intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học trong việc để xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ĐỖ ĐỨC TRƢỜNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI LƢU VỰC HỒ SÔNG ĐÀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA Hà Nội, 2018
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018 Người cam đoan Đỗ Đức Trƣờng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp khoá học 2016 - 2018, được sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp:"Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình". Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng, các Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa - người thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành đến Ban lãnh đạo các cơ quan đơn vị: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa Bình, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình, Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Đà, Công ty thủy điện Hòa Bình, Ủy ban nhân dân các xã trong khu vực nghiên cứu và các cán bộ, các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và người dân trong khu vực nghiên cứu đã tạo mọi kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi hoàn thành được bản luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song do thời gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất vui lòng nhận được những góp ý, bổ sung của Thầy, Cô và bạn bè để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018 Tác giả Đỗ Đức Trƣờng
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4 1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 4 1.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng ................................................... 5 1.2 Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên Thế giới ................. 7 1.2.1 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng v chi trả dich vụ môi trường rừng ...................................................................................... 7 1.2.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia ............ 8 1.3 Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam ................. 18 1.3.1 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng v chi trả dich vụ môi trường rừng .................................................................................... 18 1.3.2 Cơ sở h nh th nh chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam .... 18 1.3.3 Ch nh sách chi trả dich vụ môi trường rừng ở iệt Nam và các bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................... 21 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 24 2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24 2.1.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 24
  5. iv 2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 24 2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 24 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 24 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24 2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25 2.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊNVÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 30 3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................ 30 3.1.1 Vị tr địa lý ..................................................................................... 30 3.1.2 Địa h nh địa thế ............................................................................. 31 3.1.3 Khí hậu thủy văn ............................................................................ 31 3.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 32 3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .............................. 33 3.2.1 Dân số v lao động ........................................................................ 33 3.2.2 Thực trạng về kinh tế ..................................................................... 34 3.2.3 Thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng ........................................... 35 3.2.4 Thực trạng về văn hóa xã hội ........................................................ 35 3.3 Đánh giá chung điều kiện kinh tế, xã hội ............................................. 36 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38 4.1 Thực trạng và hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình ........................................................ 38 4.1.1 Cơ sở pháp lý thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ............. 38 4.1.2 Thực trạng hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừngtại lưu vực hồ Sông Đ nh máy thủy điện Hòa Bình...................................... 40 4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình ............................................ 47
  6. v 4.2.1 Mô hình khoán bảo vệ rừng DVMR ............................................... 47 4.2.2 Hiệu quả về kinh tế - xã hội ........................................................... 48 4.2.3 Hiệu quả về môi trường sinh thái .................................................. 50 4.3 Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình............. 53 4.3.1 Về thuận lợi .................................................................................... 53 4.3.2 Về khó khăn .................................................................................... 55 4.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình............. 57 4.4.1 Giải pháp về công tác qui hoạch ................................................... 57 4.4.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức ............. 58 4.4.3 Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................... 59 4.4.4 Giải pháp về tài chính .................................................................... 60 4.4.5 Giải pháp về hệ thống theo dõi v đánh giá việc chi trả DVMTR 60 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64 PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BNN&PTNT-BTC Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ tài chính CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng DVMTR Dịch vụ môi trường rừng GTZ Dự án lâm nghiệp Việt Đức HGĐ Hộ gia đình NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PFES Chi trả dịch vụ môi trường rừng QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng chính phủ QLBV&PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất TC Tổ chức TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích rừng tại địa bàn nghiên cứu ............................................ 40 Bảng 4.2. Thông tin về đơn vị sử dụng DVMTR trong lưu vực .................... 42 Bảng 4.3. Hiện trạng rừng áp dụng chính sách chi trả DVMTR phân theo quy hoạch ba loại rừng, mục đích sử dụng rừng ................................. 43 Bảng 4.4. Hiện trạng giao đất giao rừng áp dụng chính sách chi trả DVMTR phân theo chủ quản lý ................................................................... 44 Bảng 4.5. Kết quả giao đất lâm nghiệp và khoán quản lý bảo vệ rừng lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình .................................... 45 Bảng 4.6. Diện tích rừng cung ứng DVMTR theo trạng thái rừng ................. 46 Bảng 4.7. Thống kê số các vụ vi phạm BVR qua các năm ............................. 51
  9. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 25 Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng rừng đang thực hiện chi trả DVMTR tại lưu vực Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Khu vực tỉnh Hòa Bình ............... 30
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân dân các dân tộc miền núi. Lợi ích mang lại từ rừng là vô cùng quan trọng đối với sự sống của nhân loại và các loài sinh vật khác. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng còn có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn, hấp thụ CO2, hạn chế lũ lụt,chống cát bay, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên... Những giá trị này của rừng đã vượt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm sản truyền thống, đặc biệt là vai trò quan trọng trong ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu...các chức năng này của rừng được hiểu là các giá trị môi trường rừng. Trong những năm gần đây, nhu cầu đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng rất lớn nhưng phương thức đầu tư cho rừng vẫn chủ yếu thông qua ngân sách Nhà nước và chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu. Mặt khác xét về mặt kinh tế, rừng tạo ra giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị sử dụng trực tiếp được biểu hiện thông qua lợi ích từ các hoạt động khai thác lâm sản.... Giá trị sử dụng gián tiếp là giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra và được nhiều người, thậm chí là cả xã hội cùng hưởng lợi như điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, cảnh quan vẻ đẹp thiên nhiên, hấp thụ lưu giữ các bon... đây là loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị rất lớn (chiếm tới 60- 80%) tổng giá trị kinh tế mà rừng tạo ra. Trên thực tế các giá trị này của rừng đang được đánh giá thấp hơn so với giá trị vốn có của chúng. Trong những năm qua, người lao động sản xuất trong ngành lâm nghiệp trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp hoặc được hưởng một phần tiền công bảo vệ rừng do Nhà nước chi trả, còn giá trị sử dụng gián tiếp của rừng, chủ rừng hầu như không được hưởng.
  11. 2 Xuất phát từ thực trạng trên, vấn đề cấp thiết là cần phải huy động nguồn lực của xã hội thông qua cơ chế "người hưởng lợi từ rừng có trách nhiệm đóng góp cho người trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng", xác lập mối quan hệ kinh tế giữa người bảo vệ và phát triển rừng và người sử dụng các dịch vụ môi trường rừng. Nhận thức được vấn đề này, từ năm 2004, Chính phủ đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực hiện chính sách chi trả DVMTR thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi. Năm 2008, Chính phủ đã ban hành Chính sách thí điểm chi trả DVMTR theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp dụng tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Sau hai năm thí điểm, ngày 24/9/2010 Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số99/2010/NĐ-CP để triển khai chính sách chi trả DVMTR trên phạm vi toàn quốc. Qua triển khai chính sách đã cho thấy tính hữu dụng của nó trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt bước đầu đã tạo ra một nguồn ngân sách cho việc đầu tư phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng. Lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hoà Bình giữ vai trò hết sức quan trọng đối với vùng đồng bằng Bắc Bộ, có chức năng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước cho Nhà máy thủy điện Hòa Bình, là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc anh em. Hiện tại đời sống, kinh tế nhân dân trong lưu vực còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người dưới mức bình quân chung của tỉnh. Lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hoà Bình thuộc tỉnh Hòa Bình nằm trên địa bàn 06 huyện, thành phố. Việc quản lý rừng bền vững ở lưu vực hồ Sông Đà là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo an toàn hồ chứa, an ninh năng lượng cho cả nước, an ninh môi trường cho cả vùng và tỉnh Hòa Bình, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt.
  12. 3 Nhằm nghiên cứu một cách khách quan về thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nói chung, lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại lưu vực hồ Sông Đà nhà máy thủy điện Hòa Bình”.
  13. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm môi trường rừng: Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các tiêu bản, nơi cư trú và sinh sản của loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. - Khái niệm lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng: Lưu vực là một vùng diện tích tự nhiên được giới hạn bởi đường phân thủy đón nhận nước rơi và hội tụ về một dòng sông, suối, đầm, hồ, được xác định bởi đường ranh giới khép kín theo đường phân thủy từ điểm đầu ra của lưu vực; trong mỗi lưu vực có thể bao gồm nhiều lưu vực nhỏ hơn gọi là tiểu lưu vực. Điểm đầu của lưu vực là điểm thoát nước mặt chủ yếu của lưu vực như: điểm xả nước chính của đập thủy điện, điểm thu nước của nhà máy cấp nước sạch hoặc cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước lưu vực. - Khái niệm dịch vụ môi trường rừng: Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được hiểu là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân.Cụ thể hơn, dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng các giá trị sử dụng trực tiếp hay gián tiếp mà con người hưởng thụ từ các chức
  14. 5 năng của rừng. Trong đó, giá trị sử dụng trực tiếp do rừng mang lại là giá trị của những nguyên liệu thô và những sản phẩm vật chất được sử dụng trực tiếp trong những hoạt động sản xuất, tiêu dùng, trao đổi, mua bán của con người trên thị trường như thức ăn, gỗ, cây thuốc, vật liệu, gen… Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trường và chức năng của rừng tạo ra. Các giá trị cung ứng tự nhiên cho cả xã hội cùng hưởng lợi như: Điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn, hấp thụ cacbon, hạn chế lũ lụt, ngăn chặn sạt lở đất, chống cát bay, chống sa mạc hóa đất đai, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp cảnh quan vẻ đẹp tự nhiên… - Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng: Chi trả dịch vụ môi trường là nhiệm vụ của những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái môi trường để chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái môi trường đó. Bản chất của việc chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến khích, mang lại lợi ích cho người đang sử dụng các hệ sinh thái môi trường, để bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường phục vụ lợi ích của cộng đồng. Giá trị sử dụng gián tiếp của rừng là “loại hàng hóa đặc biệt” có giá trị rất lớn, chiếm tới 60% - 80% tổng giá trị kinh tế mà rừng tạo ra. Vì vậy, phải được hình thành thị trường để trao đổi giữa người sản xuất cung ứng các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng với người hưởng lợi các giá trị sử dụng này.Các hoạt động trao đổi cung ứng dịch vụ các giá trị sử dụng từ môi trường rừng được gọi là “Chi trả dịch vụ môi trường rừng”. 1.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng Một l , Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
  15. 6 Con người đang phải trả giá cho những hành động tàn phá rừng đầu nguồn điển hình là những thảm họa tự nhiên làm ảnh hưởng đến cuộc sống hay sự ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. Rừng có chức năng quan trọng trong việc hạn chế xói mòn đất nhiều quốc gia ở vùng nhiệt đới, xói mòn đất là nguyên nhân gây ra thoái hóa đất hay hiện tượng sa mạc hóa, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Khi các khu rừng bị tàn phá bề mặt đất chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mưa, dòng chảy làm cho hiện tượng xói mòn diễn ra nhanh hơn. Hai là, Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. Rừng điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, hạn hán. Một nguồn nước sau khi được thực vật sử dụng sẽ thấm sâu vào lòng đất, tạo thành mực nước ngầm và bổ sung vào dòng chảy sông suối. Có rừng, những cơn mưa lớn sẽ ít có cơ hội chuyển thành lũ, những đợt nắng nóng sẽ có thể được rút ngắn lại và không chuyển thành hạn hán. Ba là, Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững. Nóng lên toàn cầu là vấn đề mới được ghi nhận trong vài thập kỷ trở lại đây. Biến đổi khí hậu là một hệ quả của nóng lên toàn cầu, ảnh hưởng lên tất cả các thành phần của môi trường sống như nước biển dâng cao, gia tăng các loại bệnh tật, suy giảm đa dạng sinh học. Các nhà nghiên cứu khoa học lo ngại rằng, sự gia tăng của các khí gây hiệu ứng nhà kính (đặc biệt là CO2) sẽ gây nên những biến đổi khí hậu không lường trước được. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của nó đến chu trình các bon. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng các bon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất. Việc hấp
  16. 7 thụ và lưu giữ các bon của rừng rõ ràng giảm đáng kể khí gây hiệu ứng nhà kính. Bốn l , Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch. Nước ta là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới, được công nhận là quốc gia ưu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Hệ sinh thái Việt Nam đa dạng, phong phú với nhiều kiểu đầm lầy, sông suối, hồ, rừng… tạo nên môi trường sống của nhiều loại động vật, thực vật khác nhau, có những loài chỉ có ở Việt Nam như gà lôi lam đuôi trắng, vọoc ngũ sắc, vọoc mũi hếch Bắc Bộ… Năm l , Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản. Rừng có tác dụng làm tăng thêm tốc độ bồi tụ phù sa trên các bãi bồi ven sông, hạn chế tốc độ dòng chảy và tác hại của các dòng hải lưu ven bờ, qua đó bảo vệ hệ thống kè đập thủy lợi; làm giảm nhiệt độ mặt nước và mặt đất trong những ngày hè nóng gắt và giữ nhiệt độ của nước không tụt xuống quá thấp trong mùa đông giá lạnh. Đây cũng là nơi cung cấp lâm sản có giá trị và là nơi sinh sống của nhiều loại thủy sản, chim nước, chim di cư... Ngoài việc cung cấp thức ăn, bãi đẻ cho các loại chim muông, nguồn nước từ rừng vùng cao còn là nơi phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, cá đặc sản vùng nước lạnh trên địa bàn. 1.2 Tổng quan về chi trả dịch vụ m i trƣờng rừng tr n Th giới 1.2.1 Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có một số khái niệm được chấp nhận và sử dụng phổ biến là:
  17. 8 - Chi trả dich vu hê sinh thái (Payments for Ecosystems Services - PES) hay còn goi là chi trả dịch vu môi trường rừng (Payments for Forest Environmental Services - PFES) là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng buộc về măt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dich vụ hê sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt, hỗ trợ cho một hoặc nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái thỏa thuận. - Định nghĩa chi trả dịch vụ môi trường rừng do Sven Wunder đưa ra đã được chấp nhận tương đối rộng rãi, trong đó tác giả giải thích “Chương trình chi trả dịch vụ môi trường” là một giao dịch tự nguyện trong đó, dịch vụ môi trường được xác định rõ ràng, hoặc một hình thức sử dụng đất để duy trì dịch vụ đó, được mua bởi ít nhất một người mua, được cung cấp bởi ít nhất một người cung cấp, khi và chỉ khi người cung cấp tiếp tục cung cấp dịch vụ đó (tính điều kiện). - Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): dịch vụ môi trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người”. IUCN cũng đưa ra khái niệm về “chi trả dịch vụ môi trường” như sau: “Người mua tự nguyện đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”. 1.2.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) là một lĩnh vực hoàn toàn mới, trong những năm 90 của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Với những giá tri và lợi ích bền vững của việc chi trả dịch vụ môi trường rừng đã thu hút đươc sự quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều
  18. 9 nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách trên thế gới. Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nước và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện nay chi trả dịch vu môi trường rừng được xem như một chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng thực hiện các mô hình Chi trả dịch vụ môi trường rừng sớm nhất. Châu u, chính phủ một số nước cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiên nhiều chương trình, mô hình. Chi trả dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn hiện được thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hầu hết là thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn thông qua các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Châu c, Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải các bon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ các bon của rừng. PFES cũng đã được phát triển và thực hiện thí điểm ở Châu như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bước đầu đã xây dựng được các chương trình PFES có quy mô lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện bảo vê rừng nhằm tăng cường cung cấp các dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, hấp thụ các bon, cảnh quan du lịchsinh thái và đã thu được một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn. Chi trả cho các DVMTR đang được thử nghiệm ở môt số nước trên thế giới, Đông Nam nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung tâm Nông lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR vào Việt Nam. Quỹ phát triển Nông nghiêp quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho người nghèo vùng cao cho các PFES mà ho cung cấp tại Indonesia, Philippines và Nepal là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh
  19. 10 kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu ” thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp người nghèo vùng cao về các PFES họ cung cấp cho các cộng đồng trong nước và trên phạm vi toàn cầu. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trường đã được xây dựng trên khắp toàn cầu. 1.2.2.1 Tại Châu Mỹ - Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình PFES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện “Chương trình duy trì bảo tồn”, ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn nước mặt và nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề khác. Oregon, Portland áp dụng chính sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng,... New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ đất đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố. - Tại Costa Rica, năm 1996, PFES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục
  20. 11 hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng và người mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hoá thạch, bán tín chỉccác bon, tài trợ nước ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/năm cho hoạt động bảo vệ rừng của mình, và 116 USD/ha/năm cho phục hồi rừng [5]. Một số khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vê lưu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối tương quan chặt chẽ giữa người cung cấp DVMT nước do bảo vệ, duy trì cải thiện chất lượng nước và dòng chảy với người hưởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng và chất lượng nước. Vì vây, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phương và trả 7% trong tổng số chi phí hành chính của mô hình chi trả DVMT. Tuy nhiên ở Cốt-xơ-ta Ri-ca, “vẫn chưa có một cơ chế được thừa nhận chung nào dựa vào lợi ích của mọi người đươc chi trả trực tiếp từ vẻ đẹp cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh học” [17]. - Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng các mức phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng. - Tại Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công - nông nghiệp ở Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3 nước thương phẩm [5]. - Tại Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi chính phủ của Bolivia và Ủy ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2