Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được thực trạng sản xuất nông nghiệp trên vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh. Đánh giá được hiệu quả của kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà. Đề xuất được một số kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hợp lý trên vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Phan Anh Quỳnh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cô giáo. Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo Cao học và làm luận văn này. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Dương Viết Tình là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Huế đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Thạch Hà, UBND xã Thạch Văn, UBND xã Thạch Hội và các phòng, ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Phan Anh Quỳnh
- iii TÓM TẮT Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai còn là tư liệu không thể thay thể được. Do vậy, việc sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp để đạt được hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường là một trong những vấn đề rất cấp bách hiện nay. Để biết được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp như thế nào, đồng thời tìm được giải pháp để nâng cao hiệu quả này nghiên cứu được thực hiện tại vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”. Để thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp; thống kê, xử lý số liệu. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả trên cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã lập phiếu điều tra nông hộ và tổng số hộ được phỏng vấn là 60 hộ. Luận văn đã tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số kiểu sử dụng đất chính tại 2 xã được chọn làm đại diện cho vùng và cho kết quả như sau: Về kinh tế, kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUTs Lạc xuân – Rau các loại có giá trị sản xuất là 234,49 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt được là 144,92 triệu đồng/ha; trong khi đó kiểu sử dụng đất chuyên lúa 2 vụ cho giá trị sản xuất và giá trị gia tăng thấp nhất lần lượt là 48,392triệu đồng/ha và 25,781triệu đồng/ha. Về hiệu quả xã hội: Rau các loại giải quyết nhiều công lao động nhất (360 công/ha). Về hiệu quả môi trường, quá trình nghiên cứu cho thấy mức đầu tư phân bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân cho cây trồng tại thời điểm nghiên cứu chưa hợp lý. Trong thời gian tới cần duy trì hoặc mở rộng những kiểu sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và áp dụng đồng bộ các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 2 1.2.1. Mục Đích ........................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thế .................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp. ................................... 3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ............................ 6 1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ................... 11 1.1.4. Tình hình nghiên cứu về đất cát ven biển ......................................................... 13 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 17 1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 17 1.2.2. Khái quát thực tiễn sử dụng đất cát ven biển ở Việt Nam ................................. 18 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH HÀ TỈNH ......................................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 25
- v 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 25 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 25 2.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: ............................................................... 26 2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: ............................... 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 28 3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ .................................................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 30 3.1.3. Đánh giá chung về những ưu thế và hạn chế của vùng nghiên cứu ................... 31 3.2. QUY MÔ PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ ............................................................................. 32 3.2.1. Quy mô và địa bàn phân bố đất cát ven biển huyện Thạch Hà .......................... 32 3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất ........................................................................ 32 3.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 34 3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ .............................................................................................................. 39 3.4.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...................... 39 3.4.2. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................... 40 3.4.3. Hiệu quả về xã hội ........................................................................................... 42 3.4.4. Hiệu quả về môi trường.................................................................................... 43 3.3.5. Đánh giá tổng hợp. ........................................................................................... 45 3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẠT HIỆU QUẢ CAO TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN HUYỆN THẠCH HÀ ........................... 47 3.5.1. Quan điểm phát triển và sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 47 3.5.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến 2020 .................................. 48
- vi 3.5.3. Đề xuất các kiểu sử dụng đất chính .................................................................. 51 3.6. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN ................................... 53 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 58 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 58 2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 61 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 63
- vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Chú giải 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CPTG Chi phí trung gian 3 DT Diện tích 4 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 5 ĐVĐĐ Đơn vị đất đai 6 ĐVT Đơn vị tính 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 GTSX Giá trị sản xuất 9 LĐ Lao động 10 LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) 11 LUTs Kiểu sử dụng đất 12 STT Số thứ tự 13 TB Trung bình
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Dân số và lao động vùng ven biển huyện Thạch Hà ................................... 30 Bảng 3.2. Phân bố diện tích vùng đất cát ven biển ..................................................... 32 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất vùng nghiên cứu tính đến 01/01/2017 .................... 33 Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu ......... 35 Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2016 .......... 36 Bảng 3.6. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của vùng nghiên cứu .............. 37 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính ................................ 39 Bảng 3.8. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên vùng đất cát ven biển ....... 40 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ........................................................ 41 Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của một số kiểu sử dụng đất ........................................... 43 Bảng 3.11. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng trên vùng đất cát ven biển .......... 44 Bảng 3.12. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......................................... 44
- ix DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của huyện Thạch Hà ................................................................ 28 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của vùng nghiên cứu ............................................... 34 Biểu đồ 3.2. Phân bố đất sản xuất nông nghiệp ở vùng nghiên cứu ............................ 35 Biểu đồ 3.3. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ở vùng nghiên cứu ...................... 42
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Mỗi loại đất có những tính chất, thành phần, những thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác và sử dụng khác nhau. Ở Việt Nam, đất cát ven biển có đến 490 nghìn ha, là loại đất được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đất cát ven biển có đặc điểm là nhóm đất có độ phì tự nhiên thấp, phần lớn là cấp hạt cát, bền, khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng kém nên nhìn chung năng suất cây trồng thấp, điều này làm hạn chế trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, loại đất này cũng có nhiều lợi thế đáng kể, trước hết là thành phần cơ giới nhẹ, dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như rau, hoa màu, cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Lợi thế nữa là phân bố ven đường quốc lộ 1A, ven các thành phố, thị xã các tỉnh trong vùng, giao thông thuận lợi hơn nhiều so với vùng đồi núi nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. Nhưng thực trạng hiện nay là các vùng đất cát ven biển này chưa được sử dụng hiệu quả, vẫn là những vùng đất nghèo. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đất cát ven biển, nâng cao đời sống cho người dân. Thạch Hà là một huyện duyên hải, nằm về 3 phía của thành phố Hà Tĩnh; có tọa độ địa lý từ 18010’03’’ đến 18029’ vĩ độ bắc và 105038’ đến 106002’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà, phía Tây giáp huyện Hương Khê, phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên, phía Đông Nam giáp Biển Đông. Huyện có 31 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn và 30 xã. Đất đai của huyện Thạch Hà có địa hình phức tạp, gồm có đồng bằng, trung du, miền núi và dải đất cát pha ven biển; trong đó đất cát ven biển có 5840,15 ha với diện tích đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp là 2421,42 ha chiếm 16,15% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện. Do sản xuất kém vì thiếu nước tưới, đất nghèo kiệt, hiện tượng cát bay, cát lấn làm hạn chế sự phát triển của cây trồng. Hơn thế nữa, việc thu hồi đất phục vụ cho công tác khai thác mỏ sắt Thạch Khê những năm gần đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ đất sản xuất nông nghiệp của các xã ven biển
- 2 huyện Thạch Hà. Trong khi đó nguồn thu nhập chính của người dân nơi đây ngoài đánh bắt hải sản thì còn phụ thuộc rất nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất để làm cơ sở lựa chọn, đề xuất các kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả cao, nhằm tăng năng suất phát triển nông nghiệp bền vững là việc làm cần thiết cho vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà nói riêng và vùng đất cát ven biển miền Trung nói chung. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số kiểu sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”. 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích hiện trạng và đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng làm cơ sở cho việc đề xuất một số kiểu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý ở vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất nông nghiệp trên vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh. - Đánh giá được hiệu quả của kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà. - Đề xuất được một số kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hợp lý trên vùng đất cát ven biển huyện Thạch Hà. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài là cơ sở đánh giá về thực trạng và hiệu quả các kiểu sử dụng đất nông nghiệp hiện nay tại vùng nghiên cứu. - Đề tài góp phần hoàn thiện việc ra quyết định trong lựa chọn các kiểu sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao trên vùng đất cát ven biển. - Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Là một tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn quản lý sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả hơn và là cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp có yếu tố công nghệ cao ở huyện Thạch Hà nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1.1. Đất nông nghiệp Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. 1.1.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người với đất đai. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng. Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và
- 4 ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs., 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992). - Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998). Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”. + Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). + Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- 5 + Có hiệu quả lâu dài (bền vững). + Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). - Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học đất, 2000). Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1999), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
- 6 Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất, 2000). Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất. Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001). Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “ sản xuất không hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau: - Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. (Nguyễn Văn Bích, 2007). - Có quan điểm cho rằng:” Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên một đường giới hạn sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất” (Nguyễn Văn Bích, 2007). Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
- 7 Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam). Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. 1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001). Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. - Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội” (Đỗ Thị Tám, 2001). Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- 8 - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “ Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (Đỗ Thị Tám, 2001). - Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính, hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995). - Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, 2000). Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007). Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
- 9 Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. 1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp - Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc Hùng, 2007). + Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất. + Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. + Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi. + Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. - Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis
- 10 và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy, 2000), ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007). - Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức + Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000). Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá. + Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996). Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. + Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007). - Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố nông nghiệp: + Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (Nguyễn Duy Tính, 1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả
- 11 năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả (Phạm Vân Đình; Đỗ Kim Chung và cs, 1998). + Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,... có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước. Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. + Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn định chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc. 1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: + Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp - Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn