intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích được thực trạng tình hình chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh. Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã ở tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HẢI ÂU NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH Hà Nội, 2018
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” đƣợc thực hiện từ năm 2017 - 2018 đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018 Ngƣời cam đoan (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Hải Âu
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi Động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” là kết quả quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp. Qua trang viết này Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, phòng đào tạo sau đại học, giảng viên trong Bộ môn Động vật rừng, các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi cục Kiểm lâm, các Hạt kiểm lâm và ngƣời dân các địa phƣơng trong tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trƣờng. Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đƣợc sự động viên, khích lệ của đồng nghiệp, học viên và những ngƣời thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018 HỌC VIÊN Nguyễn Hải Âu
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................vii DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5 1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 5 1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 6 1.2.1. Các nghiên cứu về chăn nuôi ĐVHD........................................................ 6 1.2.2. Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD ......................................................... 8 1.2.3. Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến phát triển ĐVHD ............... 12 1.2.4. Tình hình chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ........................................... 19 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 23 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 23 2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 23 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 23 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 23 2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 23 2.3.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 23 2.3.2. Phạm vi thời gian .................................................................................... 23 2.3.3. Phạm vi không gian ................................................................................. 24 2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 24
  5. iv 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 24 2.5.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................... 24 2.5.2. Các phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 25 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (Theo niên giám thống kê năm 2016) ........................................................ 34 3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 34 3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 34 3.1.2. Khí hậu .................................................................................................... 35 3.1.3. Địa hình ................................................................................................... 36 3.1.4. Thủy văn .................................................................................................. 38 3.2. Tiềm năng và nguồn nhân lực .................................................................... 40 3.2.1 Tiềm năng về tài nguyên .......................................................................... 40 3.2.2 Nguồn nhân lực ........................................................................................ 47 3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................................... 48 3.3.1. Giao thông vận tải: .................................................................................. 48 3.3.2. Hạ tầng y tế, giáo dục:............................................................................. 49 3.3.3. Ngân hàng, tài chính, hải quan, kho vận ................................................. 50 3.3.4. Hạ tầng điện nƣớc, bƣu chính viễn thông ............................................... 50 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 52 4.1. Thực trạng chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ............................................ 52 4.1.1. Các loài ĐVHD đƣợc chăn nuôi ............................................................. 52 4.1.2. Số hộ chăn nuôi, cá thể ĐVHD và các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi ĐVHD ....................................................................................................... 55 4.1.3. Phân bố hoạt động chăn nuôi ĐVHD...................................................... 68 4.1.4. Quy mô chăn nuôi ĐVHD của các hộ ở Phú Thọ ................................... 72 4.1.5. Thực trạng kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ .................................. 74 4.1.6. Tình hình chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra ..................................... 78
  6. v 4.2. Công tác quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh. .............. 81 4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội trong chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.. 84 4.3.1. Đầu tƣ chi phí trong chăn nuôi ĐVHD đối với các loài vật nuôi ........... 84 4.3.2. Hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi ĐVHD ............................................. 85 4.4. Định hƣớng và các giải pháp nhằm quản lý ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ......... 88 4.4.1. Định hƣớng.............................................................................................. 88 4.4.2. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi ĐVHD ở tỉnh Phú Thọ ............... 89 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD ........ 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 95 1. Kết luận ......................................................................................................... 95 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 96 2.1. Đối với Nhà nƣớc: ...................................................................................... 96 2.2. Đối với tỉnh Phú Thọ:................................................................................. 97 2.3. Đối với các cơ sở chăn nuôi ĐVHD: ......................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ: Bình Quân CC: Cơ cấu CITES: Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora - CITES) ĐVHD: Động vật hoang dã DT: Diện tích ĐVT: Đơn vị tính ĐDSH: Đa dạng sinh học ĐVHD: ĐVHD HĐBT: Hội đồng bộ trƣởng HST: Hệ sinh thái MI: Thu nhập hỗn hợp NN: Nông nghiệp NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ GO: Giá trị sản xuất C: Chi phí trung gian SL: Số lƣợng TSCĐ: Tài sản cố định VH: Văn hóa VA: Giá trị gia tăng
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Biểu 01. ĐVHD quý hiếm (trừ Gấu) đƣợc chăn nuôi năm 2017 ...................... 52 Biểu 02. ĐVHD thông thƣờng đƣợc chăn nuôi năm 2017 ............................... 53 Biểu 03. Gấu đƣợc chăn nuôi năm 2017 ........................................................... 53 Bảng 4.1. Cơ cấu chăn nuôi ĐVHD ở Phú Thọ ghi nhận trong năm 2017 ............ 55 Bảng 4.2. Các vấn đề trong sản xuất đối với hộ chăn nuôi ĐVHD .................. 57 Bảng 4.3. Số hộ chăn nuôi ĐVHD phân theo loài và theo huyện .................... 69 Bảng 4.4. Quy mô chăn nuôi bình quân của hộ theo loài vật nuôi ................... 72 Bảng 4.5. Thông tin chung về chủ hộ điều tra .................................................. 78 Bảng 4.6. Diện tích đất bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD ở một số loài ..... 79 Bảng 4.7. Cơ cấu vốn bình quân một hộ chăn nuôi ĐVHD ............................. 80 Bảng 4.8. Số hộ chăn nuôi ĐVHD chƣa hoàn tất việc đăng ký trại nuôi ......... 82 Bảng 4.9. Tổng hợp chi phí chăn nuôi ĐVHD bình quân 1 hộ theo loài ......... 84 Bảng 4.10. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi ĐVHD của các hộ điều tra ....... 86 Bảng 4.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi ĐVHD ........ 87
  9. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1. Cơ sở chăn nuôi Hƣơu sao tại Yên Lập - Phú Thọ ........................... 54 Hình 4.2. Cơ cấu số hộ chăn nuôi ĐVHD theo các huyện ............................... 70 Hình 4.3. Cơ sở chăn nuôi Gấu Ngựa tại Thị xã Phú Thọ - Phú Thọ ............... 70 Hình 4.4. Cơ sở chăn nuôi Lợn rừng tại Yên Lập - Phú Thọ ........................... 71 Hình 4.5. Cơ sở chăn nuôi Rắn tại Lâm Thao - Phú Thọ ................................. 71 Hình 4.6. Hình ảnh về cơ sở chăn nuôi ĐVHD ở Hạ Hòa - Phú Thọ............... 74
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là nƣớc nhiệt đới gió mùa nằm ở khu vực Đông Nam Á, với nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú. Theo thống kê về thực vật Việt Nam: có 16.928 loài, trong đó thực vật bậc thấp là 4.528 loài, thực vật bậc cao có mạch là 11.458 loài, gồm hơn 4000 loài là cây dƣợc liệu; Về động vật: có 310 loài thú, 870 loài chim, 367 loài bò sát, 176 loài lƣỡng cƣ, 1.100 loài cá nƣớc ngọt, 2.038 loài cá biển và khoảng 7.750 loài côn trùng, thêm vào đó có hàng chục ngàn loài động vật không xƣơng sống ở cạn, ở nƣớc ngọt và ở biển và đặc biệt nhiều loài động vật đặc hữu, quý hiếm đã đƣợc phát hiện… Tuy nhiên, nhiệm vụ bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các cơ quan chức năng cũng nhƣ toàn xã hội. Việt Nam có mật độ dân số cao, một bộ phận lớn dân cƣ sống bằng nghề nông - lâm nghiệp với phƣơng thức sản xuất canh tác nặng về khai thác tài nguyên thiên nhiên làm cho tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) suy thoái trầm trọng. Ở nƣớc ta, trong những năm qua, Quốc hội đã có những quyết sách quan trọng nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng việc thông qua các Luật nhƣ: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 (sửa đổi bổ sung năm 2004); Luật đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2003 và 2013); Luật bảo vệ môi trƣờng năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 2005 và 2014); Luật tài nguyên nƣớc năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Đặc biệt ngày 13/11/2008 Việt Nam đã ban hành Luật Đa dạng sinh học. Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2010/NĐ-CP, ngày 11/06/2010 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Đa dạng sinh học. Ngày 19/03/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có công văn số 882/BTNMT- TCMT gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đề nghị triển khai
  11. 2 thực hiện Chiến lƣợc Quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Việt Nam đã tham gia Công ƣớc quốc tế CITES và cũng ban hành các văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển ĐDSH nói chung, bảo vệ và phát triển ĐVHD (ĐVHD) nói riêng, dựa trên hai nhóm biện pháp chính là bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị. Nhƣ vậy, việc chăn nuôi một số loài ĐVHD không vi phạm Công ƣớc quốc tế đƣợc Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép chăn nuôi nhằm: Chăn nuôi ĐVHD góp phần bảo tồn ngân hàng gen vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã tích lũy trong hàng triệu năm, làm nguồn gốc của tất cả các loài động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay, có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Ngoài việc góp phần hạn chế săn bắt ĐVHD ngoài tự nhiên và bảo vệ ĐDSH, chăn nuôi ĐVHD tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn. Các trang trại chăn nuôi góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm cho ngƣời lao động và nâng cao thu nhập. Trong nhiều năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của xã hội thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao dẫn đến việc lạm dụng quá mức tài nguyên rừng đặc biệt là việc săn bắn, bẫy, bắn, giết mổ các loài động vật rừng trái phép làm suy giảm ngày càng cạn kiệt tài nguyên động vật. Để phục vụ nhu cầu xã hội nói chung và góp phần bảo vệ ĐVHD thì yêu cầu thực tế đặt ra cần phải quản lý chặt chẽ việc săn bắt, buôn bán nguồn ĐVHD đồng thời cấp phép chăn nuôi để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. Chăn nuôi các loài ĐVHD một mặt bảo tồn đƣợc loài trong tự nhiên, mặt khác đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Hiện nay nghề nuôi ĐVHD đang trở thành nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập
  12. 3 cao, ổn định cuộc sống. Nghề nuôi ĐVHD hiện nay đang phát triển tốt trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng. Phú Thọ là tỉnh có tính ĐDSH cao thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực giao lƣu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi cho nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội. Với nguồn tài nguyên rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú và có nhiều loài động vật rừng, thực vật rừng quý hiếm và đặc hữu tập trung chủ yếu tại các khu bảo tồn nhƣ: Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, khu Bảo vệ cảnh quan Đền Hùng, khu Bảo vệ cảnh quan Núi Nả. Dù có tính đa dạng cao nhƣ vậy song do tác động của con ngƣời trong những năm gần đây đã làm cho số loài và số lƣợng cá thể của các loài động vật, thực vật đặc sản, quý hiếm trên địa bàn tỉnh đang bị suy giảm nghiêm trọng, các giống bản địa bị mất dần do sự du nhập của các giống mới hay các loài sinh vật ngoại lai. Dƣới nhiều tác động tiêu cực nhƣ hiện nay nếu không có những biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học kịp thời và quyết liệt thì nguy cơ suy giảm tài nguyên động, thực vật và tuyệt chủng các giống loài quý hiếm là một xu thế tất yếu. Bên cạnh việc suy giảm sự ĐDSH là sự xuất hiện một số loài sinh vật xâm hại có sức sống mạnh, cạnh tranh về môi trƣờng sống, nguồn thức ăn của các loài bản địa cũng là một nguyên nhân. Việc quản lý đến nay hầu nhƣ vẫn chƣa có đƣợc những tiến bộ mang tính đột phá là do chƣa có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng. Hay nói một cách khác là cần có một sự thay đổi trong toàn xã hội về quản lý bảo vệ đa dạng sinh học và thiên nhiên, trong đó công việc chăn nuôi ĐVHD góp một vị trí quan trọng. Nghề chăn nuôi ĐVHD đã mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc lầm cho một phần lao động. Số lƣợng loài, số các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi và quy mô chăn nuôi đã khiến hiệu quả hoạt động này chƣa thực sự cao. Mặt khác, việc phát triển các cơ sở chăn nuôi còn mang tính tự phát, kỹ
  13. 4 thuật chăn nuôi hạn chế khiến sản phẩm chƣa có tính cạnh tranh cao, chƣa đáp ứng đƣợc các thị trƣờng tiêu dung khó tính, đặc biệt thị trƣờng ngoài nƣớc. Chăn nuôi ĐVHD đã không chỉ coi là một nghề để phát triển kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng nhƣ bảo vệ các loài ĐVHD ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm giảm áp lực của việc săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngoài tự nhiên đồng thời có thể bảo tồn đƣợc các loài nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ sở nhân nuôi với mục đích bảo tồn. Phú Thọ là địa phƣơng có tổng diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2,, nguồn lao động dồi dào trong đó phần lớn sống bằng nghề nông, lâm nghiệp. Đây là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động chăn nuôi ĐVHD tại đây. Để hoạt động chăn nuôi ĐVHD thực sự trở thành một nghề đem lại hiệu quả kinh tế cao thì các nhà quản lý cần đƣa ra chƣơng tình, quy hoạch tổng thể với các định hƣớng rõ ràng, chi tiết. Hiện tại chƣa có công trình nghiên cứu chăn nuôi ĐVHD tại tỉnh Phú Thọ, xuất phát từ hiện trạng nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý”. Kết quả của đề tài là cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăn nuôi ĐVHD ở địa phƣơng.
  14. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, con ngƣời đã khai thác, săn bắn quá mức các loài ĐVHD làm cho nguồn tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các loài quý hiếm, có giá trị cao đều đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác. Trƣớc thực tế đó nghề chăn nuôi, thuần dƣỡng các loài ĐVHD đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời giảm áp lực săn bắt ĐVHD và bảo tồn ĐDSH. Chăn nuôi ĐVHD không những mang laị hiệu quả kinh tế cao mà nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang có nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vƣờn động vật trên thế giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xƣơng sống ở cạn, đại diện cho 3.000 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các vƣờn động vật hiện nay là chăn nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn ĐDSH. Việc nghiên cứu trong các vƣờn động vật cũng đang đƣợc chú trọng, các nhà khoa học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ƣu để nhân giống, phát triển số lƣợng các loài ĐVHD. Tuy nhiên, về kỹ thuật chăn nuôi, sinh thái và tập tính cũng nhƣ việc thả chúng về môi trƣờng tự nhiên có nhiều vấn đề đặt ra cho công tác chăn nuôi ĐVHD cần phải giải quyết. Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề chăn nuôi ĐVHD phát triển. Tuy nhiên, nguồn tài liệu về chăn nuôi ĐVHD hiện nay là rất hạn chế.
  15. 6 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về chăn nuôi ĐVHD Một báo cáo từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn 10.000 cơ sở nuôi ĐVHD đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh thành trên cả nƣớc. Có 3 triệu cá thể ĐVHD thuộc 70 loài đang đƣợc nuôi, trong đó có bốn nhóm loài chính: là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi ĐVHD lớn nhất (chiếm 70%), tiếp theo là đồng bằng sông Hồng (20%). Một số khu vực có thể kể đến là Mƣờng Thanh Safari Land thuộc Khu sinh thái Mƣờng Thanh Diễn Lâm đƣợc đánh giá là vƣờn thú lớn nhất khu vực Bắc Trung Bộ với tổng diện tích lên tới 60 ha. Đây là nơi nuôi dƣỡng và chăm sóc 60 loài ĐVHD, trong đó có nhiều loài quý hiếm đang cần đƣợc bảo tồn nhƣ hổ trắng, tê giác, linh dƣơng sừng kiếm… với hình thức nuôi bảo tồn bán hoang dã. Ngoài ra, còn các nơi nuôi nhốt ĐVHD nổi tiếng khác là Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đầm Sen, Suối Tiên, vƣờn thú Đại Nam, Vinpon Phú Quốc, Safari Củ Chi... Hầu hết các trại nuôi ĐVHD tại Việt Nam hiện nay ngoài mục đích bảo tồn còn vì mục đích kinh doanh. Điển hình nhƣ nuôi gấu lấy mật phục vụ khách du lịch ở Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Hay nhƣ nuôi nhốt gấu ở xã Phụng Thƣợng, huyện Phúc Thọ, Hà Nội. Chính các cán bộ kiểm lâm cũng không phân biệt đƣợc cá thể hợp pháp và bất hợp pháp, và việc cho phép gây nuôi các loài nguy cấp, quý hiếm nói chung và loài hổ nói riêng đã vô tình tạo nên một thị trƣờng hợp pháp song song với thị trƣờng bất hợp pháp, tạo cơ hội cho các đối tƣợng săn bắt hổ từ tự nhiên và hợp pháp hóa trong trang trại, thúc đẩy các hoạt động săn bắt bất hợp pháp. Nhìn chung, việc quản lý còn bị bỏ ngỏ Việc chăn nuôi ĐVHD ở nƣớc ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chƣa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp chăn nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch.
  16. 7 Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ thuật chăn nuôi ĐVHD ở nƣớc ta còn tƣơng đối ít. Một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong nƣớc bao gồm: - Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật kinh tế - tỉnh Hòa Bình’’, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, nhƣ; Hƣơu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, cầy Vòi Hƣơng, Nhím, Don… - Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có một số loài đang đƣợc chăn nuôi. - Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2004). Chăn nuôi ĐVHD, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơn bản trong kỹ thuật chăn nuôi Cầy hƣơng, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc, nhƣ: Cách kiến tạo chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và chăm sóc Cầy con mới sinh. - Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài, nhƣ: Lợn ỉ, gà lôi, trĩ đỏ... - Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính định hƣớng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dƣỡng...
  17. 8 1.2.2. Vai trò của ngành chăn nuôi ĐVHD 1.2.2.1. ĐVHD cung cấp thực phẩm quý cho con người Trong nghiên cứu việc sử dụng, tiêu thụ ĐVHD là hành vi dùng thức ăn, đồ uống, thuốc, đồ vật trang trí làm từ các động vật nhƣ (số liệu năm 2014): Rắn/trăn là loài thƣờng đƣợc sử dụng (49%); hƣơu cũng chiếm một tỷ lệ khá cao (29%). Có một tỷ lệ đáng kể những ngƣời đã từng tiêu thụ thực phẩm làm từ động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao nhƣ tê tê (7,6%), rùa (12,4%) và các loài linh trƣởng (5,7%). Đối với thuốc chữa bệnh, các loài nhƣ gấu, hổ và rắn, trăn đƣợc sử dụng nhiều nhất (49%, 21% và 30%). Làm vật nuôi cảnh trong nhà với các loài chim, cá sấu đƣợc sử dụng khá phổ biến (3,4% và 3%) bên cạnh tỷ lệ số ngƣời đƣợc hỏi sử dụng hổ và voi (1,7%). Ăn thịt thú rừng và uống các loại rƣợu ngâm từ sản phẩm ĐVHD là một hoạt động mang tính xã hội cao, thƣờng theo nhóm. Ngƣời sử dụng thƣờng là giao lƣu với bạn bè, đàm phán hợp đồng, kinh doanh và chỉ số ít sử dụng cùng với đồng nghiệp hay cấp trên. Tuy nhiên thu nhập và đời sống ngày càng đƣợc nâng cao sẽ là mối quan ngại lớn đối với tình trạng gia tăng tiêu dùng các sản phẩm từ ĐVHD. Nơi mà ngƣời dân thƣờng hay lui tới sử dụng các sản phẩm từ ĐVHD là các nhà hàng, khách sạn có đặc sản thú rừng, đặc biệt phổ biến nhất ở thành phố Hà Nội và các khu thành thị phát triển trên cả nƣớc. Trong khi đó các loại thuốc đƣợc lấy từ cơ thể hay bộ phận dẫn xuất của ĐVHD thƣờng đƣợc sử dụng ở nhà hơn là tại các hiệu thuốc y học cổ truyền. Chính vì vậy, việc chăn nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là một vấn đề quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu về đặc sản và góp phần giảm áp lực săn bắt, buôn bán ĐVHD trái pháp luật từ tự nhiên cùng các bộ phận, sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp.
  18. 9 1.2.2.2. ĐVHD cung cấp da lông làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Nhiều sản phẩm của ĐVHD đƣợc sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ rất đƣợc ƣa thích trên thị trƣờng. Nƣớc ta có mùa đông không quá lạnh, đời sống nhân dân ta từ trƣớc tới nay còn thấp nên việc sử dụng da lông động vật chƣa phát triển. Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam về mùa đông vẫn có những đợt giá rét dƣới 100C, ở những vùng cao, thung lũng núi đá nhiệt độ có thể xuống thấp hơn và có sƣơng giá làm ảnh hƣởng tới sản xuất và sức khỏe của con ngƣời. Vì vậy, khi đời sống đƣợc nâng cao, nền kỹ nghệ khai thác da lông đƣợc phát triển thì chắc chắn việc sử dụng da lông của ĐVHD để chống rét sẽ trở thành nhu cầu của nhân dân ta. Mặt khác, mặt hàng da lông ĐVHD trên thế giới có giá trị khá cao, là nguồn thu ngoại tệ không nhỏ đối với các nƣớc xuất khẩu da lông ĐVHD phát triển. Da lông ĐVHD thƣờng đƣợc dùng may áo ấm, làm mũ, tất tay, giày. Chúng có khả năng giữ nhiệt tốt, hút ẩm cao và chống bụi, không có một loại vải nhân tạo nào có thể thay thế đƣợc những giá trị trên của da lông ĐVHD. 1.2.2.3. ĐVHD cung cấp dược phẩm cho con người Nhân dân ta có truyền thống lâu đời và rất ƣa thích những vị thuốc khai thác từ động vật nhƣ nhung hƣơu, nai, rƣợu tắc kè, rƣợu Rắn, cao, mật, xạ… Tuy về mặt thành phần và cơ chế dƣợc tính của nhiều vị thuốc động vật chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ nhƣng về công dụng thì nhiều ngƣời biết đến. Trong bộ Nam dƣợc thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã liệt kê 213 loài động vật làm thuốc, 32 loài côn trùng, loài có vảy 8 loài, cá có 35 loài, loài có mai 6 loài, loài có vỏ 13 loài, chim có 39 loài, chim nƣớc có 12 loài, gia súc có 26 loài, thú rừng có 36 loài và cũng đƣợc Hải Thƣợng Lãn Ông ghi nhận trong Lĩnh nam bản thảo: - Nam dƣợc thần hiệu là tác phẩm băng chữ Nho của danh sƣ Tuệ Tĩnh, soạn vào thế kỷ 14 triều nhà Trần khi ông đi sứ sang Trung
  19. 10 Hoa thời nhà Minh. Nội dung là một cuốn sách về y học cổ truyền và những bài thuốc hay của Việt Nam. Tác phẩm này phản ảnh quan điểm Phật giáo vì Tuệ Tĩnh vốn đi tu và cổ động dùng vật liệu dƣợc thảo của thuốc Nam thay vì thuốc Bắc vốn dùng cả động vật. - Lĩnh nam bản thảo của Hải Thƣợng Lãn ông đã nghiên cứu rất sâu lý luận Trung y qua các sách kinh điển: Nội kinh, Nam kinh, Thƣơng hàn, Kim quỹ; tìm hiểu nền y học cổ truyền của dân tộc; kết hợp với thực tế chữa bệnh phong phú của mình, ông hệ thống hóa tinh hoa của lý luận Đông y cùng với những sáng tạo đặc biệt qua việc áp dụng lý luận cổ điển vào điều kiện Việt Nam, đúc kết nền y học cổ truyền của dân tộc. Sau hơn chục năm viết nên bộ "Y tôn tâm lĩnh" gồm 28 tập, 66 quyển bao gồm đủ các mặt về y học: Y đức, Y lý, Y thuật, Dƣợc, Di dƣỡng. Mặc dù giá trị dƣợc phẩm của một số loài ĐVHD rất cao nhƣng trữ lƣợng của chúng trong thiên nhiên hiện nay đã thuộc loại hiếm hoặc ít. Nhiều loài đã đƣa vào danh sách những loài động vật cần đƣợc bảo vệ trong “sách đỏ” Việt Nam. Do đó, nếu biết tổ chức quản lý, khai thác và chăn nuôi, chắc chắn đây sẽ là nguồn cung cấp dƣợc liệu quan trọng, có giá trị kinh tế cao. 1.2.2.4. Chăn nuôi ĐVHD là một trong những yếu tố để phát triển kinh tế Các mô hình chăn nuôi ĐVHD đã làm tăng thu nhập, lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các hộ gia đình. Các nguồn thu nhập từ chăn nuôi ĐVHD góp phần trang trải các nhu cầu hàng ngày hay dành dụm chi tiêu trong những lúc cần thiết của nông dân nghèo, đối với các gia đình khá giả thì có thể dùng tiền từ chăn nuôi để kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng nông thôn và miền núi. Qua khảo sát tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, thu nhập của các hộ gia đình chăn nuôi ĐVHD cho hiệu quả kinh tế cao hơn các vật nuôi khác. Chăn nuôi ĐVHD đều đem lại
  20. 11 hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Ở vùng đồng bằng sông Hồng, nuôi ba ba có thể cho thu nhập gấp vài chục lần so với trồng lúa, rau, nuôi Lợn, bò. Thu nhập từ nuôi Rắn cao gấp 3 - 5 lần so với trồng lúa, rau màu và gấp vài chục lần so với nuôi bò, Lợn. Tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, nghề nuôi hƣơu, nai sinh sản và lấy lộc nhung cũng đem lại thu nhập cao hơn nhiều so với nuôi gà và gấp từ 5 - 10 lần so với nuôi Lợn. Ở đồng bằng sông Cửu Long, nuôi trăn và cá sấu cũng đem lại nguồn thu khá lớn, gấp hàng chục lần so với trồng lúa và hàng trăm lần so với nuôi Lợn. 1.2.2.5. ĐVHD dùng làm sinh vật cảnh Thú chơi chim xƣa kia dành cho các tầng lớp quý tộc, con ngƣời nuôi các loài chim để làm nguồn giải trí, vui chơi. Ngày nay việc nuôi các loài chim cũng khá phổ biến với mọi tầng lớp trong xã hội, các loài chim thƣờng đƣợc con ngƣời nuôi nhƣ: Hoạ mi, sơn ca, chích chòe, khƣớu, sáo, cu gáy, công, trĩ,… Không chỉ các loài chim, các loài thú đƣợc nuôi còn thể hiện nền văn hoá đậm đà bản sắc của một số dân tộc Ngƣời HRê, Vân Kiều ở Tây Nguyên trong trƣờng ca Đam San nổi tiếng là hình ảnh cánh chim đƣợc biểu tƣợng lòng dũng cảm, tính trung thực và khát khao tự do làm ăn, sum họp trong các nhà rông trong những ngày lễ hội đƣợc mùa hoa trái. 1.2.2.6. ĐVHD được sử dụng trong nghiên cứu khoa học Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Chẳng hạn, trong nghiên cứu thử nghiệm vacxin ngƣời ta dùng chuột bạch để làm thí nghiệm hay nuôi khỉ vàng để sản xuất các loại vacxin phòng bệnh bại liệt ở trẻ em.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2