Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được thành phần loài và đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài chủ yếu thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera). Đánh giá tính đa dạng của các loài công trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------- NGUYỄN VĂN LỰC NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔN TRÙNG BỘ CÁNH CỨNG (Coleoptera) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản Lý Tài Nguyên Rừng Mã số: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ BẢO THANH Hà Nội, 2019
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Văn Lực
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành quản lý Tài nguyên rừng tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các cá nhân: - Khoa quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi hoàn thành khoá đào tạo. - PGS. TS. Lê Bảo Thanh , giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. - Lãnh đạo, cán bộ Ban quản lý dự án JICA2 tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tôi trong công việc chuyên môn để tôi có thời gian hoàn thành luận văn. - Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt, Trạm quản lý bảo vệ rừng Thông Thụ, Trạm quản lý bảo vệ rừng Na Chạng, Trạm quản lý bảo vệ rừng Nậm Giải, Trạm quản lý bảo vệ rừng Đồng Văn 2 đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn. - UBND các xã vùng đệm (Thông Thụ, Nậm Giải, Tiền Phong, Đồng Văn) đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu. - Gia đình và những người thân của tôi đã giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng góp đó./. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Văn Lực
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... I Lời cảm ơn ....................................................................................................... II Mục lục ............................................................................................................ III Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... V Danh mục bảng................................................................................................. vi Danh mục các hình…………………………………………………………..vii Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3 1.1 Tình hình nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng trên thế giới. ................. 3 1.2 Tình hình nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở Việt Nam................... 4 Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 9 2.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 9 2.2 Địa hình, địa thế ...................................................................................... 9 2.3 Khí hậu thủy văn ..................................................................................... 9 2.4 Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 10 2.5 Dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................................... 11 Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………….…..17 3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................17 3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................17 3.3 Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................17 3.4 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................17 3.4 Nội dung nghiên cứu:............................................................................17 3.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................17 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
- iv 4.1 Thành phần loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng trong khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt ............................................................................................... 27 4.2 Tính đa dạng của côn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ....... 34 4.2.1 Đa dạng loài ....................................................................................... 34 4.2.2 Đa dạng về hình thái ...................................................................... 35 4.2.3 Đa dạng về tập tính ........................................................................ 38 4.2.4 Đa dạng về sinh cảnh của côn trùng cánh cứng ............................. 39 4.2.5. Đánh giá vai trò của côn trùng cánh cứng trong hệ sinh thái ....... 41 4.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài côn trùng cánh cứng chủ yếu tại khu vực nghiên cứu ......................................................................... 43 4.3.1 Mô tả đặc điểm một số họ trong bộ cánh cứng (coleoptera) tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 43 4.3.2 Mô tả một số loài trong bộ cánh cứng (coleoptera) tại khu vực nghiên cứu............................................................................................................ 47 4.4 Các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học côn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu ................................................................................ 52 4.5 Đề xuất các phương pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ cánh cứng tại kbttn pù hoạt .................................................................................. 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải BVR : Bảo vệ rừng BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng ĐDSH : Đa dạng sinh học QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng KBT : Khu bảo tồn KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên KNTS : Khoanh nuôi tái sinh KTG : Khai thác gỗ RTN : Rừng tự nhiên TNTN : Tài nguyên thiên nhiên VQG : Vườn Quốc gia PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Danh sách các tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu................18 Bảng 3.2. Đặc điểm các OTC đã bố trí điều tra................................................19 Bảng 3.3. Đặc điểm của các bẫy đèn bố trí điều tra…....................................22 Bảng 4. 1: Danh lục các loài côn trùng bộ Cánh cứng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt..................................................................................................27 Bảng 4.2. Các loài côn trùng Cánh cứng gặp ngẫu nhiên (P% < 25%)……..30 Bảng 4.3. Các loài côn trùng Cánh cứng ít gặp (25% < P% < 50%)………..33 Bảng 4.4: Bảng thống kê số loài côn trùng của các họ...................................34 Bảng 4.5. Thành phần loài côn trùng Cánh cứng theo các điểm điều tra........39 Bảng 4.6: Vai trò của các loài côn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái..........42
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ tuyến điều tra và điểm điều tra .............................................. 20 Hình 3.2 Sử dụng vợt để bắt côn trùng ........................................................... 23 Hình 3.3 Điều tra trong thân cây đổ ................................................................ 24 Hình 3.4 Điều tra bằng bẫy đèn ...................................................................... 24 Hình 4.1. Tỷ lệ độ bắt gặp các loài côn trung Cánh cứng ở KBTTN Pù Hoạt 33 Hình 4.2 Râu đầu hình sợi ở họ Xén tóc ......................................................... 36 Hình 4.3 Ngực kéo dài dạng sừng ở họ Bọ Hung ........................................... 37 Hình 4.4 Màu sắc đặc trưng của loài Cánh cam xanh .................................. 38 Hình 4.5. Tỷ lệ các loài Cánh cứng theo sinh cảnh ........................................ 40 Hình 4.6 Một số ÔTC đại diện cho các sinh cảnh trên tuyến điều tra ............ 40 Hình 4.7: Tỷ lệ % Vai trò của các loài côn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ....................................................................................................... 42 Hình 4.8. Một số loài trong họ Bọ hung (Scarabaeidae) ................................ 43 Hình 4.9. Một số loài trong họ xén tóc (Cerambycidae) ................................ 44 Hình 4.10. Loài Chilocorus bipustulatus họ Coccinellidae ........................... 44 Hình 4.11. Loài Aulacophora indica họ Chrysomelidae ................................ 45 Hình 4.12. Loài Sitophilus oryzae họ Curculionidae ..................................... 46 Hình 4.13. Loài Curtos costipennis họ Lampyridae ....................................... 46 Hình 4.14. Bọ hung nâu lớn Holotrichia sauteri ............................................ 47 Hình 4.15. Bọ hung nâu nhỏ Maladera sp. ..................................................... 48 Hình 4.16. Kiến vương 2 sừng Xylotrupes gideon.......................................... 49 Hình 4.17. Loài Batocera rubus...................................................................... 50 Hình 4.18. Loài Paraphrus granulosus ......................................................... 50 Hình 4.19. Loài Anomala cupripes ................................................................ 51 Hình 4.20. Loài Melanotus crassicoliss .......................................................... 51
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có diện tích khoảng 330.541km2, là nước có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thống kê có khoảng 80% số loài côn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều loài động vật khác như chim, cá, nhện... Ngay từ khi biết trồng trọt và chăn nuôi, con người đã tiếp xúc với côn trùng. Côn trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí ẩn, phong phú đa dạng nên nó trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học cũng như những người yêu thích thiên nhiên. Trong thế giới động vật, Côn trùng là lớp phong phú nhất, với hơn 1 triệu loài đã được mô tả - chiếm hơn một nửa tổng số tất cả các loài sinh vật sống mà con người biết đến, với ước lượng về số loài chưa được mô tả lên tới 30 triệu, và do đó có thể đại diện cho hơn 90% các dạng sống khác nhau trên hành tinh. Trong lớp côn trùng tôi đặc biệt quan tâm đến các loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera). Đây là bộ côn trùng có mức độ đa dạng cao với số lượng loài lớn nhất được biết đến trong lớp côn trùng (Insecta). Là bộ có vai trò rất to lớn trong hệ sinh thái, chúng là mắt xích trong chuỗi thức ăn và tham gia vào quá trinhg phân giải chất hữu cơ, trả lại môi trường nguồn dinh dưỡng cho các sinh vật khác sử dụng làm tơi xốp đất.Một số loài côn trùng cánh cứng là thiên địch của nhiều loài sâu hại. Nhờ có các loài thiên địch này mà hạn chế được tác hại do các loài sâu hại gây ra cho con người cũng như môi trường sống nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó còn có những mặt tiêu cực do chúng gây ra như: Chúng phá hoại hang ngàn ha rừng hàng năm gây thiệt hại về kinh tế và môi trường. Từ thực tế đó, trong chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn cần quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng Cánh cứng. Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Hoạt được chuyển đổi từ Ban Quản lý Rừng phòng hộ Quế Phong theo Quyết định số 1109/QĐ-UBND, ngày 02/04/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, với mục tiêu nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho khu vực, nằm ở phía Tây
- 2 Bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 180km. Diện tích quản lý của Khu BTTN Pù Hoạt là 85.761,43ha, trong đó rừng đặc dụng 34.589,89 ha, rừng phòng hộ 51.171,54, là một trong 3 khu rừng đặc dụng nằm trong “Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An” đã được UNESCO công nhận ngày 20-9- 2007,có giá trị đa dạng sinh học cao chứa đựng nhiều hệ sinh thái, cảnh quan, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen cao. Trong những năm gần đây, một số hoạt động điều tra, nghiên cứu tính đa dạng sinh học ở Khu BTTN Pù Hoạt đã được triển khai, kết quả một số loài động vật được phát hiện mới ở đây như: Ếch cây quang (Gracixalus quangi); Loài trà hoa vàng quế phong (Camellia quephongensis) và bổ sung 1 loài Cá cóc sần lào (Tylototrion notialis) cho khu hệ động vật Việt Nam. Tuy nhiên trải qua thời gian dài trước và sau khi thành lập Khu BTTN Pù Hoạt, công tác điều tra nghiên cứu khoa học vẫn chưa được sự quan tâm thích đáng, chưa có công trình nghiên cứu chi tiết cụ thể cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng nói riêng, và xây dựng cơ sở dữ liệu về động, thực vật nói chung tại đơn vị. Các chương trình nghiên cứu khoa học tại Khu BTTN Pù Hoạt từ khi thành lập tới nay mới chỉ thực hiện ở mức độ chuyên đề nhỏ, chưa có sự đầu tư chuyên sâu, cụ thể: Nghiên cứu đa dạng động, thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt tiến hành năm 2013 với mức độ chuyên sâu chưa cao mới mang tính bước đầu thống kê; năm 2014 tiến hành chuyên đề nghiên cứu phân bố và đặc tính sinh thái của loài Sa mu dầu tại Khu BTTTN Pù Hoạt; năm 2015 tiến hành chuyên đề nghiên cứu phân bố loài Lùng trong rừng đặc dụng BQL KBTTN Pù Hoạt; năm 2016, được sự quan tâm của UBND tỉnh và các cấp nghành Khu BTNT Pù Hoạt đã được sự đầu tư hỗ trợ thực hiện đề tài nghiên cứu chi tiết về Ngành thực vật hạt trần. Đến thời điểm hiện nay chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về côn trùng bộ Cánh cứng, các biện pháp quản lý và sử dụng trong khu vực vì vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt” là cần thiết.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng trên thế giới. Côn trùng trở thành một ngành khoa học bắt đàu từ Aristoteles (384 – 322 tr.CN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành 2 nhóm : nhóm có máu và nhóm không có máu. Ở nhóm thứ hai cơ thể phân đốt, chia thành đầu, ngực bụng.Thuộc nhóm này có côn trùng và ông ghép thêm cả đa túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt. Một thời gian sau đó Cajus Plinius (23 - 79) đã công bố các công trình và đã có sự phỏng đoán về sự hô hấp của côn trùng và rằng chúng có máu. Những công trình của Aldrovandi (1522 - 1605), giáo sư ở Gymnasium thuộc Bologna bắt đầu được công bố, trong đó gồm có cả côn trùng. Trong đơn vị thống nhất có tính hệ thống thuật ngữ Insecta (côn trùng) bao gồm cả bọ cạp, nhện ... Trong tác phẩm của ông, một khối lượng lớn những quan sát về cách sinh sống và hình dạng các nhóm dộng vật này được đánh giá đặc biệt có giá trị. Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập ở nước Anh năm 1745.Hội côn trùng Nga được thành lập năm 1859.Nhà côn trùng Nga Keppen (1882 - 1883) đã cuất bản cuốn sách gồm ba tập về côn trùng lâm nghiệp trong đó đề cập nhiều đến con trùng thuộc bộ Cánh cứng.Sprengel (1850 - 1816) năm 1793, ông đã mô tả mối quan hệ giữa cấu tạo của hoa và quá trình thụ phấn nhờ côn trùng, lần đầu tiên vai trò thụ phấn cho hoa được giải thích.Lamarck (1744 - 1829) cũng đã có nhiều đóng góp trong phân loại côn trùng (http://vi.wikipedia .org/wiki). Về phân loại, năm 1910 – 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240000 loài in trong 31 tập. Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn trùng phần thuộc Châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại bộ Cánh cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bản tra.
- 4 Năm 1965 và năm 1975 N.N Padi, A.N Boronxop đã viết giáo trình “Côn trùng rừng” trong tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng bộ Cánh cứng. Năm 1966 Bey – Bienko đã phát hiện và mô tả được 300000 loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Đó là điểm qua một số mốc lịch sử nổi bật sự phát triển nghiên cứu côn trùng của thế giới.Vì côn trùng là một lớp phong phú nhất trong giới động vật. Trên thế giới đã phát hiện hơn 300.000 loài thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera), chúng chiếm tới 40% các loài côn trùng và khoảng 30% các loài động vật đã biết. Ngày nay nghiên cứu về côn trùng nói chung và côn trùng rừng nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc. Hiện tại trên thế giới có hơn 135 tạp chí chuyên khảo về côn trùng (theo Bùi Công Hiển, Côn trùng học ứng dụng,2003) với đội ngũ đông đảo các nhà khoa học, không chỉ riêng các nhà côn trùng học, mà cả các nhà toán học, vật lí học, hóa học, công nghệ ... cũng đi sâu vào nghiên cứu các phía cạnh khác nhau của côn trùng. Với sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn trong nghiên cứu côn trùng hiện nay, xu thế nghiên cứu về côn trùng trên thế giới đã chuyển theo những hướng chuyên môn hẹp từng bộ, giống và thậm chí từng loài. Những nghiên cứu liên tục được thực hiện ở các tạp chí côn trùng, báo cáo hội nghị côn trùng từng nước, từng khu vực trên thế giới, các trang web.Những kết quả nghiên cứu của họ đã thực sự góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia và toàn nhân loại. 1.2 Tình hình nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở Việt Nam Các nghiên cứu về côn trùng nói chũng cũng như côn trùng thuộc bộ Cánh cứng nói riêng trong nước nhìn chung không nhiều, đặc biệt là côn trùng lâm nghiệp. Một số nghiên cứu đã được thực hiện chủ yếu tập chung vào nhóm côn trùng có hại, biện pháp phòng trừ và chỉ vài nghiên cứu về công trùng có ích. Những nói chung những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ báo cáo, tài liệu giảng dạy và trong phạm vi hẹp đối với một số loài đại diện. Trên thực
- 5 tế, ở nước ta chưa có tài liệu đầy đủ về côn trùng để phục vụ công tác nghiên cứu, điều tra và ứng dụng. Gần đây do yêu cầu thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trường, nghiên cứu côn trùng được chú ý hơn, các nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng đã triển khai và thu được những kết quả bước đầu. Cụ thể các nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng đáng chú ý như : - Côn trùng Việt Nam được tiến hành nghiên cứu từ những năm 1879 – 1895 của các tác giã người pháp Missi Pavie, năm 1921 của Vitalis de Salvaza. Sau năm 1954, hòa bình lập lại ở miền Bắc nước ta, Chính phủ đã chú trọng công tác điều tra cơ bản côn trùng như kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt Nam 1967 – 1968 do Bộ Nông Nghiệp chủ trù. “Kết quả điều tra động vật miền Bắc Việt Nam” 1981 do Giáo sư Đào Văn Tiến chủ trì trong đó có phần côn trùng. - Năm 1973, Đặng Vũ Cẩn có cuốn “Sau hại rừng và các phòng trừ” giới thiệu một số loài sâu Bọ Hung hại lá Bạch đàn là : Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mausrser), Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.), sâu trưởng thành của nhóm nà thường sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long Phú Hải, Đông Triều,Quảng Ninh cho thấy Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) gây hại bạnh đàn trắng nhiền hơn bạch đàn đỏ. Bên cạnh đó, tác giả còn cho biết thêm một số loài sau khác như: Bọ Vừng (Lepidota bioculata), Bọ sừng hay Kiến vương(Xylotrupes gideon L.), Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope),... - Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1975 các đoàn điều tra côn trùng do các viện “Bảo vệ thực vật”, 1978 – 1979 ở đồng bằng sông Cửu Long, Viện sinh vật (1978 - 1985) ở Tây Nguyên. Nhiều đoàn chuyên gia trong và ngoài nước phối hợp điều tra côn trùng trên nhiều vùng lãnh thổ nước ta, đã phát hiện hàng trăm loài côn trùng mới ở nước ta (Lê Xuân Huệ 1982,1983,1985,1986,2000. Medvedev 1982,1985,1988...).
- 6 - Năm 2007, báo cáo khoa học của Đặng Thị Đáp về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã phân tích số lượng Cánh cứngtheo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc. - Năm 2006 – 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất các giải pháp bảo tồn”, đã tổng kết: Trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi quy hoạch 2 km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện Quảng Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phước Sơn (Quảng Nam), dài 623 km; đi qua 9 huyện, 51 xã, thị trấn; cộng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh (Quảng Nam); đã ghi nhận được 3.296 loài, 244 họ, 15 bộ côn trùng; bổ sung cho khu hệ Việt Nam 350 loài (trong đó có một loài mới cho khoa học). Đã ghi nhận 16 loài có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam năm 2000; 8 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007); 2 loài ghi trong CITES 2006; 3 loài có trong danh mục của nghị định 32/CP. Đồng thời đề tài đề xuất thêm 4 loài khác nên đưa vào Sách đỏ Việt Nam gồm: Bọ hung ba sừng có mấu Chalcosoma causasus (Fabricius, 1801); Cua bay hoa Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, 1913; Xén tóc lớn Đông Dương Neocerambyx vitalisi Pic, 1923 và Bọ lá bụng thuôn Phyllium bioculatum Gray, 1882. 1801); Cua bay hoa Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, 1913; Xén tóc lớn Đông Dương Neocerambyx vitalisi Pic, 1923 và Bọ lá bụng thuôn Phyllium bioculatum Gray, 1882. - Năm 2008, Thông tin Khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Bùi Trung Hiếu trong: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài Vòi voi lớn (Cytotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phòng trừ tại khu vực Mai Châu, Hòa Bình” đã đưa ra kết luận : Vòi voi lớn gây hại nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8. Qua đó biện pháp bảo vệ măng đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu sâu hại măng của Nguyễn Thế Nhã (2008) cho thấy có 9 loài cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là nhóm vòi voi gồm ba loài, ngoài ra còn có một loài bổ củi, ba loài bọ hung và hai loài xén tóc.
- 7 Năm 2009, Lê Xuân Huệ đã điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của khu Bảo tồn thiên nhiên Copia (Sơn La) và để xuất các giải pháp quản lý bảo tồn. Đã xác định 252 loài côn trùng thuộc 4 bộ: Bộ Cánh nửa (Heteroptera) được 47 loài thuộc 8 họ, bộ Cánh cứng (Coleoptera) được 107 loài thuộc 11 họ, bộ Cánh màng (Hymenoptera) được 29 loài thuộc 4 họ, bộ Cánh phấn (Lepidoptera) được 69 loài thuộc 9 họ. Đã bổ sung cho khu hệ Việt Nam 5 giống, 15 loài và 1 loài được mô tả như loài mới cho khoa học. 4 loài côn trùng có trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (1 loài mức EN, 3 loài mức VU) và 9 loài thuộc họ Papilionidae có trong danh lục đỏ IUCN, 2003. Năm 2010, Bùi Minh Hồng, Nguyễn Phương Thảo và Phạm Thu Lan, trong nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) (Coccinellidae: Coleoptera) kết luận bọ rùa đỏ trưởng thành có khả năng ăn 130 con rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus/ngày. Với thức ăn là rệp Aphis craccivora (Koch), sâu non của bọ rùa đỏ khả năng ăn nhiều hơn và trưởng thành nhanh hơn so với thức ăn là rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus. Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định được tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa có 36 loài cánh cứng thuộc 13 họ. Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “Nghiên cứu đa dạng sinh học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên – Huế” đã ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Họ có số giống và loài phong phú nhất là Chrysomelidae với 65 loài và 33 giống. Nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60 giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ Cánh cứng ở Bạch Mã. Gần đây, Tạ Huy Thịnh và CS (2013) đã triển khai đề tài “Điều tra nghiên cứu đa dạng côn trùng dọc cung đường Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát huy đa dạng côn trùng”, từ năm 2004 đến năm 2012 (chia làm 3 giai đoạn, qua 11 tỉnh: từ Thanh Hóa, Nghệ An,....đến Đăk Nông). Kết quả đã xác định được 5273 loài côn trùng (thuộc 168 họ, 14 bộ), có 5 loài là loài mới cho khoa học, 422 loài là ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam, trong đó có các loài
- 8 côn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Tuy chưa thống kê hết, nhưng chỉ riêng khu vực Tây Nguyên đề tài đã ghi nhận 1087 loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Những điều tra về côn trùng nói chung và côn trùng cánh cứng ở khu vực lân cận Vĩnh phúc được tiến hành bởi nhóm đề tài nghiên cứu của Lưu Lan Hương và Nguyễn Văn Quảng trong chương trình “Điều tra đánh giá đa dạng sinh học thành phố Hà Nội năm 2011”. Trong đó, điều tra ở khu vực gò đồi Sóc Sơn, Hà Nội đã phát hiện được 208 loài côn trùng, thuộc 11 bộ, 64 họ, 159 giống, có 34 loài côn trùng cánh cứng được ghi nhận tại đây. Điều tra ở khu vực đồng cỏ chân núi Ba Vì, nhóm đề tài trên cũng ghi nhận 341 loài côn trùng của 11 bộ, 69 họ và 237 giống. Trong điều tra này có 92 loài cánh cứng thuộc 8 họ, 61 giống đã được thu thập.
- 9 Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1 Vị trí địa lý Khu BTTN Pù Hoạt nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 180km và có toạ độ địa lý như sau: - Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa; - Phía Nam giáp các xã Đồng Văn; Tiền Phong; Hạnh Dịch; Nậm Giải Tri Lễ. - Phía Đông giáp tỉnh Thanh Hóa; huyện Quỳ Châu của tỉnh Nghệ An và các xã Tiền Phong; - Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Tổng diện tích tự nhiên toàn Khu BTTN Pù Hoạt là 90.741 ha, nằm trên địa bàn 9 xã bao gồm: Đồng Văn, Cắm Muộn, Châu Thôn, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Thông Thụ, Nậm Nhóng, Tiền Phong và Tri Lễ thuộc huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. 2.2 Địa hình, địa thế Khu BTTN Pù Hoạt có các đỉnh núi cao như Pù Hoạt cao 2.457m, Pa Khăm cao 2.007m, Chóp Cháp cao 1.725m, Pù Vĩ cao 1.645m, Cao Ma cao 1.487m, Pù Đình cao 1.248m, Pắn Mô cao 1.213m... và nhiều đỉnh núi khác có độ cao trên 1.000m. Nhìn chung khu vực có độ cao giảm dần từ Tây sang Đông; Độ cao bình quân từ 1.000-1.500m, độ dốc trung bình 25 0, nhiều nơi có độ dốc trên 400.... 2.3 Khí hậu thủy văn * Đặc điểm khí hậu Theo số liệu của các Trạm khí tượng thuỷ văn Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Tây Hiếu, khu vực này mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh, khô hanh. Lượng
- 10 mưa trung bình năm từ 1.600mm đến 1.750mm, tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. - Nhiệt độ bình quân năm 23,00C, tối cao tuyệt đối 42,00 C, tối thấp tuyệt đối 10C. - Nằm trong vùng ảnh hưởng mạnh của gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng, xuất hiện từ tháng 4-6, mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh, kèm theo mưa phùn, sương muối thường xuất hiện. - Độ ẩm không khí bình quân 84% Ngoài ra trên địa bàn còn phải kể đến tác hại của sương muối, mưa đá và giông tố với cường độ mạnh thường cuốn bay nhà cửa, hoa màu, súc vật… * Sông suối, thuỷ văn Khu BTTN Pù Hoạt thuộc là vùng đầu nguồn của hai hệ sông: Sông Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là Nậm Xam chảy qua huyện Hửa Phăn, vào Việt Nam với tên là sông Chu, hệ sông Hiếu với các sông Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quang. Các hệ suối chính kể trên đều chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10-25 km. Dòng chảy mạnh, thường xuyên có nước cả mùa khô, mật độ suối nhánh từ 2-4 km/suối. Do địa hình chia cắt sâu, đôi chỗ do đứt gẫy mạnh đã hình thành nên nhiều thác nước trong Khu bảo tồn mà thác lớn nhất có giá trị cảnh quan du lịch là thác Sao Va. 2.4 Địa chất, thổ nhƣỡng * Địa chất Khu BTTN Pù Hoạt có cấu trúc địa chẩt rất phức tạp, với nhiều loại đá có tuổi trên 2 triệu năm: Đá cổ sinh (Paleozoi), đá trung sinh (Mezozoi) phát triển khá rộng rãi trên khu vực và ít hơn là đá tân sinh (Cenozoi). Khu vực đã hình thành các tiểu vùng lập địa có nhiều đặc thù riêng biệt như vùng núi cao dốc, có xen lẫn những vùng đất thấp giữa núi, những thung lũng hẹp và sâu... Mặc dù ở kiểu địa hình nào thì các sườn núi trong khu vực đều có độ dốc khá lớn, đất đai chưa bị thoái hoá.
- 11 * Thổ nhƣỡng Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, của khí hậu, thực bì che phủ và tác động của con người đã tạo cho Khu BTTN Pù Hoạt có sự phong phú và đa dạng về đất đai với sự xuất hiện các nhóm đất chính sau: - Nhóm dạng đất mùn Alít trên núi cao (H): Phân bố ở độ cao >1.700m, nhóm dạng này có rất nhiều mùn và các tính chất khác cũng có nhiều thay đổi. - Nhóm dạng đất Feralít mùn trên núi trung bình (FH): Loại đất này - - được hình thành ở độ cao từ 700m-1.700m, có diện tích 4.839 ha, chiếm 27,8% diện tích tự nhiên khu vực, phân bố ở hầu hết các xã trong khu vực. - Nhóm dạng đất Feralít điển hình trên vùng đồi và núi thấp (F): Loại đất này phân bố ở độ cao dưới 700m. Đặc biệt nổi bật là có quá trình Feralít xảy ra rất mạnh mẽ, đất có cấu tượng khá bền vững. Một số diện tích vùng đồi đã bị kết von nhưng không có đá ong chặt. - Nhóm dạng đất đồng bằng (D), thung lũng (T): Nhóm đất này có diện tích 4.183 ha, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên khu vực, được hình thành trên các kiểu địa hình máng trũng, thung lũng, bồn địa. - Ngoài ra trên địa còn có 709 ha núi đá, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên, phân bố nhiều ở xã. 2.5 Dân sinh kinh tế - xã hội a. Dân tộc, dân số và lao động Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Quế Phong và các xã trong khu vực Khu BTTN Pù Hoạt tính đến tháng 6 năm 2013, tình hình dân số, dân tộc và lao động như sau: - Dân số: Tổng dân số 09 xã, trong khu vực Khu BTTN Pù Hoạt là 2.993 hộ với 10.924 nhân khẩu. - Dân tộc: Trên địa bàn có 2 dân tộc sinh sống, gồm: + Dân tộc Kinh với 10.498 người, chiếm tới 96,1% dân số. Nhóm đồng bào Kinh, Thái,...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn