intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đề xuất được hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Nắm được tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Thấy rõ hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Đề xuất được các giải pháp định hướng cho việc sử dụng đất nông nghiệp ven đô có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TIẾN SƠN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYỄN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TIẾN SƠN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYỄN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ KIỆT HUẾ - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc. Huế, tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Sơn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học, nghiên cứu và làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các thầy cô giáo trong nhà trường, của nhiều cá nhân và tập thể, đơn vị nơi tôi đến làm việc. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Hồ Kiệt khoa Tài nguyên và Môi trường nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường nông nghiệp, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh, tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính Kế hoạch, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Thống kê, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các phường, xã trong thành phố Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Sơn
  5. iii TÓM TẮT Nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh” Mục đích của Đề tài đề xuất được hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Nắm được tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Thấy rõ hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Đề xuất được các giải pháp định hướng cho việc sử dụng đất nông nghiệp ven đô có hiệu quả. Với mục tiêu đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra thu thập số liệu thứ cấp, điều tra thu thập số liệu sơ cấp, tham vấn các chuyên gia, phân tích, xử lý số liệu, điều tra, phỏng vấn các hộ dân. Đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh bố trí khá tập trung ở khu vực ven đô và diện tích còn khá nhiều 2852,89 ha (chiếm 50,45% so với tổng diện tích tự nhiên). Quá trình đô thị hóa đã làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp thời kỳ 2000 – 2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 18,73% (trong đó đất lúa giảm 574,13 ha, chiếm 16,63%) so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ; diện tích đất khai hoang để SXNN chỉ đáp ứng được 59,51% số bị mất do đô thị hóa; diện tích được tưới, tiêu chủ động, diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng của hầu hết các loại cây trồng và số lao động nông nghiệp đều bị giảm dần theo thời gian; theo quy hoạch đến năm 2020 đất nông nghiệp tiếp tục giảm 639,79 ha (chiếm 22,43% so với diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ) để chuyển sang đất phi nông nghiệp. Tại điểm nghiên cứu thuộc phường Thạch Quý có 04 loại hình sử dụng đất (LUT), 11 kiểu sử dụng đất; xã Thạch Môn có 04 loại hình sử dụng đất, 12 kiểu sử dụng đất; xã Thạch Hạ có 03 loại hình sử dụng đất, 10 kiểu sử dụng đất. Phân tích hiệu quả sử dụng đất của các LUT ở 03 xã, phường khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh cho thấy rằng các LUT Chuyên màu cho hiệu quả cao nhất, tiếp đến là LUT Lúa màu, sau đó là LUT Cây ăn quả và cuối cùng là LUT chuyên lúa. Các loại hình rau, lạc, dưa, hoa đào, hoa ly cho hiệu quả cao đều được sản xuất trên các vùng đất được đánh giá thích hợp. Từ kết quả nghiên cứu về Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2. Mục đích cụ thể .................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3 1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. ....................... 3 1.1.2. Đô thị hóa và các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp ....................... 9 1.1.3. Vấn đề suy thoái đất sản xuất nông nghiệp. ...................................................... 16 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............. 20 1.1.5. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả. ..................................................... 22 1.1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................... 24 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 26 1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới............................................... 26 1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................... 28 1.2.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của đô thị hóa .......... 30 1.2.4. Chiến lược toàn cầu về Môi trường và phát triển bền vững .............................. 36
  7. v 1.2.5. Chiến lược quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững ở Việt Nam .......... 37 1.2.6. Những thách thức đối với sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ........................... 38 1.2.7. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, và sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn ven đô thành phố Hà Tĩnh............................................ 39 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................. 41 CHƯƠNG 2............................................................................................................... 44 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 44 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 44 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 44 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 44 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 44 2.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp .................................................................................... 44 2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp ..................................................................................... 44 2.4.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất...................................................... 45 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 47 2.4.5. Lựa chọn loại hình sử dụng đất hợp lý ............................................................. 47 2.4.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của thành phố ........................................ 48 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 49 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ............ 49 3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hà Tĩnh .............................................................. 49 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 53 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 57 3.2. HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN .......................................................................................................................... 58 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 58 3.2.2. Biến động đất nông nghiệp qua các thời kỳ ...................................................... 60 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ TRÊN KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH..................................................................................... 61 3.3.1. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp của vùng nghiên cứu ....... 61 3.3.2. Hiệu quả về kinh tế .......................................................................................... 64
  8. vi 3.3.3. Hiệu quả về xã hội ........................................................................................... 71 3.3.4. Hiệu quả về môi trường.................................................................................... 76 3.4. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .......................................... 80 3.4.1. Cơ sở đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp triển vọng tại địa phương....... 80 3.4.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng của địa phương ............ 82 3.4.3. Những giải pháp để thực hiện các loại hình sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất............................................................................................................................ 83 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 86 4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86 4.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 87 4.2.1. Đối với chính quyền địa phương ...................................................................... 87 4.2.2. Đối với nông hộ ............................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 89 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………….
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLĐ : Công lao động CPTG : Chi phí trung gian CPTT : Chi phí trực tiếp Food and Agriculture Organization of the United Nations - FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GTSX : Giá trị sản xuất GTGT : Giá trị gia tăng LUT : Loại hình sử dụng đất NS : Năng suất TNHH : Thu nhập hỗn hợp WB : World Bank - Ngân hàng thế giới
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn ...................... 13 Bảng 3.1. Mức lũ của sông Rào Cái. .......................................................................... 50 Bảng 3.2. Loại đất, diện tích, tỷ lệ và địa bàn phân bố ............................................... 52 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016 ................................ 59 Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2000, 2005, 2010 và 2016 ở thành phố Hà Tĩnh ..................................................................................................... 60 Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất chính ở phường Thạch Quý ............................... 62 Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính ở xã Thạch Môn ....................................... 63 Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính ở xã Thạch Hạ ......................................... 64 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại phường Thạch Quý ................................................................................................................ 65 Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Thạch Quý .................................................................................................... 66 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại xã Thạch Môn . 67 Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã thạch Môn ...................................................................................................... 68 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại xã Thạch Hạ .... 69 Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thạch Hạ ........................................................................................................ 70 Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu .......................................................................................................... 70 Bảng 3.15. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của phường Thạch Quý............................................................................................................................ 72 Bảng 3.16. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của xã Thạch Môn 73 Bảng 3.17. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của xã Thạch Hạ... 74 Bảng 3.18. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất............................ 75 Bảng 3.19. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý. 77 Bảng 3.20. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của một số loại cây trồng .......... 78
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý thành phố Hà Tĩnh ................................................................... 49 Hình 3.3 Lượng mưa trung bình năm của TP Hà Tĩnh từ năm 2000-2016 .................. 51 Hình 3.4 Tổng GDP thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2015 .................................... 54 Hình 3.5 Biến động cơ cấu lao động giai đoạn 2005-2015 ........................................ 55 Hình 3.5. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2000 và 2016 ................................... 61 `
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Trong điều kiện hiện nay, khi dân số ngày một gia tăng, nhu cầu về sử dụng đất của con người cũng không ngừng tăng theo, làm ảnh hưởng rất lớn đến diện tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho các mục tiêu phát triển và đáp ứng nhu cầu ở ngày càng tăng, cùng với nó là quá trình khai thác đất nông nghiệp quá mức, không quan tâm đến việc cải tạo, bồi bổ đất đã dẫn đến hiện tượng làm giảm sức sản xuất của đất như: xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá, nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua hoá….Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò to lớn của nông nghiệp khi một phần lớn dân số Việt Nam hiện nay vẫn đang sinh sống bằng nông nghiệp và các ngành nghề có liên quan đến nông nghiệp. Bởi nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu thì tính đến nay, nền nông nghiệp nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng của nước ta đã có những bước chuyển biến lớn từ một nước hằng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực thì đến năm 2015 sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 550 kg. Không chỉ bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia mà Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu lương thực lớn trên thế giới, với sản lượng trung bình từ 6 đến 7 triệu tấn gạo/năm, đứng vào top đầu các nước xuất khẩu gạo của thế giới và nhiều mặt hàng nông sản khác chiếm vị thế cao trên thị trường quốc tế. Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Hà Tĩnh. Với tổng diện tích tự nhiên là 5654,97 ha, dân số 98.668 người, có 16 đơn vị hành chính, gồm 10 phường (Bắc Hà, Nam Hà, Đại Nài, Hà Huy Tập, Tân Giang, Trần Phú, Nguyễn Du, Thạch Quý, Thạch Linh, Văn Yên) và 6 xã (Thạch Bình, Thạch Môn, Thạch Hạ, Thạch Trung, Thạch Hưng và Thạch Đồng). Những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở thành phố Hà Tĩnh tăng nhanh, nhiều diện tích đất nông nghiệp được
  13. 2 chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, xây dựng các khu đô thị. Sản xuất nông nghiệp giảm dần và chuyển sang nông nghiệp đô thị, theo hướng hàng hóa, nông nghiệp sạch, và theo nhu cầu thị trường. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh rất cần thiết để phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống cho nhân dân thành phố Hà Tĩnh. Việc định hướng cho người dân trong việc khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp, bền vững là tất yếu. Từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh.” 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất được hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. 2.2. Mục đích cụ thể Nắm được tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Thấy rõ hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. Đề xuất được các giải pháp định hướng cho việc sử dụng đất nông nghiệp ven đô có hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ lý luận về sử dụng đất nói chung và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nói riêng trong từng điều kiện thổ nhưỡng, sinh thái cụ thể. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Là tài liệu tham khảo cho các bên liên quan trong việc quy hoạch và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh.
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. Đất đai được xem vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [4]. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Theo Luật đất đai (Quốc hội, 2013)[15], nhà nước căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất cụ thể trong nhóm nông nghiệp để phân chia thành các loại đất sau: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, vườn tạp và các cây lâu năm khác. - Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. - Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định. - Đất rừng đặc dụng là đất được sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
  15. 4 - Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên cho mục đích nuôi trồng thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. - Đất làm muối bao gồm các thửa ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. - Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cho mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp Những nguyên tắc trong sử dụng đất nông nghiệp Theo Phạm Vân Đình và các cộng sự (1997)[11], đối với vấn đề sử dụng đất nông nghiệp cần phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản,đó là: * Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý. Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất. Để sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau đây: + Thực hiện đánh giá đất theo số lượng, chất lượng và các điều kiện gắn với đất đai làm cơ sở khoa học cho việc phân loại bố trí quy hoạch sử dụng đất theo hướng khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương. + Điều tra đánh giá phân loại đất, một mặt nhằm đánh giá chính xác tiềm năng đất đai có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, mặt khác xác lập cơ sở khoa học cho việc bố trí sử dụng đất đai. + Đánh giá số lượng, chất lượng đất đai là hai mặt của điều tra cơ bản nguồn tài nguyên đất. Đó là công việc cần thiết nhưng cũng rất tốn kém công sức tiền của. Vì vậy cần tiến hành từng bước, có sự đầu tư và phối hợp với nhiều ngành khoa học khác nhau. + Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời tích cực mở rộng diện tích bằng khai thác và tăng vụ. + Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
  16. 5 + Đẩy mạnh công tác chuyển đổi ruộng đất nhằm khắc phục tình trạng phân tán manh mún trong sử dụng đất. + Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất, khuyến khích thực hiện phương thức “ ai giỏi gì làm nghề đó” + Phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác và bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ruộng đất. + Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai * Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao. Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm được trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên đơn vị diện tích đó. * Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng cả nhu cầu ngày càng tăng của thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Vấn đề quản lý và nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta Năm 1945, "Việt Nam là một nước chuyên về nông nghiệp, 95% dân số Việt Nam sống về đồng ruộng"[10]. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước ta thực hiện ngay chính sách giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, Việt gian phản động chia cho nông dân nghèo, chia lại công điền công thổ, tiếp theo là cải cách ruộng đất, ruộng đất được chia cho nông dân theo nguyên tắc: “thiếu nhiều chia nhiều, thiếu ít chia ít, không thiếu không chia"; xây dựng HTX nông nghiệp bậc thấp, HTX nông nghiệp bậc cao; ban hành Chỉ thị số 100 (1980) về “Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp”; ban hành Nghị quyết 10 (1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp (hay còn gọi “Khoán 10”); lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Trước những kết quả khả quan của “Khoán 100” và “Khoán 10"; Luật Đất đai 1993 ra đời, trong đó nội dung đổi mới quan trọng nhất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có 5 quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp đối với đất đai; Nghị định 64 (1993) ra đời quy định về việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
  17. 6 Theo Tổng cục Thống kê (2016)[22], quá trình phát triển đất nước 72 năm qua đã giảm tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp nông thôn xuống còn 68,1% nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn được Đảng và Nhà nước xác định có vai trò, vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước (Ban chấp hành Trung ương, 2008). Theo đó, Luật đất đai năm 2013 và các quy định liên quan đã được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung theo hướng mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, tiếp tục thực hiện chính sách giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân, ban hành các chính sách đảm bảo hài hài hòa lợi ích giữa người bị thu hồi đất, nhà đầu tư và nhà nước trong quá trình thu hồi đất thực hiện bồi thường GPMB, tăng nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, có quy hoạch hợp lý và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai như quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đánh giá đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thống kê, kiểm kê đất đai, giá đất,... cũng đã được nhà nước sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, luật đất đai 2013 còn có nhiều quy định riêng, cụ thể, chi tiết hơn đối với việc quản lý nhóm đất nông nghiệp như trong quy hoạch sử dụng đất các cấp thì chỉ tiêu bắt buộc phải xác định (trong nhóm đất nông nghiệp) bao gồm diện tích các loại đất trồng lúa, lúa nước, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, NTTS, làm muối; khi thẩm định quy hoạch chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác thì phải thực hiện kiểm tra trực tiếp tại thực địa; muốn chuyển từ 10 ha trở lên đối với đất trồng lúa hoặc từ 20 ha trở lên đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang sử dụng cho mục đích khác thì phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản, phải có biện pháp để bổ sung diện tích (nhà đầu tư mới phải nộp một khoản tiền cho nhà nước để thực hiện việc bổ sung diện tích); tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân (trừ trường hợp nhà nước đã cho phép chuyển mục đích). Để quản lý tốt đất đai, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để làm căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện. Việc tổ chức triển khai pháp luật đất đai được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, cụ thể như Quy hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 2011 - 2020 đã được Quốc hội thông qua. Theo đó, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo, diện tích quy hoạch đất trồng lúa là 3,81 triệu hecta trên toàn quốc, làm cơ sở để Chính phủ phân bổ cho các địa phương thực hiện (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)[4]. Ngoài ra, để quản lý, theo dõi đất đai
  18. 7 hàng năm Trung ương chỉ đạo các địa phương phải tổ chức thống kê biến động đất đai, định kỳ 5 năm phải thực hiện việc Tổng kiểm kê quỹ đất, đánh giá mức độ biến động các loại đất, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (cho cả 4 cấp) để làm cơ sở xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu vấn đề sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp ở nước ta luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đến nay đã hình thành và phát triển nhiều cơ quan chuyên môn (chủ yếu thuộc bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trong đó có nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề này như Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai; Viện Khoa học Đo đạc bản đồ; Trung tâm ứng dụng và Phát triển công nghệ địa chính; Trung tâm Định giá đất và Kiểm định địa chính; Trung tâm Điều tra, Đánh giá đất; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp; Học viện Nông nghiệp Việt Nam,... Các phương pháp như ứng dụng công cụ GIS, LIS, ảnh viễn thám, đánh giá đất theo FAO, phân hạng đất nông nghiệp theo đa chỉ tiêu MCA, đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo SWOT… đã được các cơ quan chuyên môn ứng dụng, phát triển để phục vụ nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực này được công bố, áp dụng thực tiễn có hiệu quả như đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu chủ yếu trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH và HĐH ở cơ sở" có sự tham gia của PGS.TS Chu Văn Thỉnh, TS Võ Tử Can (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010); hoặc đề tài "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đảm bảo an ninh lương thực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm diện tích đất trồng lúa" có sự tham gia của TS Nguyễn Đức Minh, Ths Ninh Minh Phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010),... Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng đô thị và ven đô Nông nghiệp ven đô thị dùng để chỉ các đơn vị nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh và thương mại hóa toàn bộ hay một phần sản phẩm nông nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng và sữa. Nông nghiệp đô thị và ven đô thị đều có mặt trên các đô thị thế giới, cung cấp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp cho vùng đô thị và ven đô thị. Các sản phẩm bao gồm cả sản phẩm lâm nghiệp không phải gỗ và các dịch vụ môi trường mang tính chất nông, lâm, ngư nghiệp. Thông thường, các hệ thống đa canh và làm vườn xuất hiện nhiều ở ven đô thị. Sự phân biệt giữa tính chất “đô thị” và “ven đô thị” thay đổi tùy theo hoàn cảnh về mật độ dân số và kiểu mẫu sử dụng đất(Nguyễn Văn Bắc, 2011)[3]. Trên thế giới cũng như ở Việt nam, tại các vùng đồng bằng gần các đô thị việc sử dụng đất nông nghiệp đều có những đặc điểm khác biệt so với những vùng đất nông nghiệp ở các khu vực thuần nông và xa đô thị. Qua nghiên cứu quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị cũng như về hồ sơ thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển, mở rộng đô thị chúng tôi thấy rằng cơ quan tư vấn và các chủ đầu tư hầu hết đều có chủ ý quy hoạch
  19. 8 tránh các khu dân cư, chỉ nhằm vào đất sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Hơn nữa, các quy hoạch này thường có các công trình công cộng theo tuyến (giao thông, cấp - thoát nước, điện,..) chiếm tỷ lệ khá lớn (thường từ 20 - 30% khu quy hoạch). Do đó khi thu hồi để thực hiện các dự án thường chỉ lấy một phần diện tích của các thửa đất. Đây là nguyên nhân dẫn đến diện tích đất nông nghiệp của các nông hộ bị thu hẹp và quy mô sản xuất nhỏ, manh mún(UBND thành phố Hà Tĩnh, 2016). Khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nông sản khu vực ven đô thị thường gần hơn, thuận tiện hơn so với các khu vực khác. Vì vậy, các nông hộ có điều kiện sản xuất, lựa chọn các loại nông sản có giá trị kinh tế cao và theo yêu cầu thị trường nơi tiêu thụ của thành phố về nhu cầu dân sinh và chế biến thực phẩm như các loại cây lương thực, thực phẩm tươi sống với chất lượng cao, các loại hoa, cây cảnh để cung cấp cho tiêu dùng khu vực đô thị. Một phần diện tích đất nông nghiệp có thể được sử dụng theo hướng du lịch sinh thái để phục vụ cho nhu cầu của cư dân đô thị với mục đích giải trí như vườn sinh thái, trang trại nuôi trồng cây, con đặc sản,... Thực tế cho thấy dân cư đô thị có trình độ nhận thức, đời sống thu nhập cao, nhu cầu về sản phẩm tiêu dùng cũng đòi hỏi khắt khe hơn nhiều so với khu vực nông thôn. Theo đó, yêu cầu về sử dụng đất nông nghiệp vùng ven đô cũng đòi hỏi có sự đầu tư cao hơn vùng thuần nông. Nghĩa là phải nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế và giá trị cung - cầu cao; đầu tư giống cây, con, vật tư phân bón, cơ sở sản xuất chuồng trại, máy móc, kho tàng, công nghệ - kỹ thuật sản xuất cao; trình độ, khả năng, kỹ năng sản xuất của người lao động cũng phải cao. Phải xây dựng được một môi trường sản xuất nông nghiệp an toàn, sạch cho người tiêu thụ như áp dụng nông nghiệp hữu cơ, đất trồng màu mỡ, không có kim loại nặng, nước tưới sạch, không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp và các vi khuẩn gây bệnh. Khu vực đô thị, ven đô thị là nơi hội tụ tri thức của vùng, về kinh tế - xã hội cũng phát triển hơn vùng thuần nông. Đây là cơ sở để phát triển các ngành nghề phụ nhất là các nghề chế biến nông sản để phục vụ cho ẩm thực thành phố hoặc sơ chế nông sản cho ngành công nghiệp thực phẩm. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích của nông hộ vùng ven đô thị thường cao hơn, ổn định hơn so với các nông hộ ở khu vực thuần nông vì sản xuất nông nghiệp của họ luôn gắn liền với nhu cầu của dân cư đô thị; việc sản xuất được đầu tư bằng công nghệ cao nên tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao hơn.
  20. 9 1.1.2. Đô thị hóa và các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm đô thị và đô thị hóa Luật Quy hoạch đô thị năm 2015 quy định: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn"[19]. . Đô thị hoá được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị (Bassand and Michel, 2001). Đô thị hóa như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh quá trình chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật [9]. Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị, đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Nói đến nông nghiệp là nói đến nông thôn và ngược lại. Các đô thị ra đời đã kéo theo sự hình thành nền nông nghiệp mới của nhân loại - nông nghiệp đô thị. Các đô thị ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chú ý đến nông nghiệp đô thị rất sớm và họ cũng đã đạt được nhiều thành công trong việc phát triển loại hình nông nghiệp mới này [14]. Hiện nay có khoảng một nửa dân số thế giới sống ở đô thị với 800 triệu người làm nông nghiệp đô thị [24]. Theo Võ Hữu Hòa (2011), nông nghiệp đô thị là quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường. Quá trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, ven đô và ngoại ô. Như vậy, nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất ở nội đô, ngoại ô và vùng lân cận đô thị (Urban and Peri - Urban Agriculture - nông nghiệp đô thị và ven đô), có chức năng trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2