intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái (amphibia) tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái tại khu vực nghiên cứu (KVNC). Xác định các nhân tố đe dọa và khuyến nghị các vấn đề liên quan đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái (amphibia) tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÕ VĂN OANH NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM NAM ĐỘNG, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUANG VINH Hà Nội, 2019
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019 Ngƣời cam đoan Lò Văn Oanh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành tôi xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn tới: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED mã số: 106.06.2017.18) và Tổ chức IdeaWild đã tài trợ kinh phí và trang thiết bị cho nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá, các hạt Kiểm lâm Quan Hoá, Quan Sơn đã hỗ trợ trong quá trình thực địa. Xin cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh đã hƣớng dẫn khoa học và hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn PGS.TS. Trần Ngọc Hải, PGS.TS. Lê Bảo Thanh, TS. Vƣơng Duy Hƣng đã góp ý và chỉnh sửa đề cƣơng nghiên cứu. Xin cảm ơn ThS. Hà Văn Nghĩa Trung tâm bảo tồn thiên nhiên việt (Viêt Nature), Hà Văn Ngoạn học viên cao học khoá 26, KS. Phan Đức Lê giảng viên Đại học Lâm Nghiệp, Phạm Văn Thiện, Nguyễn Tuấn Nam sinh viên khoá 59 đã hỗ trợ thực địa và xử lý mẫu. Xin cảm ơn ThS. Hoàng Thị Tƣơi đã hỗ trợ trong quá trình phân tích xử lý mẫu. Xin cảm ơn tất cả những ngƣời dân Quan Sơn, Quan Hoá đã hỗ trợ trong quá trình thực địa. Xin cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả anh chị em, bạn bè, ngƣời thân đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019 Học viên Lò Văn Oanh
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................. viii MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực ............................. 4 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam .................................................... 6 1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 9 Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 11 2.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................11 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 11 2.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 12 2.1.3. Khí hậu, thủy văn............................................................................ 12 2.2. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng ...............................................................13 2.2.1. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng............................................... 13 2.2.2. Hiện trạng rừng và phân bố theo các phân khu chức năng ........... 15 2.2.3. Kiểu rừng của Khu bảo tồn Nam Động.......................................... 15 2.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội.....................................................................16 2.3.1. Kinh tế............................................................................................. 16 2.3.2. Văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng ....................................................... 17
  5. iv Chƣơng 3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................20 3.1.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................... 20 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................20 3.2.1. Khảo sát thực địa ............................................................................ 21 3.2.2. Phân tích hình thái và định danh mẫu vật...................................... 23 3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ....................................... 26 3.2.4. Đánh giá các loài có giá trị bảo tồn............................................... 27 3.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực 28 3.2.6. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn .................................................. 28 3.3. Tƣ liệu nghiên cứu .............................................................................................29 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30 4.1. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại KBT Nam Động .............................30 4.1.1. Danh sách các loài ếch nhái tại KBT Nam Động .......................... 30 4.1.2. Phát hiện mới .................................................................................. 34 4.1.3. Loài phát hiện mới cho khoa học ................................................... 35 4.1.4. Ghi nhận bổ sung cho tỉnh và KBT Nam Động.............................. 37 4.2. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái ghi nhận mới.........................................39 4.2.1. Họ ếch nhái chính thức Dicroglossidae ......................................... 39 4.2.2. Họ cóc bùn Megophyidae ............................................................... 43 4.2.3. Họ nhái bầu (Mycrohydae)............................................................. 51 4.2.4. Họ ếch nhái (Ranidae) .................................................................... 54 4.2.5. Họ ếch cây Rhacophoridae............................................................. 59 4.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ..........................................................73 4.3.1. Phân bố theo độ cao ....................................................................... 73
  6. v 4.3.2. Phân bố theo sinh cảnh .................................................................. 74 4.4. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái..................................75 4.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái tại KBT Nam Động .77 4.5.1. Các loài có giá trị bảo tồn .............................................................. 77 4.5.2. Các nhân tố đe dọa lên các loài ếch nhái ...................................... 78 4.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn ........................................ 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa cs. (tài liệu tiếng Việt) Cộng sự et al. (tài liệu tiếng Anh) IUCN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu KBT Nam Động Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động EN Ếch nhái UBND Ủy Ban Nhân Dân ĐDSH Đa dạng sinh học VQG Vƣờn Quốc gia
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Hiện trạng rừng KBT Nam Động ................................................... 14 Bảng 2.2. Diện tích sử dụng đất của các xã vùng đệm của KBT Nam Động . 16 Bảng 2.3. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm của Khu bảo tồn .. 18 Bảng 2.4. Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT Nam Động ................... 19 Bảng 3.1. Thời gian và số lƣợt ngƣời tham gia thực địa ................................ 20 Bảng 3.2. Danh sách các tuyến điều tra .......................................................... 22 Bảng 3.3. Một số kí hiệu và giải thích trong đo đếm ếch nhái ....................... 24 Mẫu biểu 01. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu 27 Mẫu biểu 02. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao tại khu vực nghiên cứu 27 Mẫu biểu 03. Giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái tại KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động ...................................................................................... 28 Bảng 4.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC ............................. 30 Bảng 4.2. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen-Dice index) về thành phần loài ếch nhái giữa KBT Nam Động và một số KBT/VQG lân cận .............................. 76 Bảng 4.3. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC................................. 77
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam ......................................... 7 Hình 1.2. Số lƣợng loài ếch nhái đƣợc mô tả ở Việt Nam trong 5 năm gần đây.. 9 Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý KBT Nam Động............................................... 11 Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất KBT Nam Động............................. 15 Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ............................ 21 Hình 3.2. Thu mẫu Ếch nhái ở thực địa .......................................................... 23 Hình 3.3. Gắn nhãn thực địa cho mẫu vật....................................................... 23 Hình 3.4. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi................................................. 25 Hình 4.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC ................. 33 Hình 4.2. Kết quả nghiên cứu thành phần loài ếch nhái tại KBT Nam Động 34 Hình 4.3. Cóc mày nam động Leptbrachella namdonensis ............................ 36 Hình 4.4. Các loài bổ sung cho tỉnh Thanh Hóa và KBT Nam Động ............ 38 Hình 4.5. Ếch nhẽo ba na Limnonectes banaensis.......................................... 40 Hình 4.6. Ếch nhẽo lim boc Limnonectes limborgi ........................................ 42 Hình 4.7. Ếch gai sần Quasipaa boulengeri ................................................... 43 Hình 4.8. Cóc mày sa pa Leptobrachella chapaense...................................... 44 Hình 4.9. Cóc mắt bên Megophrys major....................................................... 45 Hình 4.10. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma ................................. 47 Hình 4.11. Cóc mày bắc bộ Megophrys palpebralespinosa ........................... 48 Hình 4.12. Cóc mày đá Leptobrachella petrops ............................................. 50 Hình 4.13. Cóc mày bụng đốm Leptobrachella ventripunctatus.................... 51 Hình 4.14. Nhái bầu bút lơ Microhyla butleri ................................................ 52 Hình 4.15. Nhái bầu trơn Microhyla innornata .............................................. 53 Hình 4.16. Hiu Hiu Rana johnsi ..................................................................... 54 Hình 4.17. Chàng sa pa Nidirana chapaensis................................................. 56 Hình 4.18. Ếch ti an nan Odrorrana tiannanensis.......................................... 57
  10. ix Hình 4.19. Ếch suối trƣờng sơn Sylvirana annamitica................................... 58 Hình 4.20. Nhái cây quang Gracixalus quangi............................................... 60 Hình 4.21. Ếch cây sần băc bộ Theloderma corticale .................................... 62 Hình 4.22. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni ..................................... 64 Hình 4.23. Ếch cây lớn Rhacophorus smaragdinus........................................ 66 Hình 4.24. Ếch cây ki ô Rhacophorus kio....................................................... 67 Hình 4.25. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus .......................................... 69 Hình 4.26. Ếch cây đốm trắng Theloderma albopunctatum ........................... 71 Hình 4.27. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum........................................ 72 Hình 4.28. Số loài ếch nhái theo đai độ cao ở KVNC .................................... 74 Hình 4.29. Số loài ếch nhái theo dạng sinh cảnh ở KVNC ............................ 74 Hình 4.30. Phân tích tập hợp nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài giữa KBT Nam Động và các KBT/VQG lân cận (giá trị gốc nhánh lặp lại 1000 lần) ........ 77 Hình 4.31. Phá rừng làm nƣơng rẫy, lấn chiếm đất canh tác ruộng bậc thang tại bản Lở xã Nam Động huyện Quan Hóa..................................................... 79 Hình 4.32. Hình ảnh khai thác gỗ tại khu vực xã Trung Thƣợng huyện Quan Sơn và xã Nam Động huyện Quan Hóa .......................................................... 80 Hình 4.33. Hình ảnh dân bắt ếch nhái làm thực phẩm ở xã Nam Động ......... 81 Hình 4.34. Dân phun thuốc diệt cỏ ở nƣơng rẫy và ruộng.............................. 81
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma, một trong 35 điểm nóng về đa dạng sinh học trên toàn cầu, hơn nữa vùng này nằm trong top 10 điểm nóng nhất trên thế giới. Có rất nhiều loài sinh vật bị đe doạ, Việt Nam là một trong những nƣớc có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới. Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lƣợng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 162 loài vào năm 2005 và 176 loài vào năm 2009 [6], [7], [8]. Tuy nhiên, các loài mới và ghi nhận mới vẫn liên tục đƣợc phát hiện trong 5 năm trở lại đây, hiện nay với khoảng 244 loài ếch nhái hiện đã ghi nhận ở nƣớc ta [34]. Điều này chứng tỏ sự đa dạng khu hệ ếch nhái của Việt Nam vẫn cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu, đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi cao hoặc các loài có đặc điểm hình thái giống nhau. Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và đƣợc xem là các “đảo biệt lập trên cạn”, do vậy khu hệ động vật thƣờng mang tính đặc hữu cao [31]. Tuy nhiên, rừng trên núi đá vôi cũng là hệ sinh thái rất nhạy cảm trƣớc tác động của con ngƣời và một khi đã bị tác động thì rất khó phục hồi. Các dải núi đá vôi ở Việt Nam đã và đang đƣợc khai thác và sử dụng thiếu bền vững cho mục đích phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế: Bên cạnh đó các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển du lịch thiếu kiểm soát và biến đổi khí hậu đã có nhiều tác động tiêu cực đến các loài động vật sinh sống trong rừng trên núi đá vôi, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trƣờng sống nhƣ các loài ếch nhái. Nghiên cứu về thành phần loài ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, bổ sung vào
  12. 2 danh lục loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và độ cao nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng nói chung và ếch nhái nói riêng, góp phần đánh giá giá trị đa dạng sinh học, làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn của Khu bảo tồn Nam Động tỉnh Thanh Hóa. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái (amphibia) tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, tài nguyên ếch nhái tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giá tính đa dạng thành phần loài và sự phân bố của các loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu; + Đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái tại khu vực nghiên cứu (KVNC); + Xác định các nhân tố đe dọa và khuyến nghị các vấn đề liên quan đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu. 3. Nội dung nghiên cứu (1) Đánh giá tính đa dạng thành phần loài ếch nhái tại KVNC. (2) Mô tả đặc điểm hình thái các loài ếch nhái ghi nhận mới cho KVNC cũng nhƣ tỉnh Thanh Hóa. (3) Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái theo đai độ cao, theo dạng sinh cảnh. (4) So sánh mức độ tƣơng đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các VQG, KBT có sinh cảnh tƣơng đồng ở Việt Nam. (5) Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.
  13. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần các loài ếch nhái, đặc điểm nhận dạng, sự phân bố và tình trạng của chúng tại KBT Nam Động. Là cơ sở khoa học nhằm hỗ trợ công tác quy hoạch bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên ếch nhái tại KBT Nam Động. Cung cấp bộ mẫu vật các loài ếch nhái nhằm phục vụ trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 5. Những đóng góp của luận văn Đã phát hiện 01 loài ếch nhái mới cho khoa học. Đã ghi nhận bổ sung 06 loài ếch nhái cho tỉnh Thanh Hoá và cập nhật danh lục các loài ếch nhái cho KBT Nam Động gồm 46 loài thuộc 23 giống, 08 họ, 02 bộ. Đánh giá đặc điểm phân bố các loài ếch nhái theo độ cao, theo sinh cảnh tại KBT Nam Động.
  14. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực Theo Frost (2019) tổng số loài ếch nhái trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay là hơn 8.079 loài [34]. Số lƣợng các loài ếch nhái đƣợc định danh tăng lên đáng kể từ 6.300 năm 2010 lên đến 7.480 loài năm 2015 và hơn 8.000 loài vào thời điểm hiện tại [35]. Mức độ đa dạng sinh học cao nhất đƣợc ghi nhận ở các khu vực rừng mƣa nhiệt đới với khoảng 50% tổng số loài đã đƣợc định danh và còn có số lƣợng rất lớn các loài chƣa đƣợc mô tả [16]. Ếch nhái là nhóm động vật có xƣơng sống biến nhiệt, vì vậy, những nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài ếch nhái thƣờng đƣợc tiến hành ở các vùng nhiệt đới nhƣ Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất nhiều công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di truyền của các loài ếch nhái, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lƣợc tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài ở các nƣớc giáp ranh với Việt Nam: Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài ếch nhái [74]. Yang & Rao (2008) công bố cuốn sách ếch nhái tỉnh Vân Nam trong đó mô tả 115 loài [75]. Số lƣợng loài ếch nhái đã tăng lên đến 370 loài trong công bố của Fei et al. (2009, 2010) [36], [37] và hiện nay đã ghi nhận 459 loài [34]. Từ năm 2010 đến nay có một số loài mới đƣợc mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam nhƣ: Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O. fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou, Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod & Che, Rhacophorus pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei, Ye, Wang & Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [34].
  15. 5 Ở Lào: Số lƣợng loài ếch nhái tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart (1999) lên khoảng 153 loài vào thời điểm hiện tại [62], [35]. Trong đó có nhiều loài mới và ghi nhận mới đƣợc phát hiện trong thời gian gần đây nhƣ Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay, Phimminith & Phomphoumy, 2010[56], Theloderma lacustrium Sivongxay, Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016 [66]; cùng một số ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam nhƣ Gracixalus supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [49]. Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom ở miền Nam Cam-pu-chia nhƣ: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài ếch nhái [54], Grismer et al. (2008) ghi nhận 41 loài ếch nhái [38]. Stuart et al. (2006) ghi nhận 30 loài ếch nhái ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với biên giới Việt Nam [63]. Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài ếch nhái ở khu vực Tây Bắc Cam-pu-chia [40]. Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài [34]. Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ ếch nhái ở Thái Lan của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài [70]. Khonsue & Thirakhupta (2001) xác định có 130 loài ở Thái Lan [45]. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận khoảng 182 loài [34]. Trong đó có nhiều loài mới đƣợc mô tả trong thời gian gần đây nhƣ loài Tylototriton pahai Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui, 2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue, Pomchote & Matsui, 2013 [50], Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksintum, Chuaynkern & Stuart, 2015 [23], Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom, Yuan, Poyarkov, Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016 [64], hay loài Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015 đƣợc phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [46]. Số lƣợng loài ếch nhái trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá mới trong thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lƣợng các
  16. 6 loài đang bị đe dọa ở cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu. Trong hai thập kỉ qua đã có tới gần 168 loài đƣợc cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm [67]. Riêng vùng Đông Phƣơng (Oriental) đã có khoảng 41 loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR) và 266 loài nguy cấp (EN) hoặc sẽ nguy cấp (VU) [67]. Rowley et al. (2010) đã chỉ rõ các loài ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do tỉ lệ mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang chịu áp lực khai thác cạn kiệt [60]. Rowley et al. (2016) đã đánh giá tác động của việc buôn bán các loài ếch nhái từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trƣờng Châu Âu làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa nghiêm trọng đến các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh trên toàn cầu [59]. Nhận xét: Các nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực trong thời gian gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài ếch nhái đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để bảo tồn các loài ếch nhái bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành phần loài cần thiết phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính, quan hệ di truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa dạng về thành phần loài, ếch nhái vẫn là nhóm động vật có tiềm năng về khám phá loài mới và ghi nhận bổ sung vùng phân bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái giống nhau. 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời nhƣng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ 19, giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã có hàng loạt công trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhƣng
  17. 7 đáng chú ý có công trình của Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de l’Indochine [8], [26]. Cuốn sách đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dƣơng (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia), đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất về ếch nhái trong khu vực vào giữa thế kỷ XX. Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài ếch nhái trong bài báo “Về định loại ếch nhái Việt Nam” [12]. Năm 1981, Trần Kiên và cộng sự đã thống kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976) trong đó có 69 loài ếch nhái [17]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản chuyên khảo Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam ghi nhận 82 loài ếch nhái [6]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê trong cuốn Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam có 162 loài ếch nhái [7]. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam [51]. Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam Các giống có nhiều loài mới đƣợc phát hiện ở Việt Nam nhƣ Microhyla, Leptolalax, Theloderma, Rhacophorus,... Đáng chú ý, giống Leptolalax chỉ ghi nhận 6 loài vào năm 2009 nhƣng hiện tại đã tăng lên 26 loài. Giống Rhacophorus
  18. 8 chỉ ghi nhận 16 loài vào năm 2009 nhƣng hiện nay đã tăng lên 26 loài [8], [34]. Một số nghiên cứu về khu hệ ếch nhái đã đƣợc công bố trong thập kỷ gần đây nhƣ: Ohler et al. (2000) ghi nhận 42 loài ếch nhái ở VQG Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai [53]. Bain & Nguyen (2004a) đã thống kê đƣợc 36 loài và mô tả hai loài mới Rana iriodes và Rana tabaca ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang [25]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009) điều tra đa dạng ếch nhái bò sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 29 loài thuộc 8 họ, 3 bộ [8]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra ở khu vực rừng núi Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận cho khu hệ 29 loài thuộc 7 họ, 3 bộ [1]. Hecht et al. (2013) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang [41]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2011) ghi nhận 59 loài thuộc 9 họ, 3 bộ ở 4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình) [18]. Luu et al. (2014b) ghi nhận 33 loài ở Khu BTTN Thƣợng Tiến, tỉnh Hòa Bình [47]. Phạm Thế Cƣờng và cs. (2012) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa và Pham et al. (2016) đã ghi nhận thêm 7 loài cho tỉnh Thanh Hóa và cập nhật danh sách các loài ghi nhận ở đây lên 50 loài [20], [57] Lê Vũ Khôi và cs. (2011) đã thống kê đƣợc 25 loài thuộc 7 họ, 1 bộ ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [21]. Luu et al. (2013) ghi nhận 50 loài ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình [49]. Hoàng Xuân Quang và cs. (2012) điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã thống kê đƣợc 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [15]. Jestrzemski et al. (2013) ghi nhận 25 loài ở VQG Chƣ Mom Ray, tỉnh Kon Tum [73]. Hoàng Văn Chung và cs. (2013) ghi nhận 52 loài ở VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [10]. Hồ Thu Cúc và Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008 - 2009 và thống kê đƣợc 31 loài thuộc 5 họ, 1 bộ [5]. Goodall & Faithfull (2010) ghi nhận 8 loài ở VQG U Minh Thƣợng [39]. Lê Trung Dũng và cs. (2016) ghi nhận 17 loài lƣỡng cƣ ở KBTTN Vân Long [11].
  19. 9 Một số loài mới đƣợc công bố gần đây có thể kể đến trong 5 năm gần đây từ 2015 đến hiện nay: 41 loài ếch nhái mới đƣợc công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam. [34]. Hình 1.2. Số lƣợng loài ếch nhái đƣợc mô tả ở Việt Nam trong 5 năm gần đây Số lƣợng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục đƣợc công bố chứng tỏ khu hệ ếch nhái của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu. 1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu ếch nhái tại Thanh Hóa có thể kể đến các nghiên cứu tại KBTTN Pù Luông, KBTTN Xuân Liên, VQG Bến En về đa dạng sinh học. Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa là một khu vực có diện tích hẹp và có sinh cảnh đa dạng phong phú từ rừng thƣờng xanh trên núi đá vôi tới hang động, nƣơng rẫy và đồng ruộng. Đây là môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài ếch nhái. Nhƣng do sự tác động mạnh mẽ của con ngƣời đặc biệt là hoạt động canh tác nƣơng rẫy
  20. 10 nên môi trƣờng ở đây đã bị tác động nhiều ảnh hƣởng đến quần thể ếch nhái. Kết quả nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài ếch nhái tại đây sẽ là cơ sở để có các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm khôi phục khu hệ ếch nhái góp phần bảo tồn nguồn gen. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên sâu để bổ sung tính đa dạng thành phần loài, phân bố và đánh giá tình trạng bảo tồn ếch nhái trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn ếch nhái nói riêng và khu hệ động vật tại Khu bảo tồn các loài hạt trần trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa nói chung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2