thành (7-8 ngày). Thế hệ 3: Trứng (6 ngày); sâu non (54 ngày); nhộng (17 ngày); trưởng thành (7-8 ngày). Thời gian phát triển các giai đoạn khác nhau của sâu và thời gian qua đông ở các vùng như Trường Giang và Hồ Nam dài hơn so với vùng Quảng Tây – Trung Quốc. Ở giai đoạn sâu non có sự thay đổi về kích thước, màu sắc, lượng thức ăn tiêu thụ và nơi qua đông phụ thuộc vào tuổi sâu. Sâu non mới nở có tập tính ăn vỏ trứng, sống thành đàn, đến tuổi 2-3 mới phân tán tìm nguồn thức ăn. Sâu non tuổi 1-2 rất nhạy cảm với tác động từ bên ngoài, khi có độn mạnh hoặc gió thổi chúng thường buông tơ để phát tán rộng ra xung quanh. Sâu non tuổi 1-3 có tỷ lệ sống rất thấp, chỉ đạt 3-50% (Chen, 1990). Thời gian vũ hóa của sâu trưởng thành diễn ra trong khoảng thời gian từ 7-8 giờ tối, sau khi vũ hóa sâu trưởng thành cái tiết ra pheromon để hấp dẫn sâu trưởng thành đực và tiến hành giao phối ngay, thời gian để giao phối kéo dài tới 16 giờ sau khi vũ hóa. Mỗi sâu trưởng thành chỉ giao phối 1 lần và thời gian giao phối phải đạt trên 7 giờ mới đảm bảo trứng được thụ tinh, nếu chỉ giao phối dưới 6 giờ thì trứng không thể nở (trứng chưa được thụ tinh) (Kong et al., 2001). Sau khi vũ hóa sâu trưởng thành không ăn bổ sung và có
- 7 thể sống đến 15 ngày. Sâu trưởng thành cái mỗi ngày đẻ trứng từ 1-3 lần vào khoảng thời gian từ 7-10 giờ tối. Số lượng trứng đẻ đạt 300-400 trứng/con. Số lượng trứng của mỗi trưởng thành cái tỷ lệ thuận với trọng lượng của nhộng. Năm 2002, Hoàng Chí Bình đã phân tích nguyên nhân gia tăng số lượng quần thể Sâu róm 4 túm lông và biện pháp phòng trừ chúng. Năm 2006, Lưu Kiệt Ân nghiên cứu về Sâu róm 4 túm lông và sự phân tích ảnh hưởng các yếu tố môi trường và phát sinh Ngài độc thông. Nghiên cứu này đã nói về mối quan hệ giữa lâm phần và sự phát sinh sâu hại, mối quan hệ giữa thiên địch và phát sinh sâu hại, mối quan hệ giữa khí hậu và phát sinh dịch sâu hại. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp phòng trừ nhóm sâu hại thông Trước đây ở Trung Quốc phòng trừ sâu róm thông bằng biện pháp sử dụng thuốc hóa học được coi là biện pháp phòng trừ chủ yếu. Theo các tác giả Kong và đồng tác giả (2001), Lu và đồng tác giả (1997), thuốc trừ sâu róm thông chủ yếu là loại thuốc thuộc nhóm Pyrethroid. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, phòng trừ sâu róm thông bằng biện pháp sinh học đã được coi như là chiến lược quan trọng ở Trung Quốc (Hsaio, 1981; McFadden et al., 1982). Nhiều công trình khoa học công bố những kết quả nghiên cứu về các biện pháp sinh học phòng trừ sâu róm thông bằng Nấm bạch cương (Beauveria bassiana) và Ong mắt đỏ ký sinh trứng Trichogramma dendrolimi; sử dụng quản lý phòng trừ tổng hợp trong phòng trừ sâu róm thông (Billing, 1991). Yoichi và đồng tác giả (2000) cho rằng loài ong mắt đỏ ký sinh sâu róm thông rất hiệu quả và có thể áp dụng trên quy mô lớn trong việc nhân nuôi loài ong này. Nghiên cứu của Ying (1986) cho kết quả khả quan về việc phòng trừ sâu róm thông bằng biện pháp sinh học, tác giả đã sử dụng nấm Isaria
- 8 farinosa và vi khuẩn Bacillus thuringiensis để phun cho thế hệ thứ nhất (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) trong điều kiện phù hợp với sự phát triển của nấm (ẩm và lạnh); Sử dụng virus đa diện tế bào chất CPV (Cytoplasmic Polyhedrosis Virus) và vi khuẩn Bacillus thuringiensis cho thế hệ thứ 2 (tháng 4, 5) hoặc sâu non của thế hệ thứ 3 trong điều kiện phù hợp với sự phát triển của virus (nóng và khô). Thiên địch là một trong những nhân tố quan trọng trong việc điều chỉnh số lượng quần thể loài nào đó. Theo kết quả điều tra của Zhang và đồng tác giả (2003), có khoảng 250 loài thiên địch của sâu róm thông, trong đó có 57 loài ong ký sinh, 11 loài ruồi ký sinh, 58 loài côn trùng bắt mồi, 87 loài chim, 18 loài nhện, 6 loài động vật ăn thịt khác, 5 loài nấm gây bệnh, 5 loài vi khuẩn và 3 loài virus. Tại vùng Triết Giang – Trung Quốc đã thu thập được 116 loài thiên địch, trong đó có 92 loài côn trùng, 22 loài nhện và 2 loài động vật bắt mồi. Một số loài thiên địch đã được tìm hiểu và sử dụng thành công như: Loài Ong ký sinh trứng (Trichogramma dendrolimi Matsumura), nấm (Beauveria bassiana Blas) và vi khuẩn Bacillus thuringiensis Berliner (Ying, 1986). Từ những năm 1990, những nghiên cứu về quản lý sâu róm thông ở Trung Quốc đã có những bước tiến đáng kể và chủ yếu đi sâu vào hướng sinh học phân tử như: Nghiên cứu sự thay đổi một số hóa chất trong lá thông có ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu róm thông đã chỉ ra lượng tanin và phenol tăng lên đã làm giảm sự sinh trưởng và tăng tỷ lệ chết của sâu róm thông. Hàm lượng nhóm chất terpene có trong lá thông là nhân tố ảnh hưởng đến tính kháng sâu róm thông hại thông đuôi ngựa (Chen, 1990). Nghiên cứu của Cates và Redak (1998) cho rằng loài Thông nhựa thường xanh (Pseudotsuga menziensii) thể hiện tính mẫn cảm và tính kháng sâu chồi (Choristoneura occidentalis) rất rõ rệt giữa các cá thể. Các cá thể
- 9 có tính kháng sâu cao có hàm lượng terpene cao hơn rất nhiều các cá thể mẫn cảm và đặc biệt nữa là tình trạng này được duy trì trong nhiều năm. Thành phần của chất terpene này là terpene đơn và được chiết suất từ dung môi acetate. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về thành phần sâu hại Thông là cây có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng thông đã và đang ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển cây thông cũng gặp nhiều khó khăn. Một trong số những trở ngại là vấn đề về sâu bệnh hại cả rừng trồng và vườn ươm. Riêng về sâu hại đã điều tra được 45 loài, trong đó gây hại nguy hiểm nhất là loài Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus), sâu róm 4 túm lông (Dasychira axutha), Sâu đục nõn thông (Rhyacionia cristata Wals and Dioryctria rubella Hamps và các loài côn trùng cánh cứng Ips calligraphus Germar, Ips sp., Dendroctonus sp. Theo số liệu báo cáo của Đào Xuân Trường (1992) dịch Sâu róm thông thường xuyên xuất hiện và phá hại từ 8000 đến 15000 ha hàng năm, đặc biệt là các vùng có diện tích trồng thông lớn như Hương Khê- Hà Tĩnh; Hà Trung- Thanh Hóa, Sóc Sơn - Hà Nội; Hoàng Mai - Nghệ An. Ngay từ những năm 1960 khi dịch sâu róm thông bắt đầu bùng phát tại Cầu Cấm, Nghệ An, Tổng cục Lâm nghiệp và Chính Phủ đã chỉ đạo tiến hành dập dịch với các loại thuốc hiện có như DDT và 666. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiến hành phòng trừ chưa có những kết quả nghiên cứu về loài sâu róm thông này ở nước ta mà chủ yếu chỉ dựa trên các thông tin về chúng qua các tài liệu tham khảo được từ Trung Quốc nên kết quả phòng trừ rất hạn chế. Ngay sau đó những nghiên cứu về sinh học sâu róm thông, dự tính dự báo khả năng phát dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại một số tỉnh ở miền Bắc nước ta. Những kết quả nghiên cứu về sinh học sâu róm thông, dự tính dự báo
- 10 khả năng phát dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại một số tỉnh ở miền Bắc nước ta. Những kết quả nghiên cứu được các tác giả công bố thông qua những bài báo trên tạp chí chuyên ngành và các báo cáo khoa học: Phạm Ngọc Anh (1962), Đặng Vũ Cẩn (1970), Xuân Hồng (1974), Trần Kiểm (1963), Nguyễn Huy Thiệu (1975). Những nghiên cứu này chỉ mang tính chất cục bộ, chỉ nằm trong phạm vi từng địa phương có dịch sâu và biện pháp phòng trừ hoàn toàn là các biện pháp hóa học với các thuốc DDT, Vofatox, 666. Trần Minh Đức (2007) đã đề cập tương đối đầy đủ về các loài ong ăn lá hiện có ở những khu vực Trung Trung Bộ. Những kết quả này bước đầu xác định tại khu vực nghiên cứu có 2 loài ong ăn lá thông thuộc 2 giống khác nhau Diprion và Gilpinia. Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng bọ cánh cứng Coleoptera và cánh nửa Hemiptera bằng bẫy Pheromon tại Đại Lải, kết quả thu được 15 loài thuộc 9 họ côn trùng cánh cứng và cánh nửa cứng cụ thể: Mọt đầu gai (Sinoxylon sp.), Mọt nâu lưng sọc (Cylindromicrus sp.), Mọt hồ lô (Xylosandrus sp.), Mọt cám (Coccotrypes sp.), Mọt đít vát (Amasa sp.), Mọt cánh bạc (Crestus sp.) (Phạm Quang Thu và cộng sự 2010). Năm 2007, sâu róm bốn túm lông đã bắt đầu xuất hiện vào tháng 7 và mật độ sâu hại bắt đầu tăng vào tháng 9 và tháng 10 tại Sơn Động - Bắc Giang, Chi Lăng - Lạng Sơn, đặc biệt là ở Sơn Động - Bắc Giang. Loài sâu này ăn trụi lá làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho nhựa. Sâu 4 túm lông được xác định là loài Dasychira axutha, thuộc họ Limantriidae, bộ cánh vẩy Lepidoptera (Lê Văn Bình và Phạm Quang Thu, 2008). Trần Minh Đức (2007) đã đề cập tương đối đầy đủ về các loài ong ăn lá hiện có ở những khu vực Trung Bộ. Những kết quả này bước đầu xác định tại
- 11 khu vực nghiên cứu có 2 loài ong ăn lá thông thuộc 2 giống khác nhau Diprion và Gilpinia. Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng bọ cánh cứng Coleoptera và cánh nửa Hemiptera bằng bẫy Pheromon tại Đại Lải, kết quả thu được 15 loài thuộc 9 họ, cụ thể Mọt đầu gai (Sinoxylon sp.), Mọt nâu lưng sọc (Cylindromicrus sp., C. hiranoi), Mọt hồ lô (Xylosandrus sp.), Mọt cám (Coccotrypes sp.), Mọt đít vát (Amasa sp.), Mọt cánh bạc (Crestus sp.) (Phạm Quang Thu và cộng sự, 2010). Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh tính đến ngày 31/5/2014, diện tích thông Nhựa bị loài sâu đục ngọn, cành, thân khoảng 56 ha tập trung tại huyện Đông Triều và đang có khả năng lây lan rộng ra các huyện trồng thông khác, loài sâu này gây hại trên thông Nhựa từ tuổi 5 trở lên và đây là một trong những loài mới xuất hiện và gây hại nặng ở Đông Triều, Quảng Ninh. Theo kết quả điều tra của Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng, viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Năm 2005, sâu róm 4 túm lông đã bắt đầu xuất hiện trở lại và gây thành dịch tại một số tỉnh như Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh Hóa. Hiện nay, loài sâu róm 4 túm lông này đang gây hại Thông đuôi ngựa với tỷ lệ hại từ 25 đến 60% ở Lạng Sơn; 20 - 35% ở Bắc Giang và đang lan rộng sang các tỉnh trồng Thông đuôi ngựa và thông nhựa ở Vĩnh Phúc, Nghệ An... Cây thông bị sâu róm ăn trụi lá sẽ sinh trưởng chậm, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất nhựa, sức sống và sức đề kháng của cây bị suy yếu, tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập gây hại cho cây. Cây thông sẽ bị chết nếu bị ăn trụi lá nhiều lần (Lê Văn Bình và Phạm Quang Thu, 2008). 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm sinh học sâu hại thông Từ những năm 1940, Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) đã xâm nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc, được ghi nhận xuất hiện ở Yên
- 12 Dũng - Bắc Giang. Sau đó dịch sâu róm thông đã bắt đầu xuất hiện ở một số địa phương: Năm 1958, sâu róm thông bắt đầu gây nên dịch, ăn trụi lá khoảng 160 ha tại Núi Neo - Thanh Hóa, đến năm 1960 dịch xảy ra ở khu vực Cầu Cấm - Nghệ An. Do diện tích rừng trồng thông lớn (khoảng 400.000 ha) trên phạm vi rộng nên dịch sâu róm thông vẫn thường xuất hiện và gây hại trên diện rộng. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ Sâu róm thông, về dự tính, dự báo được thực hiện từ năm 1967 (Lê Nam Hùng, 1990). Theo số liệu báo cáo của Truong (1990), dịch Sâu róm thông thường xuyên xuất hiện và phá hại từ 8.000 đến 15.000 ha hàng năm, đặc biệt là các vùng có diện tích trồng thông lớn như Hương Khê - Hà Tĩnh; Hà Trung - Thanh Hóa; Sóc Sơn - Hà Nội; Hoàng Mai - Nghệ An... Từ những năm 1960 khi dịch sâu róm thông bắt đầu bùng phát tại Cầu Cấm, Nghệ An, Tổng cục Lâm nghiệp (cơ quan quản lý trước đây) và Chính phủ đã chỉ đạo tiến hành dập dịch với các loại thuốc DDT và 666. Tuy nhiên, việc phòng trừ không dựa trên những kết quả nghiên cứu về loài sâu róm thông này ở nước ta mà chủ yếu chỉ dựa trên các thông tin về chúng qua các tài liệu tham khảo được từ Trung Quốc nên kết quả phòng trừ rất hạn chế. Ngay sau đó những nghiên cứu về sinh học sâu róm thông, dự tính dự báo khả năng phát dịch và biện pháp phòng trừ đã được tiến hành tại một số tỉnh ở miền Bắc nước. Hầu hết các công trình nghiên cứu về sâu róm thông của các tác giả trong nước như Đặng Vũ Cẩn (1970); Nguyễn Văn Đĩnh (2002), Đỗ Thanh Hải (2001); Phùng Thị Hoa (2006), Lê Nam Hùng (1990), Phạm Thị Thùy (1996); Billing (1991); Truong (1990), đều có nhận định sâu non có 6 tuổi (5 lần lột xác). Duy chỉ có nghiên của Nguyễn Duy Thiệu (1975) khi nghiên cứu về sâu róm thông tại Lâm trường Yên Dũng – Bắc Giang cho rằng số tuổi của sâu non tùy thuộc vào lứa sâu, sâu non thế hệ I và II có 7 tuổi, thế hệ III có 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn