intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa câm Mauremys mutica (Cantor 1842) trong điều kiện nuôi nhốt ở Thiệu Hợp, Thiệu Hóa, Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập của người dân và bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa câm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa câm Mauremys mutica (Cantor 1842) trong điều kiện nuôi nhốt ở Thiệu Hợp, Thiệu Hóa, Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ KIÊN CHUNG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN NUÔI LOÀI RÙA CÂM Mauremys mutica (Cantor 1842) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Ở THIỆU HỢP, THIỆU HÓA, THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH Hà Nội, 2018
  2. i CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày..…tháng….năm…… Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
  3. ii LỜI CẢM ƠN Đề tài được thực hiện tại xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu hóa, tỉnh Thanh Hóa từ tháng 3/2018 đến tháng 10/2018. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã và các hộ chăn nuôi Rùa đóng trên địa bàn xã Thiệu Hợp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Tiến Thịnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và thời gian trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực không sao chép của bất kỳ tác giả nào. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 30 tháng 10 năm 2018 Tác giả Lê Kiên Chung
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. II MỤC LỤC ..................................................................................................... III CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... VI DANH MỤC CÁC BẢNGDANH MỤC CÁC HÌNH .............................. VII DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... IX ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 3 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6 1.2.1. Tình hình nhân nuôi sinh sản động vật hoang dã ở nước ta ......... 10 1.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Rùa câm trong điều kiện hoang dã .............................................................................................................. 13 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18 2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 18 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 18 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ........................................ 18 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 18 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 18 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 2.4.1. Phương pháp tiếp cận chung ......................................................... 19 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 19
  5. iv 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Rùa câm trong điều kiện nhân tạo........................................................................... 19 2.4.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 26 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 27 3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 27 3.1.2. Địa hình, diện mạo ......................................................................... 27 3.1.3. Thảm thực vật ................................................................................. 27 3.1.4. Khí hậu ........................................................................................... 27 3.1.5. Thuỷ văn ......................................................................................... 29 3.1.6. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 29 3.1.7. Thực trạng môi trường ................................................................... 31 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 31 3.2.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 31 3.2.2. Đặc điểm văn hoá- xã hội .............................................................. 32 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40 4.1. Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần ăn của Rùa câm ......... 40 4.1.1. Thành phần thức ăn của Rùa câm trong điều kiện nuôi nhốt ........ 40 4.1.2. Xác định các loại thức ăn ưa thích của Rùa câm .......................... 43 4.1.3. Nhu cầu thức ăn của Rùa câm trong điều kiện nuôi nhốt .............. 44 4.2. Tập tính hoạt động của Rùa câm trong điều kiện nuôi nhốt................. 49 4.2.1. Phân phối thời gian cho các hoạt động của Rùa câm ................... 49 4.2.2. Hoạt động của Rùa câm theo chu kỳ ngày đêm ............................. 51 4.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của Rùa câm trong điều kiện nuôi nhốt.... 57 4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật tạo giống Rùa câm ............ 62 4.4.1. Phân biệt giới tính .......................................................................... 62 4.4.2. Chuẩn bị bể nuôi Rùa câm bố mẹ sinh sản. ................................... 63 4.4.3. Chọn Rùa câm sinh sản .................................................................. 65
  6. v 4.4.4. Khả năng sinh sản của Rùa câm trong điều kiện nuôi nhốt .......... 66 4.4.5. Kỹ thuật nuôi Rùa câm sinh trưởng thương phẩm ......................... 69 4.5. Phòng và chữa bệnh cho Rùa câm ........................................................ 72 4.5.1. Một số bệnh thường gặp ................................................................. 72 4.5.2. Biện pháp phòng bệnh cho Rùa câm……………………………....76 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 PHỤ LỤC
  7. vi CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung ĐVHD Động vật hoang dã TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh ĐDSH ĐVCXS Đa dạng sinh học động vật có xương sống VQG Vườn Quốc Gia ENV Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên Việt Nam ATP Chương trình bảo tồn Rùa châu Á WWF Quỹ bảo vệ Thiên nhiên Toàn Cầu KBT Khu Bảo Tồn IUCN Danh lục Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng SĐVN Sách đỏ Việt Nam TT Thứ tự RL Rùa lớn KHKT Khoa học kỹ thuật SH Số hiệu RN Rùa nhỏ N Nhỏ
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Mô tả đặc điểm hình dạng Rùa câm .................................................. 14 Bảng 2.1: Thử nghiệm các loại thức ăn cho Rùa câm .................................... 20 Bảng 2.2: Thử nghiệm các loại thức ăn cho Rùa câm .................................... 21 Bảng 2.3: Thử nghiệm lượng thức ăn cần thiết cung cấp cho Rùa câm ......... 22 Bảng 2.4: Theo dõi tập tính hoạt động của Rùa câm ...................................... 23 Bảng 2.5: Cân khối lượng Rùa câm định kỳ ................................................... 24 Bảng 2.6: Các biểu hiện bất thường của Rùa câm ở bể nuôi .......................... 25 Bảng 2.7: Kết quả điều trị bệnh cho Rùa câm ................................................ 26 Bảng 3.1: Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2011 - 2016 ......................... 32 Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 34 Bảng 4.1: Danh mục một số loại thức ăn cho Rùa câm .................................. 42 Bảng 4.2: Danh mục các loại thức ăn ưa thích của Rùa câm.......................... 43 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả thử nghiệm khẩu phần ăn trong 12 ngày của 02cá thể Rùa câm ..................................................................................................... 45 trưởng thành (RL01 và RL02) ........................................................................ 45 Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thử nghiệm khẩu phần ăn trong 7 ngày của 05 cá thể Rùa câm nhỏ (1 tuổi) ................................................................................. 46 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả thử nghiệm khẩu phần ăn trong 7 ngày của 05 cá thể Rùa câm nhỏ (2 tuổi) ................................................................................. 47 Bảng 4.6: So sánh các hoạt động trong ngày giữa 2 cá thể Rùa câm đực RL07 và Rùa câm cái RL08 ............................................................................ 50 Bảng 4.7: Thông tin ban đầu về 12 cá thể Rùa câm trưởng thành .................. 57 Bảng 4.8: Thông tin ban đầu về 10 cá thể Rùa câm (1 tuổi và 2 tuổi) ........... 58 Bảng 4.9: Sinh trưởng của 12 cá thể Rùa câm trưởng thành được theo dõi từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 ....................................................................... 59 Bảng 4.10: Sinh trưởng của 05 cá thể Rùa câm nhỏ (1 tuổi) được theo dõi từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 ....................................................................... 60 Bảng 4.11: Sinh trưởng của 05 cá thể Rùa câm nhỏ ( 2 tuổi) được theo dõi từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 ....................................................................... 61
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Rùa câm – Mauremys mutica (Cantor, 1842) ................................. 15 Hình 1.2. Sơ đồ khu vực phân bố Rùa câm .................................................... 16 Hình 4.1. Rùa câm giao phối........................................................................... 54 Hình 4.2. Rùa câm đẻ trứng ban đêm.............................................................. 56 Hình 4.3. Rùa câm đẻ trứng ban ngày............................................................. 56 Hình 4.4. Cá thể Rùa câm cái .......................................................................... 63 Hình 4.5. Cá thể Rùa câm đực ........................................................................ 63 Hình 4.6. Bể nuôi Rùa câm sinh sản ............................................................... 64 Hình 4.7. Vệ sinh bể nuôi................................................................................ 65 Hình 4.8. Ổ trứng Rùa câm đẻ trên khoang cát............................................... 68 Hình 4.9. Trứng Rùa câm đang nở .................................................................. 69 Hình 4.10: Rùa câm con đang chui ra khỏi trứng ........................................... 69 Hình 4.11. Rùa câm 1 ngày tuổi...................................................................... 70 Hình 4.12. Rùa câm 3 ngày tuổi...................................................................... 70 Hình 4.13. Rùa câm 4 ngày tuổi...................................................................... 70 Hình 4.14. Rùa câm 1 tháng tuổi ................................................................... 70 Hình 4.15. Cho Rùa câm nhỏ ăn giun ............................................................. 71 Hình 4.16. Rùa câm 1 năm tuổi chuẩn bị cho ra bể nuôi ................................ 71 Hình 4.17. Rùa câm thương phẩm trưởng thành............................................. 72
  10. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: So sánh % tỷ lệ hoạt động giữa cá thể Rùa câm đực RL07 và Rùa câm cái RL08 trong ngày .......................................................... 51 Biểu đồ 4.2: Mức độ tăng trưởng bình quân của12 cá thể Rùa câm trưởng thành qua các tháng ......................................................................................... 60 Biểu đồ 4.3: Mức độ tăng trưởng bình quân của 05 cá thể Rùa câm nhỏ....... 61 (1 tuổi ) qua các tháng ..................................................................................... 61 Biểu đồ 4.4: Mức độ tăng trưởng bình quân của 05 cá thể Rùa câm nhỏ (2 tuổi) qua các tháng .......................................................................................... 62
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim, 40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007)[3] với các mức độ đe dọa khác nhau. Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Trước tình trạng nhiều loài động vật hoang dã quý, hiếm bị suy giảm nghiêm trọng do môi trường sống bị thu hẹp, nạn săn bắt, buôn bán trái phép và nhu cầu sử dụng cao, việc gây nuôi sinh sản, sinh trưởng các loài động vật rừng là một trong các hướng giải pháp cần được quan tâm và khuyến khích, nhằm gắn mục tiêu phát triển kinh tế với chiến lược bảo tồn lâu dài đối với đối tượng này. Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề “ Gây nuôi và phát triển động vật hoang dã”. Theo nhiều nhận định, nếu như kết hợp tốt giữa gây nuôi gắn với bảo tồn thì không những không làm suy giảm số lượng các loài động vật hoang dã có giá trị kinh tế mà còn tạo điều kiện cho chúng phát triển, sinh sôi để phục hồi số lượng một số loài ngoài tự nhiên. Hoạt động gây nuôi sinh sản, sinh trưởng các loài động vật hoang dã đã xuất phát từ khá lâu và đang phát triển mạnh trong những năm gần đây, tập trung chủ yếu là các loài phổ biến với mục tiêu kinh tế, thương mại, lẫn với một số loài động vật hoang dã quý hiếm hiện còn với số lượng rất ít ngoài tự nhiên. Những vùng chăn nuôi trọng điểm ở nước ta như vùng đồng bằng Sông Hồng, Miền Trung và Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Các tỉnh như Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình... là các tỉnh đi đầu trong cả nước về hoạt động chăn nuôi động vật hoang dã. Một số loài động vật hoang dã được nuôi phổ biến có thể kể đến là: Rùa, Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu, Rắn, Hươu, Nai, Cầy vòi hương...
  12. 2 Rùa câm Mauremys mutica ( Cantor,1842) là một loại động vật hoang dã có chất lượng thịt thơm ngon, kích thước cơ thể trung bình đạt 1,2-1,3 kg đang là đối tượng ưa thích trên thị trường, và còn là một loại dược liệu đặc biệt, thịt Rùa câm có nhiều protein, mai rùa có hàm lượng khoáng chất cao, có giá trị dược liệu quý, là nguyên liệu làm “quy bản” nổi tiếng trong y học cổ truyền. Không những vậy, Rùa câm dễ chăn nuôi, ít bệnh tật hứa hẹn mở ra một đối tượng chăn nuôi mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của các hộ gia đình. Các thông tin mà chúng tôi ghi nhận được cho thấy Rùa câm đang được nuôi thử nghiệm ở một số địa phương như: Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Nội … Tuy nhiên chưa có tài liệu nào hướng dẫn chi tiết kỹ thuật chăn nuôi Rùa câm thương phẩm và sinh sản. Đây là những tồn tại mà thực tế đặt ra và cần được giải quyết. Vì vậy, nghiên cứu được kỹ thuật chăn nuôi Rùa câm là công việc cần thiết vào lúc này có ý nghĩa thực tiễn lớn không chỉ trong công tác chăn nuôi mà còn trong công tác cứu hộ, bảo tồn loài. Xuất phát từ cơ sở đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: " hi n c u thuật nhân nuôi loài Rùa câm Mauremys mutica (Cantor,1842) tron điều iện nuôi nhốt ở Thiệu Hợp, Thiệu Hóa, Thanh Hóa” nhằm góp phần cung cấp tư liệu hoàn thiện kỹ thuật chăn nuôi Rùa câm thương phẩm.
  13. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước Những năm gần đây, việc chăn nuôi thương phẩm một số loài động vật hiếm ở Việt Nam khá sôi động: Chim trĩ đỏ, nhím, hươu sao, nai, trăn... việc chăn nuôi không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, việc này còn giúp giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã, bảo vệ nhiều loài quý hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì đa phần động vật quý hiếm có môi trường sống chủ yếu là tự nhiên, do nạn săn bắn động vật nên mới trở nên quý hiếm, số lượng còn ít nên con người tìm cách nuôi nhân tạo bằng cách tạo môi trường sống gần giống với tự nhiên nhất. Tuy nhiên, không phải ai cũng thành công. Có người đầu tư rất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức... nhưng vẫn thất bại. Nguyên nhân dẫn đến việc thất bại thì có nhiều, phần lớn là do chăn nuôi chưa đúng kỹ thuật. (theo Lê thị Biên và cộng sự, 2000)[2] Từ xa xưa, loài người không chỉ khai thác các loài động vật từ thiên nhiên hoang dã, mà còn biết nuôi dưỡng, thuần hóa chúng nhằm chủ động tạo ra nguồn sản phẩm động vật đa dạng, phong phú và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Theo các tài liệu lịch sử, loài người đã biết bắt các loài ĐVHD, thuần dưỡng chúng từ 4-5 nghìn năm trước công nguyên, đến nay chúng ta có một tập đoàn các loài vật nuôi rất đa dạng với hàng ngàn loài và giống gia súc, gia cầm, thủy sản, động vật cảnh... Ngày nay, do nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng của xã hội, con người ngày càng tăng cường nhân nuôi, thuần dưỡng các loài ĐVHD. Chăn nuôi ĐVHD không những mang laị hiệu quả kinh tế cao mà nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang có nguy cơ bị tiệt chủng, hiện nay tại các vườn động vật trên thế giới đang
  14. 4 nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại diện cho 3000 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Theo Conway (1998), mục đích phần lớn của các vườn động vật hiện nay là gây nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu trong các vườn động vật cũng đang được chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ưu để nhân giống, phát triển số lượng. Để hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi, nắm rõ sinh thái và tập tính của ĐVHD được nhân nuôi nhằm mang lại hiệu quả cũng là vấn đề cần chú trọng. Một số quốc gia có nghề nhân nuôi ĐVHD phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan ...Tuy nhiên, tài liệu nước ngoài về nhân nuôi ĐVHD rất ít, nhất là về loài Rùa câm lại càng ít và khó chọn lọc. Một số công trình ngoài nước có thể kể đến như: - Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn “Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế”, đã trình bày những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn nuôi nhiều loài thú, chim, bò sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…[7]. Chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về rùa là bản tóm tắt những loài rùa đã biết có kèm mô tả và tranh minh họa của Gray (1831). Năm 1835 và năm 1851, Duméril A. M. C. và các đồng nghiệp đã xuất bản danh mục và mô tả các loài rùa ở Bảo tàng Lịch Sử - Tự Nhiên Paris, Pháp. Năm 1856, Gray xuất bản tập hai của cuốn sách dựa trên các loài rùa có trong bảo tàng Lịch sử tự nhiên Anh, đây là nơi có bộ sưu tập lớn nhất về các loài rùa vào thời điểm đó. Năm 1870 và năm 1872, ông đã xuất bản thêm một cuốn sách bổ sung và phụ lục các loài rùa trên thế giới. Năm 1889, Boulenger xuất bản ấn phẩm có khóa định loại và tranh mô tả các loài rùa ở Bảo tàng Anh. Dù chỉ có 70% số loài hiện có được miêu tả và tên phân loại sử dụng trong ấn phẩm hiện nay đã thay đổi nhưng đây vẫn là tài liệu phân loại và định loại rùa có tính khoa học cao nhất.
  15. 5 Trên thế giới cũng đã có quyển sách về rùa của Wermuth và Mertens (1961,1977) và Pritchard (1967, 1979) nhưng được sử dụng rất hạn chế trong định loại rùa . Gần đây, cuốn sách Các loại rùa trên thế giới – Turtles of the world của tác giả Carl H.Ernst và Roger W. Barbour xuất bản năm 1989. Cuốn sách này công bố 288 loài rùa trên thế giới. Cuốn sách mô tả các đặc điểm hình thái, nguồn gốc, tập tính sinh sản, đặc điểm sinh thái các loài rùa có kèm theo hình ảnh minh họa. Ngoài ra, có những ấn phẩm khác như: Bách khoa toàn thư về rùa (The Encyclopedia of Turtles) của tác giả Peter C. H. Pritchard (1979), Cơ sở sinh học bảo tồn các loài rùa cạn (Conservation Biolory of Tortorses) của tác giả Jan R. Swingland và Michael W. Klemens xuất bản năm 1989. Nghiên cứu rùa ở Đông Nam Á tiến hành muộn hơn so với thế giới. Cuốn sách định loài rùa đầu tiên cho khu vực Đông Dương là cuốn Rùa Đông Dương (Les Tortues de L‟Indochine) của tác giả Bourret R. ra đời năm 1941. Năm 1997, Manthey U. và Grossmann đưa ra cuốn sách Bò sát và lưỡng cư ở Đông Dương (Amphibien und Reptilien Sudostasiens). Cuốn sách viết chung về hai lớp bò sát và lưỡng cư. Năm 1998, Cox và các cộng sự đã xuất bản cuốn Sách hướng dẫn định loại rắn và các loài bò sát của Thái Lan và Đông Nam Á (A Photographic Guide to Snakes and Reptiles of Thailand and Southeast Asia), trong đó tập trung mô tả cách nhận diện nhanh các loài rắn và các loài bò sát khác cùng hình ảnh minh họa. Năm 2002, tác giả Bryan L. Stuart và các cộng sự đã mô tả các loại rùa phân bố ở các nước: Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia với hình ảnh minh họa. Đây là cuốn sách được dịch ra nhiều thứ tiếng và rất hữu ích cho việc định loại rùa ngoài thực địa [25].
  16. 6 1.2. Ở Việt Nam Theo Tổng cục Kiểm lâm hiện nay cả nước có hơn 23.924 cơ sở nhân nuôi ĐVHD [21], với gần 2 triệu cá thể, gồm lớp ếch nhái, bò sát, chim, thú, với 136 loài. Phần lớn là các loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế cao như: Rùa, Cá sấu, Rắn hổ mang, Ba ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng, Rắn hổ mang, Nhím... Các cơ sở chăn nuôi ĐVHD quy mô tập trung, với nhiều loài có thể kể đến là: Vườn thú Hà Nội, Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn...Nhân nuôi ở các hộ gia đình: nuôi Hươu sao ở Quỳnh Lưu, Hương Sơn (Nghệ Tĩnh), nuôi Nai (ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi khỉ (ở đảo Rều, Nghệ An), làng nghề Cá sấu ở TPHCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn hổ mang ở Lệ Mật - Gia Lâm (Hà Nội), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)... việc chăn nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch. Một trong những công trình nghiên cứu sớm nhất về ĐVHD có giá trị kinh tế được xuất bản vào năm 1975 (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 1975) [9]. Trong tài liệu này, các tác giả đã giới thiệu về hình thái, phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản của các loài ĐVHD có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình như Hươu sao, Nai, Khỉ vàng, Khỉ cộc, Cầy vòi mốc, Cầy vòi hương, v.v.v. Tuy nhiên, đây mới chỉ là tài liệu sơ bộ, có tính chất tổng hợp từ các quan sát ngoài thiên nhiên. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000) [12] đã giới thiệu sơ bộ cách nuôi một số loài động vật có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu rùa tại Việt Nam đã được tiến hành từ lâu khi các nhà khoa học phương tây tìm đến đây, với các tác giả như: Tirrant (1885), Boulenger (1903), Smith M. A. (1921, 1923, 1924). Trong đó đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ
  17. 7 1924 – 1944, tác giả đã cho xuất bản cuốn sách có tên Les Tortues de L‟Indochine (rùa Đông Dương) [24]. Đây là nghiên cứu về rùa đầu tiên cho Việt Nam. Bourret R (1941) là công trình nghiên cứu về rùa ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam. Đây là cuốn sách mô tả và phân loại rùa được đánh giá rất cao, là tài liệu tham khảo phổ biến của các nhà khoa học nghiên cứu rùa. Từ năm 1945 đến năm 1954, đất nước có chiến tranh, không có thêm công trình nghiên cứu về rùa trong thời gian này. Từ sau năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam ở miền Bắc tiến hành nghiên cứu về động thực vật rừng nhưng chủ yếu là lớp thú và lớp chim. Mãi đến sau năm 1975, các nhà khoa học mới quan tâm nghiên cứu bò sát và lớp lưỡng cư. Năm 1977, Đào Văn Tiến lần đầu tiên đưa ra tài liệu “Định loại rùa và cá sấu Việt Nam” mô tả 32 loài rùa, đăng trên tạp chí Sinh vật – địa học số 6 (năm 1978). Năm 1978, Nguyễn Khắc Hường có bài viết “Một số loài rùa biển ở vùng biển miền Nam Việt Nam” mô tả 4 loài rùa biển phân bố ở vùng biển miền Nam Việt Nam. Năm 1979, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc công bố tài liệu “Kết quả điều tra nghiên cứu bò sát, ếch nhái ở một số vùng tại miền Tây Nam Bộ và các đảo phụ cận” trên tạp chí Sinh học số 1. Năm 1981, trong cuốn “Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, nhóm tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đưa ra “Kết qua điều tra cơ bản bò sát, ếch nhái miền Bắc Việt Nam (1955-1956)”. Năm 1981, các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đưa ra kết quả điều tra về bò sát và ếch nhái trong cuốn “Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam” do NXB Khoa học Kỹ thuật phát hành. Năm 1995, Lê Thiện Đức và S. Board có báo cáo “Investigation of Tortoises and Freshwater Turtles in Vietnam” (Điều tra rùa cạn và rùa nước ngọt ở Việt Nam).
  18. 8 Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc công bố danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam, trong đó có 30 loài rùa phân bố ở Việt Nam [18]. Từ năm 1991, Hà Đình Đức là người rất tâm huyết và có nhiều công trình nghiên cứu về loài rùa mai mềm sống ở Hồ Gươm. Ông cũng có rất nhiều bài báo in ở các báo và các tạp chí trong và ngoài nước. Ông đã nghiên cứu và mô tả loài rùa mai mềm này là loại mới nên trên Tạp chí Khảo cổ học số 4/2000 (Hà, 2000). Từ 1992 đến 2002, Lê Nguyên Ngật tiến hành nghiên cứu “Về thành phần loài rùa ở một số Vườn Quốc Gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam” tại 9 điểm đã xác định được 16 loài (chiếm 48.48% số loài đã biết tại Việt Nam thuộc 6 họ (chiếm 66.66% số họ). Nơi có nhiều loài rùa nhất là vùng Tây Bắc Nghệ An, trong đó có Khu bảo tồn thiên Pù Huống, với 15 loài được phát hiện [14, 15, 16]. Đinh Thị Phương Anh (2002) [1] bước đầu khảo sát ĐDSH ĐVCXS ở cạn tại rừng đặc dụng Nam Hải Vân - Đà Nẵng đã thống kê được 1 loài phân bố tại đây. Từ năm 2003 đến 2005, Tim McCormack đã tiến hành nghiên cứu về sinh thái Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) tại Vườn quốc gia Cúc Phương và đã công bố trên tạp chí của Liên minh vì sự tồn tại của các loài năm 2008 (Turtle Survival Alliance, 2008). Nguyễn Quảng Trường (2005) [22] nghiên cứu thành phần Ếch nhái và Bò sát khu vực huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đã thống kê được tại đây có 5 loài rùa thuộc 1 họ. Hồ Thu Cúc (2006-2007) nghiên cứu thành phần Ếch nhái và Bò sát khu vực Lệ Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã xác định được 11 loài thuộc 4 họ. Ngô Đắc Chứng (2004-2006) [5] nghiên cứu "Sự phân bố của các loài Lưỡng cư và Bò sát theo nơi ở và sinh cảnh ở tỉnh Đồng Tháp" thống kê được ở tỉnh Đồng Tháp có 9 loài rùa thuộc 2 họ.
  19. 9 Năm 2010, VQG Cúc Phương đã hợp tác với Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên Việt Nam (ENV) biên soạn và xuất bản cuốn sách Hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam (Hendrieet al, 2010). Hiện nay có nhiều tổ chức, các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm, cũng như tiến hành khác nhiều nghiên cứu và bảo tồn các loài rùa của Việt Nam: + Dự án bảo tồn loài rùa Hoàn Kiếm (Rafetus swinhoei) được duy trì xuyên suốt từ năm 2003 tới nay bởi Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP) thực hiện. Cho tới năm 2007, hình ảnh rùa Hoàn Kiếm hoang dã đầu tiên đã được ghi nhận tại hồ Đồng Mô, tỉnh Hà Tây (cũ). + Từ năm 2003 tới nay, tại Việt Namm WWF: Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên hay còn gọi là Tổ chức Bảo tồn Thiên Nhiên Thế Giới, Quỹ bảo vệ Thiên nhiên Toàn Cầu (Word Wide Fund For Nature) đã hợp tác cùng các Vườn Quốc Gia (VQG) và Khu Bảo Tồn (KBT) bao gồm: VQG Côn Đảo, VQG Núi Chúa, KBT Biển Phú Quốc để triển khai nhiều dự án trực tiếp bảo vệ sinh cảnh và quần thể loài rùa biển. Theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005)[19] ở Việt Nam hiện biết 28 loài rùa (23 loài rùa cạn và nước ngọt, 5 loài rùa biển). Có một loài đặc hữu – rùa Trung bộ (Mauremys annamensis), có nhiều loài quý hiếm: rùa Hộp ba vạch (Cuora trifasciata), rùa Hộp trán vàng (Cuora galbinifron)…Việt Nam là một trong những điểm có tính đa dạng loài rùa cao, có nhiều loài quý hiếm. Trong 23 loài rùa cạn và rùa nước ngọt hiện biết ở Việt Nam, có 21 loài ghi nhận trong sách đỏ IUCN (4 CR, 11 EN, 6 VU), 21 loài có trong Công ước CITES, có 4 loài thuộc Nghị định 32 và 9 loài thuộc SĐVN. Theo Nhóm trí thức Việt (2014) [17]. Trong cuốn “ Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho rùa và ba ba” đã giới thiệu sơ bộ về hình
  20. 10 thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của loài rùa và ba ba. Douglas B. Hendrie, Bùi Đăng Phong, Tim McCormack, Hoàng Văn Hà, Peter Paul van Dijk (2010) “ Sách hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam” [8] Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000)[2], “Kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm” đã trình bày kỹ thuật nuôi một số loài động vật quý hiếm hiện nay đang được gây nuôi Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004) [11]. Trong cuốn “Hỏi đáp về tập tính động vật”, cuốn sách đã trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính định hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dưỡng,.. 1.2.1. Tình hình nhân nuôi sinh sản độn vật hoan dã ở nước ta Nghề nhân nuôi sinh sản ĐVHD ở Việt Nam đã xuất hiện từ lâu và đạt được những thành công quan trọng như nuôi Hươu sao, Nai, Khỉ vàng, Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch đồng, Cá sấu…Trong những thập niên gần đây, hoạt động gây nuôi sinh sản ĐVHD ở Việt Nam cũng gặp phải không ít những khó khăn về cơ chế quản lý, kinh phí đầu tư, kỹ thuật nuôi và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1.1. Loài, số lượng nuôi và mục đích nuôi Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, hiện nay trên cả nước có khoảng trên 50 loài ĐVHD được nuôi. Tính đến năm 2016, cả nước có 23.924 cơ sở gây nuôi ĐVHD. Chắc chắn, con số thống kê trên chưa phản ánh hết thực tế nhân nuôi ĐVHD ở Việt Nam hiện nay [21]. Vùng Đông Nam Bộ có số lượng loài động vật gây nuôi lớn nhất với trên 1,2 triệu cá thể, trong đó chủ yếu là Ba ba (1 triệu cá thể), Kỳ tôm, Tắc kè, Liu điu…với khoảng 200.000 cá thể. Vùng đồng bằng Sông Hồng có hơn 800.000 ĐVHD nuôi, chủ yếu là Rắn, Rùa, Ba ba. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long với tổng số trên 37.000 cá thể chủ yếu là các loài Cá sấu, Ba ba, Trăn. Vùng Tây Nguyên có gần 3000 cá thể, chủ yếu là Ba ba, Cá sấu, Hươu, Nai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2