intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Từ đó, đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứng nhận trên địa bàn huyện Tư Nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÕ VĂN TƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HÒA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN: TS. LÊ THANH BỒN HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2018 Học viên thực hiện Võ Văn Tượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của: - PGS.TS Hoàng Thị Thái Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài; - Các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại Học Nông Lâm Huế; - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi – Chi nhánh huyện Tư Nghĩa, UBND huyện Tư Nghĩa; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tư Nghĩa; Các phòng, ban và UBND các xã, thị trấn của huyện Tư Nghĩa. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể, cơ quan nêu trên và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2018 Học viên thực hiện Võ Văn Tượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii TÓM TẮT Mục đích của đề tài là đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Từ đó, đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứng nhận trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; phương pháp thống kê, tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp phỏng vấn các đối tượng sử dụng đất; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích và xử lý số liệu. Kết quả cho thấy công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã đạt được những mặt sau: Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính theo cơ chế “một cửa”, trong đó có thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận tiếp nhận tại trụ sở của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Cán bộ của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và viết Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, sau đó luân chuyển đến lãnh đạo giao cho cán bộ của Văn phòng đăng ký xử lý hồ sơ, giảm được thời gian luân chuyển hồ sơ từ bộ phận “một cửa” của UBND huyện đến văn phòng đăng ký đất đai. Công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Chi nhánh từng bước thống nhất, chuẩn hóa, tuân thủ đúng quy định. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Tư Nghĩa trong những năm qua đã được những thành tựu đáng kể như toàn huyện đã cấp được 102.912 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đã đi vào nề nếp. Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh, UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban chức năng của huyện và UBND xã; các cán bộ CNVC luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thường xuyên làm việc ngoài giờ để đẩy nhanh tiến độ. Ủy ban nhân dân cấp huyện luôn quan tâm chỉ đạo công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, hàng tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện tổ chức hội nghị nghe các ngành chức năng báo cáo kết quả thực hiện về công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, chỉ đạo các xã hoàn thiện hồ sơ đúng thời gian, đúng pháp luật. Sau khi Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp được thành lập, theo đó việc cập nhập, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đã được thực hiện thường xuyên. Đến nay, đã xây dựng được mô hình cơ sở dữ liệu tập trung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống địa chính ....................................................... 3 1.1.2. Quyền sử dụng đất ............................................................................................. 6 1.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................... 8 1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................................................................. 10 1.1.5. Quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................................ 12 1.1.6. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận ........................................ 19 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 24 1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu một số nước trên thế giới .............................. 24 1.2.2. Lịch sử công tác đăng ký đất đai qua các thời kỳ ở Việt Nam........................... 27 1.2.3. Các văn bản của UBND tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 32 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v 1.2.4. Sự thay đổi mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ .............. 33 1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................... 33 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 35 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 35 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 35 2.2.1. Phạm vi về thời gian ........................................................................................ 35 2.2.2. Phạm vi về không gian ..................................................................................... 35 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 35 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 35 2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp ...................................................................... 36 2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh ....................................................................... 37 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 38 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TƯ NGHĨA ... 38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 38 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 44 3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................................. 51 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................ 59 3.2.1. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................. 59 3.2.2. Phân tích và đánh giá những ưu điểm, tồn tại về thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi................................. 78 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TỐT CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................................................... 82 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi 3.3.1. Về cơ cấu tổ chức............................................................................................. 82 3.3.2. Về lực lượng nhân sự ....................................................................................... 83 3.3.3. Về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính ....................................... 84 3.3.4. Về phía các cấp chính quyền ............................................................................ 85 3.3.5. Về phía cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện Tư Nghĩa ........................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 87 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 90 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 93 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Có nghĩa là BĐĐC Bản đồ địa chính BĐS Bất động sản BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường CP Chính Phủ ĐKĐĐ Đăng ký đất đai ĐKTK Đăng ký thống kê GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân HSĐC Hồ sơ địa chính HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp KDC Khu dân cư NĐ-CP Nghị định – Chính Phủ NQ/TW Nghị quyết / Trung Ương QĐ-BTMNT Quyết định – Bộ Tài nguyên và Môi trường QSD Quyền sử dụng TT-BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường TT-TCĐC Thông tư – Tổng cục địa chính TTLT Thông tư liên tịch UBND Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất VPĐKĐĐ Văn phòng Đăng ký đất đai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng ............................................... 53 Bảng 3.2. Biến động về diện tích sử dụng đất từ năm 2014 - 2016 ............................. 55 Bảng 3.3. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......... 62 Bảng 3.4. Hệ thống sổ sách địa chính......................................................................... 63 Bảng 3.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tư Nghĩa ............................................................. 69 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra ......................................................... 70 Bảng 3.7. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Tư Nghĩa................ 75 Bảng 3.8. Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai ................................. 76 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận.......................... 77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mẫu Giấy chứng nhận ................................................................................ 12 Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.................................. 38 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................... 53 Hình 3.3. Sơ đồ quy trình đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu .................................... 66 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân ............. 68 Hình 3.5. Sơ đồ trình tự thủ tục hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất ................................. 73 Hình 3.6. Biểu đồ kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Tư Nghĩa.... 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 ra đời, thay thế Luất Đất đai năm 2003 nhưng vẫn xác định nguyên lý căn bản đó là đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là mong đợi của người sử dụng đất, là căn cứ pháp lý để xác lập mối quan hệ pháp luật giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước và chính quyền các cấp sẽ nắm chắc quỹ đất và thực trạng sử dụng đất. Đồng thời có giải pháp đúng đắn để xử lý các trường hợp vi phạm Luật Đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế - xã hội. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho Nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Công tác đăng ký, cấp GCN QSDĐ của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi mặc dù đã được các ngành, các cấp quan tâm nhưng đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện Tư Nghĩa giúp UBND huyện với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy nhanh và tiến đến hoàn thiện công tác này theo chủ trương chung của Đảng, Nhà nước ta. Do đó, việc “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” là việc làm cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứng nhận tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Phân tích và đánh giá được những ưu điểm, tồn tại về thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tác đăng ký đất đai, cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứng nhận trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần cung cấp cơ sở lý luận trong đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa điểm nghiên cứu. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cơ sở lý luận để hoàn thiện quy trình cấp giấy chứng nhận theo hướng thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và đúng quy định. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy những mặt tích cực cũng như các vấn đề còn tồn tại trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, từ đó để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác của Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng ngãi. - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho chính quyền các cấp cũng như các ban ngành liên quan của huyện Tư Nghĩa nắm bắt thông tin liên quan đến hiệu quả công tác của Văn phòng đăng ký đất đai, từ đó có biện pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp cho công tác của văn phòng Đăng ký đất đai ngày một hoàn thiện hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống địa chính a. Hệ thống địa chính Hệ thống địa chính (Land administration) theo nghĩa rộng là hệ thống quản lý nhà nước về đất đai nói chung, bao gồm công cụ để quản lý đất đai (pháp luật, quy hoạch, kinh tế) và biện pháp hành chính để quản lý đất đai (hệ thống đăng ký, hồ sơ địa chính, bộ máy hành chính, thủ tục hành chính). Có thể hiểu công cụ quản lý chính là những thành phần xây dựng nên thể chế hành chính, còn biện pháp quản lý là các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống các cơ quan quản lý, công chức, thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai [3]. b. Hệ thống hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai Hiện nay, người ta thường gọi tắt hệ thống hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai là hệ thống địa chính theo nghĩa hẹp. Hệ thống này quy định cụ thể các hồ sơ địa chính, cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện dịch vụ công, công chức, viên chức, trình tự thủ tục hành chính mà chủ sở hữu và chủ sử dụng đất phải thực hiện để có được tư cách pháp lý của mình và của thửa đất có liên quan. Hạt nhân của hệ thống này là hồ sơ địa chính (cadastre) ghi nhận những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của thửa đất để phục vụ sự quản lý của nhà nước ở tầm vĩ mô và vi mô. Hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ quản lý đất đai được chia thành 3 nhóm: Hệ thống địa bạ, Hệ thống bằng khoán và Hệ thống hỗn hợp [3]. * Hệ thống địa bạ (Deed system) Hệ thống địa bạ là hệ thống hồ sơ địa chính trong quản lý đất đai dựa trên cơ sở các chứng thư pháp lý dân sự (di chúc, hợp đồng dân sự...) xác nhận tư cách pháp lý của thửa đất và của chủ sở hữu, chủ sử dụng thửa đất đó. Chủ sở hữu, chủ sử dụng thửa đất lưu giữ mọi loại giấy tờ được pháp luật dân sự thừa nhận mà có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình đối với thửa đất. Nhà nước thiết lập sổ sách quản lý gọi là địa bạ để ghi nhận rõ ràng từ tổng quát đến chi tiết các thông tin cần quản lý về thửa đất (sơ đồ và mô tả thửa đất, vị trí trong đơn vị hành chính, các đặc điểm tự nhiên, loại và hạng đất, chủ sở hữu, người sử dụng, thuế đất, thời gian đã chuyển nhượng, mục đích sử dụng, ....). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 Mỗi lần thực hiện biến động về thửa đất như chuyển nhượng sang chủ khác, thay đổi mục đích sử dụng.., chủ sở hữu, chủ sử dụng thửa đất phải làm các thủ tục đăng ký đất đai (land registration) cần thiết để thay đổi nội dung trong sổ sách quản lý. Chủ sở hữu, chủ sử dụng thửa đất phải giữ tất cả những giấy tờ pháp lý về thửa đất từ khi thửa đất được hình thành. Tư cách pháp lý của thửa đất và cả chủ sở hữu, chủ sử dụng thửa đất đó được ghi nhận trong địa bạ. Tùy theo trình độ công nghệ của mỗi thời kỳ mà trong địa bạ người ta chỉ mô tả thửa đất, hoặc có kèm theo việc lập sơ đồ thửa đất, đo đạc chính xác hay đo bản đồ giải thửa toàn khu vực. Quản lý địa bạ thường được gắn liền với bộ máy cơ quan hành chính đã được xác lập. Hệ thống địa bạ có các ưu điểm sau: - Các thủ tục hành chính quen thuộc với người dân, đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện cho thực hiện các biến động đất đai; - Giá thành rẻ, nhất là ở hệ thống quản lý không dùng bản đồ, sơ đồ trích thửa. Bên cạnh đó, Hệ thống địa bạ có những nhược điểm sau: - Thiếu tính thống nhất khi phải công nhận nhiều thể loại giấy tờ làm chứng thư pháp lý đối với đất đai; - Thiếu tính đồng nhất giữa giấy tờ pháp lý do người quản lý và chủ sở hữu, người sử dụng lưu giữ; - Khó vận hành một hệ thống quản lý tổng hợp trong mối quan hệ giữa đất đai với các phạm vi quản lý khác như ngân hàng, dân cư, dân sự,... - Không đáp ứng được nhu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước về đất đai như quy hoạch, giá đất, môi trường, v.v... - Khó vận hành thị trường bất động sản trên cơ sở vận động đầu tư trên đất [3]. * Hệ thống bằng khoán (Title system) Hệ thống bằng khoán hay còn gọi là hệ thống giấy chứng nhận về đất đai là hệ thống hồ sơ địa chính trong quản lý đất đai dựa trên cơ sở thủ tục đăng ký đất đai (land registration), thành lập hồ sơ địa chính thống nhất (land records) và thay thế mọi giấy tờ pháp lý đối với thửa đất bằng một loại giấy gọi là Giấy chứng nhận về đất đai (land title certificate). Hệ thống bằng khoán ra đời sau hệ thống địa bạ và có xu hướng thay thế hệ thống địa bạ trong quá trình công nghiệp hóa kinh tế và hiện đại hóa hệ thống hành chính. Hệ thống bằng khoán bao gồm quá trình đăng ký đất đai, thành lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với thửa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 đất. Đăng ký đất đai bao gồm 2 loại là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động. Đăng ký ban đầu là đăng ký do người mới có đất từ nguồn chưa được đăng ký thực hiện hoặc đăng ký khi thửa đất mới được xác lập. Đăng ký biến động là đăng ký khi có thay đổi về sử dụng đất, về người sử dụng, về giá trị của thửa đất hoặc chủ sở hữu, người sử dụng thực hiện các quyền của mình được pháp luật cho phép. Giấy chứng nhận về đất đai là chứng thư pháp lý duy nhất về thửa đất do nhà nước cấp, thay thế cho tất cả mọi giấy tờ khác về đất đai được pháp luật dân sự thừa nhận. Giấy chứng nhận có thể chỉ phát hành 1 bản cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng mà người quản lý chỉ nắm giữ trên hồ sơ địa chính, hoặc cũng có thể phát hành 2 bản mà chủ sở hữu hoặc người sử dụng giữ 1 bản và người quản lý giữ 1 bản. Trong thời gian đầu, việc đăng ký đất đai do các cơ quan hành chính trong bộ máy nhà nước thực hiện. Đăng ký đất đai là một nội dung có thể đưa vào xã hội hóa, tức là có thể thực hiện đăng ký đất đai tại các cơ quan dịch vụ công (nước ta thường gọi là cơ quan sự nghiệp hay gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất). Cơ quan dịch vụ công tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký đất đai gọi là Văn phòng Đăng ký đất đai (Land title office). Văn phòng Đăng ký đất đai (gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật, tự trang trải mọi hoạt động của mình trên cơ sở được giữ lại một phần của phí đăng ký do người đăng ký nộp. Hệ thống bằng khoán hoàn toàn phù hợp với tư duy quản lý trong xã hội công nghiệp, tạo tính thống nhất cao, đảm bảo tính chặt chẽ, đáp ứng được cả quản lý vĩ mô và vi mô về đất đai. Hệ thống này càng phù hợp hơn với xã hội thông tin với mục tiêu tin học hóa hệ thống quản lý [3]. Hệ thống bằng khoán có các ưu điểm chủ yếu sau: - Hệ thống đảm bảo độ tin cậy cao vì thông tin trên Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng thống nhất với thông tin do người quản lý nắm giữ trong hồ sơ địa chính hoặc trên bản sao giấy chứng nhận, đo đạc khảo sát thửa đất chính xác, đủ cung cấp thông tin chính xác, toàn diện và thống nhất cho cả quản lý vi mô lẫn vĩ mô; - Hệ thống đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, chức năng rõ ràng, dễ vận hành, tính đơn giản càng thể hiện rõ trong trường hợp đăng ký thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai; - Hệ thống đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai có giá thành hạ vì không phải sử dụng kinh phí của nhà nước để nuôi bộ máy cơ quan đăng ký, phí đóng góp của người có nhu cầu thực hiện đăng ký đất đai hoặc khai thác thông tin đất đai đảm bảo cho bộ máy Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động, hơn thế nữa có thể tăng thu cho nhà nước; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 - Hệ thống đảm bảo nhanh chóng khi giải quyết thủ tục về đất đai, người dân không phải chờ đợi lâu, sự nhanh chóng trong giải quyết các thủ tục đăng ký đất càng thể hiện rõ trong trường hợp hệ thống hồ sơ địa chính đã được tin học hóa; - Hệ thống có tính phù hợp cao đối với quản lý đất đai trong xã hội công nghiệp, quản lý bất động sản, thuận tiện cho việc vận hành một hệ thống quản lý khác như ngân hàng, dân sự, tòa án,... Hệ thống bằng khoán có các nhược điểm chủ yếu sau: - Đòi hỏi kinh phí đầu tư ban đầu lớn khi chuyển từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán. Ở Việt Nam, nếu hoàn thành được việc xây dựng toàn bộ hệ thống hồ sơ địa chính chính qui được tin học hóa ước phải chi khoản 300 triệu USD. Ở một nước có diện tích nhỏ Singapore (nhỏ hơn diện tích của thành phố Hà Nội), việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại LandNet cũng phải chi phí tới 35 triệu USD trong 12 năm xây dựng; - Đòi hỏi kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính đạt được trình độ công nghệ cao. Tuy nhiên, do những ưu việt của hệ thống bằng khoán nên các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi đều hướng tới xây dựng hệ thống này trong quản lý sử dụng đa ngành nói chung. Việt nam đã quyết định áp dụng hệ thống bằng khoán trên phạm vi cả nước từ năm 1987 [17]. * Hệ thống hỗn hợp Hệ thống hỗn hợp là hệ thống áp dụng cả hai hình thức địa bạ và bằng khoán tùy theo từng loại đất. Đây là giải pháp được khá nhiều nước áp dụng do việc chuyển đổi từ hệ thống địa bạ sang hệ thống bằng khoán đòi hỏi một chi phí quá lớn. Thông thường áp dụng hệ thống địa bạ là phù hợp với đất nông nghiệp, lâm nghiệp do giá trị kinh tế thấp, sinh lợi ít, nhà nước chỉ quan tâm tới việc thu thuế, quản lý tranh chấp ranh giới, áp dụng hệ thống bằng khoán là phù hợp đối với đất phi nông nghiệp do giá đất cao, sinh lợi lớn, hoạt động đầu tư nhiều. Cách thức này đã được người Pháp áp dụng cho Việt Nam trong thời kỳ 1935- 1954, hệ thống bằng khoán chỉ thực hiện được ở một số thành phố lớn như Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng,...còn lại các vùng nông thôn vẫn áp dụng hệ thống địa bạ trước đó. Ngay ở một số nước tư bản phát triển, người ta vẫn còn sử dụng hệ thống hỗn hợp [3]. 1.1.2. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. Trên cơ sở Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư có giá trị pháp lý cao nhất thể hiện quyền của chủ sử dụng và cũng là căn cứ pháp lý giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Trên cơ sở đó chủ sử dụng đất được công nhận, được hưởng quyền lợi đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất, tuyệt đối tuân thủ mọi quy định về sử dụng đất do nhà nước đặt ra. Ngược lại, Nhà nước đứng ra bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ngày càng trở nên được coi trọng, khi quan hệ đất đai ngày càng mở rộng và đan xen phức tạp vào mọi hoạt động kinh tế xã hội như hiện nay thì sự phối hợp giữa cơ chế sở hữu và cơ chế sử dụng đất trở thành một vấn đề nóng hổi, nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn. Vì thế việc tìm ra một cơ chế phối hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất hợp lý đảm bảo hài hoà các lợi ích là rất cần thiết, và nếu đạt được điều đó thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và xã hội ổn định. Ngược lại nếu chúng ta không có cơ chế hợp lý sẽ kìm hãm sự vận động quan hệ đất đai tất yếu sẽ phát sinh mâu thuẫn gây cản trở cho bước tiến của nền kinh tế - xã hội đất nước. Với yêu cầu đặt ra như trên ta nhận thấy rằng cơ chế sở hữu và sử dụng đất đai mà Đảng ta đề ra và Nhà nước ta thực hiện như ngày nay là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thực tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai hiện nay của nước ta đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu phức tạp trong việc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai tồn tại và phát sinh. Tuy nhiên với xu hướng luôn luôn vận động, luôn luôn phát PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 triển và thực tế còn nhiều khó khăn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất đai hiện nay đòi hỏi Nhà nước phải nghiên cứu nắm bắt rõ tình hình đất đai nhằm đề ra những văn bản pháp lý về đất đai mới bổ sung cho hệ thống văn bản hiện có, thay thế những văn bản không còn phù hợp, hoàn thiện hệ thống văn bản đất đai. Đây sẽ là vững chắc nhất đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng đất diễn ra ổn định, chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả đem lại lợi ích cao nhất. 1.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều hình thức sở hữu nhà ở khác nhau như nhà sở hữu tư nhân, nhà ở sở hữu nhà nước, nhà ở sở hữu của các tổ chức. Ở Việt nam ta nếu như đối với đất đai được quy định chỉ có duy nhất hình thái sở hữu toàn dân, thì với nhà ở pháp luật Việt Nam công nhận đa dạng hoá các hình thái sở hữu nhà ở. Tại Việt Nam có ba hình thức sở hữu nhà ở sau: + Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm: Nhà ở được tạo lập bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách của Nhà nước. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có một phần tiền góp của cá nhân tập thể theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mua nhà trả góp nhưng chưa trả hết tiền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 Đối với loại nhà này Nhà nước là chủ sở hữu, Nhà nước có thể sử dụng trực tiếp nhà hoặc cho các đối tượng khác thuê nhà để sử dụng. + Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, gồm: Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động. Nhà ở được các tổ chức cá nhân biếu tặng hợp pháp. + Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân: là nhà do tư nhân tự tạo lập thông qua xây dựng, mua bán hoặc do nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng bởi các hình thức hợp pháp khác. Nhà nước công nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tượng sở hữu. Hiện nay, Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu. Giấy chứng nhận là chứng thư có tính pháp lý cao nhất biểu hiện cho quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu về nhà ở và là căn cứ pháp lý gắn kết chủ sở hữu nhà ở và Nhà nước. Do tầm quan trọng đặc biệt của nhà ở đối với đời sống kinh tế xã hội cho nên Nhà nước ta phải thực hiện quản lý chặt chẽ về nhà ở. Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý tối cao về nhà ở. Chủ sở hữu nhà ở có quyền lợi đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ về nhà ở theo quy định của Nhà nước, cụ thể là: * Về quyền lợi: Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng trực tiếp, có quyền cho thuê nhà ở của mình, có quyền dùng nhà ở của mình để thế chấp, bảo lãnh, uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở, chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác theo luật định. * Về nghĩa vụ: + Chủ sở hữu nhà ở phải đăng ký nhà ở tại UBND cấp có thẩm quyền. + Chủ sở hữu nhà ở phải nộp thuế về nhà theo luật định. + Chủ sở hữu phải bảo quản và sửa chữa nhà ở. Khi cải tạo hay xây dựng mới đều phải xin phép của UBND cấp có thẩm quyền. Phải thực hiện phá dỡ nhà khi bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ để bảo đảm an toàn hoặc để thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước. Về phía nhà nước với tư cách là người quản lý có quyền quy định quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở. Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu nhà ở, đồng thời có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo luật định. Ngoài việc quy định quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như trên nhà nước còn thực hiện chế độ quản lý nhà nước về nhà ở thông qua một số biện pháp như: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 - Nhà nước ban hành các quy chế, tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý nhà ở. - Nhà nước có quyền cho phép hoặc đình chỉ xây dựng vì thế nhà nước tổ chức việc cấp phép xây dựng. - Nhà nước lập kế hoạch xây dựng nhà ở. - Nhà nước tổ chức đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vi phạm về nhà ở. Với yêu cầu phát triển về nhà ở, đường lối chính sách của Đảng cũng như các quy định của Nhà nước ta hiện nay là hoàn toàn hợp lý. Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu nhà ở vừa nhằm khuyến khích cho nhân dân tự xây dựng phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tốt hơn, thu hút nguồn vốn mạnh mẽ trong dân để phát triển nhà ở lại vừa có thể thực hiện quản lý điều tiết sự phát triển nhà ở theo định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên một thực tế hiện nay là nhà ở nước ta, đặc biệt là nhà ở các đô thị đang phát triển một cách ồ ạt, thường bị điều chỉnh quy hoạch, xây dựng nhà ở trái phép, quy mô manh mún làm phá vỡ cảnh quan kiến trúc đô thị. Việc quản lý nhà ở, có nơi còn bị buông lỏng khiến cho việc cơi nới xây dựng không phép, tranh chấp nhà đất diễn ra thường xuyên. Sự phát triển các quan hệ nhà đất đã nảy sinh một số vấn đề mà pháp luật nhà ở hiện hành chưa theo kịp để điều chỉnh. Thực tế này đòi hỏi Nhà nước ta phải thực thi chế độ quản lý nhà ở chặt chẽ hơn, đồng thời phải nhanh chóng ban hành và đưa vào thực hiện những văn bản pháp luật mới để kịp thời điều chỉnh, phục vụ cho công tác quản lý nhà ở đặt ra: vừa tạo điều kiện cho nhà ở phát triển, nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ nhà ở. 1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Như đã trình bày ở hai phần trên Nhà nước quy định và thực hiện bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở. Đối với mỗi loại đất khi Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất thì đều công nhận quyền sử dụng của người được giao đất, cho thuê đất. Biểu hiện cụ thể của việc Nhà nước công nhận quyền này là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là giấy tờ pháp lý thiết lập quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, bảo vệ cho quyền lợi và việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên đối với bên kia. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2