intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định các tác động của người dân đến tài nguyên rừng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ nhằm giảm thiểu các tác động, giúp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ VĂN HẬU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2019
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực tiễn tại xã Nà Hẩu,Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019 Ngƣời thực hiện Lê Văn Hậu
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân: - Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo; - Thầy giáo PGS.TS. Đồng Thanh Hải, người thầy đã hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận văn; - Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và KBTTN Nà Hẩu đã tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu; - Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Nà Hẩu và đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu; - Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, Tổ Kiểm lâm xã Nà Hẩu và người dân tại 3 thôn bản trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu, số liệu và phỏng vấn cán bộ, người dân trên địa bàn xã; - Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do thời gian, kinh nghiệm của bản còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019 Ngƣời thực hiện Lê Văn Hậu
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ....................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3 1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng.......................................................... 3 1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân ............................................. 3 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4 1.3. Trên thế giới ............................................................................................ 8 1.4. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11 1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu .... 15 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 18 2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 18 2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 18 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp................................ 19 2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA ............................... 20
  5. iv 2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức 22 2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến ................................................... 22 2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ............................................... 24 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI.................................25 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25 3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ........................................................ 25 3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ......................................... 26 3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn. ............................................................ 28 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 29 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ................................................ 29 3.2.2. Kinh tế và đời sống ......................................................................... 30 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................32 4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................... 32 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng .............................................................. 32 4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ................ 36 4.2. Các hình thức, mức độ tác động của người dân địa phương tới tài nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu ................................................................ 42 4.2.1. Canh tác nương rẫy ........................................................................ 42 4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật.............................................................. 43 4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................................ 44 4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ............................................. 46 4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng .............................................. 47 4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng .......................... 47 4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy, cản trở người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................... 49 4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................................ 49
  6. v 4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên rừng ..................................................................................... 51 4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..... 56 4.3.4. Tập quán sản xuất........................................................................... 60 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn...................................................... 61 4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật ....................................................... 61 4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ ..... 61 4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR .... 62 4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân ............................... 62 4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân ................................ 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................66 PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa HGĐ Hộ gia đình IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLR Quản lý rừng TNR Tài nguyên rừng VQG Vườn Quốc gia
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra .....................................................................................23 Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................................25 Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu ..............................................................32 Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu ....................................................................33 Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 .....................................34 Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp ..................................................................35 Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................39 Hình 4.6. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã...................................40 Hình 4.7. Canh tác nương rẫy ......................................................................................42 Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật ...........................................................................43 Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép ..................................................................................45 Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................45 Hình 4.11. Khai thác LSNG.........................................................................................46 Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng .........................................................................47 Hình 4.13. Trồng Thảo quả dưới tán rừng ..................................................................48 Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phương có ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên rừng .........................................................................................................59
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến ..............................................................................23 Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu .......................35 Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng.............................................36 Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................39 Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR ........................................49 Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu ...............................................................................60
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về nguồn gen động, thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa học đã điều tra phân loại thống kê được khoảng 13.766 loài thực vật, trong đó có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn 1999) và khoảng 21.984 loài động vật hoang dã. Do rừng bị thu hẹp, các khu rừng đặc dụng bị đẩy lùi tới những vùng núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, cuộc sống người dân chủ yếu phụ thuộc vào rừng. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện thành lập ban quản lý rừng đặc dụng cũng như lực lượng mỏng, hoạt động kém hiệu quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về ĐDSH, theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), đã ghi nhận 882 loài động thực vật thuộc diện quý, hiếm đang bị đe dọa. Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên được thành lập theo Quyết định số 512/QĐ - UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái . Đây là khu rừng nguyên sinh có tổng diện tích 16.950 ha,
  11. 2 nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của huyện Văn Yên. Hiện nay KBT còn lưu giữ được nhiều loài thực vật quý hiếm có nhiều giá trị kính tế vào bảo tồn cao, với 80% diện tích rừng nguyên sinh có 40 loài động, thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ, 214 loài thực vật cần bảo tồn nguồn gen. Khu bảo tồn gồm 5 dân tộc sinh sống (Kinh, Dao, Tày, Thái, H’Mông). Trong đó 2 dân tộc chính là dân tộc Dao và H’Mông. Tại xã Nà Hẩu, do mới được chuyển dân định cư vào những năm 1980, thành phần dân tộc gần 100% là H’Mông, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm gần 50% tổng số hộ, nghề nghiệp chủ yếu làm nông nghiệp cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ thuộc vào khai thác tài nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy. Mặc khác, sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào các hoạt động quản lý tài nguyên rừng còn rất nhiều hạn chế, tạo ra những khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ở địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”, làm cơ sở cho việc đề xuất và xây dựng các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hiệu quả.
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng Tài nguyên rừng là một bộ phận quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, đây là loại tài nguyên có khả năng tái tạo được. Tuy nhiên nếu việc khai thác, sử dụng không đúng, bừa bãi thì có thể dẫn đến suy thoái và không thể tái tạo. Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng vớ bầu khí quyển, khí hậu, đất đai, mùa màng. điều hào nhiệt độ, ngăn chặn hiệu ứng nhà kính, điều hòa không khí, nguồn nước và bảo vệ môi trường. Tài nguyên rừng ngăn ngừa hạn chế các hiện tượng thiên tai như bão,lũ quét, sạt lở đất, lu lụt, biển xâm lấn. Cung cấp nguồn gen động, thực vật quý hiếm, là nơi sinh sống, cư chú và phát triển của nhiều loại động vật. Con người có thể sử dụng tài nguyên rừng để chế biến sản xuất các sản phẩm phục vụ cuộc sống. Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nguyên nhân của tình trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người dân còn kém, do đời sống còn găp nhiều khó khăn nhưng một phần không nhỏ là do chưa có những chế tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi phá rừng ở một số quốc gia. 1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng.
  13. 4 - “Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định” (Theo WB). - “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng” (Theo Hoskin,1994). - “Sự tham gia của người dân như là một quá trình mà qua đó người nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính họ, có khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực hiện và đánh giá các phương án tại địa phương” (FAO, 1982). - “Sự tham gia của người dân như là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới mức người dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của dự án phát triển lâm nghiệp” (FAO, 1983). - Sự tham gia trong quản lý rừng và tài nguyên rừng được hiểu là sự tham gia có hiệu quả trong việc ban hành và thực hiện các quyết định, hoặc trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện hợp pháp. Sự tham gia của các thành phần khác nhau vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng được khung pháp luật quốc tế ủng hộ và được luật pháp của Việt Nam thừa nhận. Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH thông qua các chương trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết định là cao nhất”. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự tham gia. - Quan điểm tiếp cận hệ thống: Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật
  14. 5 tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn. Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên. Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ giữa những tác động của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế dẫn tới những tác động tiêu cực của người dân địa phương đến TNR và nghiên cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động tiêu cực này. TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động tiêu cực tới nó. - Quan điểm sinh thái - nhân văn: Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò
  15. 6 quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải quan trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động tiêu cực của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương - bảo tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Sự tác động tiêu cực của người dân địa phương vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố không thể kiểm soát được như khí hậu, thủy văn, địa hình... và những yếu tố có thể kiểm soát được hoặc hạn chế được như xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng, hạn hán... Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của người dân địa phương, nhu cầu thị trường. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác động của người dân địa phương tới TNR. Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hưởng gián tiếp tới những tác động của người dân địa phương đến TNR.Tập quán, sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ sở sinh thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của người dân địa phương. - Quan điểm bảo tồn - phát triển: Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển địa phương, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau: - Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải pháp thay thế sinh kế;
  16. 7 - Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn còn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên: Cách tiếp cận phát triển kinh tế; - Thứ ba là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi một số nhu cầu cơ bản của người dân địa phương được đáp ứng thông qua việc sử dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận tham gia quy hoạch. - Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu: Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định. Điều quan trọng là người dân địa phương có khả năng trao đổi các triển vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra. Năm 1996, Hosley đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến cao, đó là: tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua hình thức tư vấn, tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên ngoài, tham gia theo chức năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp dụng. Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua hình thức tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phương pháp này giúp thu thập được các thông tin và phân tích của chính người dân địa
  17. 8 phương, nên thông tin có thể được sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phương như sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột. 1.3. Trên thế giới Trong thời gian qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định. Các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005, cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc.
  18. 9 Theo Gadgil và VP. Vartok, người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm. Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào. Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới đánh giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử
  19. 10 dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất. Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học". Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia, đã cho rằng“ Các ảnh hưởng qua lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch. Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển. Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.
  20. 11 Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên rừng và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo vệ TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của người dân vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào tài nguyên rừng. 1.4. Ở Việt Nam So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng được thành lập (có 30 Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng 257.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha (Thủ tướng Chính phủ, 2014). Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2