intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá sức tải môi trường du lịch tại đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn “Đánh giá sức tải môi trường du lịch tại đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của đảo Quan Lạn, từ đó đề xuất một số chính sách quản lý phù hợp với địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá sức tải môi trường du lịch tại đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN MINH TRANG ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẢO QUAN LẠN, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN – 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN MINH TRANG ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẢO QUAN LẠN, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8850101 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Hương Chữ ký của GVHD TS. Đỗ Thị Vân Hương THÁI NGUYÊN – 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Minh Trang xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Đỗ Thị Vân Hương, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Trần Minh Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô, cá nhân, các cơ quan và các tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Vân Hương đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn cao học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm, các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Văn hoá thông tin huyện Vân Đồn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn, UBND xã Quan Lạn, UBND xã Minh Châu đã cung cấp số liệu, tư liệu. Xin gửi lời cảm ơn các hộ dân tại đảo Quan Lạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Trần Minh Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................................vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2 4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................ 3 5. Những đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững ........................................................ 4 1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch đảo ................................................................. 7 1.1.4. Cơ sở lý thuyết về đánh giá sức tải du lịch ......................................................... 10 1.1.5. Một số chỉ tiêu liên quan sức tải có thể áp dụng ở vùng biển Việt Nam ............ 16 1.1.6. Lựa chọn bộ chỉ tiêu đánh giá sức tải môi trường du lịch đảo Quan Lạn ........... 18 1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................................... 19 1.2.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch trên thế giới................................ 19 1.2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch tại Việt Nam .............................. 20 1.2.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá sức tải du lịch tại đảo Quan Lạn ....................... 22 1.3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý sức tải du lịch ... 22 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ Singapore ...................................................................... 22 1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ Philipines ...................................................................... 23 1.3.3. Bài học kinh nghiệm từ Cù Lao Chàm................................................................ 24 1.4. Khái quát về đảo Quan Lạn ........................................................................................ 25 1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25 1.4.2. Tình hình kinh tế, văn hóa xã hội ........................................................................ 28 1.4.3. Tiềm năng phát triển du lịch đảo Quan Lạn........................................................ 30 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 38 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 38 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 38 2.4. Phương pháp tiếp cận ................................................................................................. 39 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 39 2.5.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập thông tin ................................ 39 2.5.2. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 40 2.5.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm .................................. 40 2.5.4. Phương pháp phân tích thống kê ......................................................................... 41 2.5.5. Phương pháp đánh giá ......................................................................................... 41 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 42 3.1. Hiện trạng phát triển du lịch trên đảo Quan Lạn ........................................................ 42 3.1.1. Sản phẩm du lịch đảo Quan Lạn ......................................................................... 42 3.1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển du lịch .................................. 43 3.1.3. Doanh thu du lịch ................................................................................................ 46 3.2. Đánh giá sức tải môi trường hoạt động du lịch trên đảo ............................................ 47 3.2.1. Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số tự nhiên sinh thái ................................ 47 3.2.2. Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số xã hội-nhân khẩu học ......................... 61 3.2.3. Đánh giá dựa trên các thành phần chỉ số chính trị-kinh tế .................................. 66 3.3. Kiến nghị giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực hoạt động du lịch, đảm bảo sức tải môi trường, hướng tới phát triển du lịch bền vững. .......................................................... 67 3.3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững đảo Quan Lạn ..................................... 67 3.3.2. Đề xuất giải pháp khả thi cho phát triển du lịch bền vững đảo Quan Lạn .......... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 77 Kết luận.............................................................................................................................. 77 Hạn chế của đề tài và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 79 Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................................. 79 Tài liệu tiếng Anh .............................................................................................................. 80 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ i Phụ lục 01: Phiếu khảo sát phỏng vấn ý kiến du khách ....................................................... i Phụ lục 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương tại đảo Quan Lạn ................................................................................................... iv Phụ lục 03: Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia ................................................................. viii Phụ lục 04: Một số bản đồ và sơ đồ về đảo Quan Lạn ........................................................ x Phụ lục 05. Một số hình ảnh trong quá trình khảo sát thực địa của tác giả ..................... xiii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BĐKH : Biến đổi khí hậu BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT : Bảo vệ môi trường BOD : Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hoá) COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hoá học) DO : Dissolved Oxygen (Hàm lượng oxy hòa tan) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) PTBV : Phát triển bền vững QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TDS : Total Dissolved Solids (Tổng chất rắn hoà tan) TSS : Total Suspended Solids (Tổng chất rắn lơ lửng) UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tổng hợp chỉ số tự nhiên-sinh thái ............................................................. 13 Bảng 2: Tổng hợp chỉ số xã hội - nhân khẩu học .................................................... 14 Bảng 3: Tổng hợp chỉ số kinh tế-chính trị ............................................................... 15 Bảng 4: Tiêu chuẩn để đánh giá sức tải vùng ven bờ Việt Nam ............................. 17 Bảng 5. Tiêu chuẩn xây dựng cơ sở lưu trú tại Việt Nam ....................................... 17 Bảng 6. Tiêu chuẩn sức tải cho từng loại bãi biển trên thế giới .............................. 18 Bảng 7. Các tiêu chí/chỉ số đánh giá sức tải môi trường du lịch đảo Quan Lạn ..... 18 Bảng 7. Số lượng và quy mô các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke ...................... 45 Bảng 8. Mức chi tiêu của khách du lịch tại đảo Quan Lạn giai đoạn 2013 - 2019 .. 47 Bảng 9: Số lượng khách du lịch và diện tích bãi biển sử dụng tính cho 1 khách du lịch giai đoạn 2013 - 2019 ....................................................................................... 48 Bảng 10: Sức chịu tải vật lý của các bãi biển Sơn Hào, Minh Châu, Quan Lạn ..... 49 Bảng 11: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng bãi biển ................................. 50 Bảng 12: Kết quả tính toán sức chịu tải thực tế dựa theo công thức (2) ................. 51 Bảng 13: Công suất phòng trung bình tại đảo Quan Lạn năm 2019 ........................ 52 Bảng 14: Kết quả quan trắc mẫu nước biển ven đảo xã Quan Lạn - Minh Châu .... 55 Bảng 15: Kết quả quan trắc môi trường không khí trên đảo Quan Lạn................... 56 Bảng 16: Tải lượng thải từ nguồn dân cư trên đảo Quan Lạn ................................. 57 Bảng 17: Tải lượng thải từ khách du lịch trên đảo Quan Lạn ................................. 57 Bảng 18: Sức tải môi trường vùng nước biển ven bờ đảo Quan Lạn ...................... 58 Bảng 19: Kết quả quan trắc môi trường không khí thực hiện ngày 09/5/2020 ....... 59 Bảng 20: Kết quả quan trắc môi trường nước biển ven bờ thực hiện ngày 09/5/2020 .................................................................................................................................. 60 Bảng 21: Kết quả quan trắc môi trường nước dưới đất thực hiện ngày 09/5/2020 . 61 Bảng 22: Mật độ sử dụng tài nguyên đất trên đảo ................................................... 62 Bảng 23: Tỉ lệ số du khách trên tổng số dân địa phương ........................................ 62 Bảng 24: Kết quả tổng hợp số lượng người dân có tham gia hoạt động du lịch ..... 63 Bảng 25: Khảo sát ý kiến du khách về hoạt động du lịch ........................................ 64 Bảng 26: Thống kê đánh giá tác động của du lịch tới sinh kế của cộng đồng dân cư sống trên đảo Quan Lạn ........................................................................................... 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. Bảng 27: Thống kê tác động của hoạt động du lịch đến đời sống xã hội của người dân ............................................................................................................................ 65 Bảng 28: Các chỉ số sức tải du lịch đo lường thành phần chỉ số chính trị - kinh tế 66 Bảng 29: Định hướng phát triển thị trường du lịch đảo Quan Lạn .......................... 67 Bảng 30: Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đảo Quan Lạn .......................... 69 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế tại xã Quan Lạn ................... 29 Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế tại xã Minh Châu ................. 29 Biểu đồ 3: Tổng hợp lượng khách du lịch tại đảo Quan Lạn 2013 - 2019 .............. 48 Biểu đồ 4: Hiện trạng cơ sở lưu trú giai đoạn 2013 - 2019 ..................................... 51 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1: Mối tương quan giữa sức doanh thu và lượng khách - sức tải du lịch ....... 11 Hình 2: Một số tiêu chí thành phần để đánh giá sức tải du lịch ............................... 16 Hình 3: Vị trí đảo Quan Lạn trên ảnh vệ tinh .......................................................... 25 Hình 4-5: Một số hình ảnh tại bãi biển Minh Châu (Ảnh: Tác giả) ........................ 32 Hình 6: Eo gió Gót Beo (Ảnh: Baoquangninh) ....................................................... 33 Hình 7: Dòng sông đôi bờ cát trắng (Ảnh: tác giả).................................................. 33 Hình 8: Đình Quan Lạn (Ảnh: tác giả) .................................................................... 35 Hình 9: Đền thờ Trần Khánh Dư (Ảnh: tác giả) ...................................................... 35 Hình 10-11: Cảng Quan Lạn – phía Nam đảo Quan Lạn và cảng Cồn Trụi (xã Minh Châu) – phía Bắc đảo Quan Lạn (Ảnh: tác giả) ....................................................... 43 Hình 12-14: Một số hình ảnh hệ thống thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên đảo (Ảnh: tác giả) ........................................................................................................... 53 Hình 15: Mô hình du lịch cộng đồng đề xuất tại đảo Quan Lạn.............................. 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự tồn tại và phát triển du lịch có tác động đến nhiều lĩnh vực, trong đó có môi trường. Bảo vệ môi trường là vấn đề có tầm quan trọng sống còn đối với hoạt động du lịch, bởi môi trường không những là điều kiện để diễn ra các hoạt động du lịch mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển của du lịch, đặc biệt là trong xu hướng phát triển du lịch bền vững hiện nay. Theo đó, việc bảo vệ môi trường cần được nhìn nhận dưới góc độ nghiên cứu sức tải môi trường để đảm bảo sự phát triển du lịch không có sự quá tải gây ra các tác động tiêu cực đến cảnh quan và môi trường sống. Nằm trong trục tam giác phát triển Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quảng Ninh đóng vai trò là một trong những đầu tàu về phát triển kinh tế xã hội và tạo ra sức lan tỏa trong quá trình phát triển của cả Vùng. Với đường bờ biển trải dài trên 250km, Quảng Ninh là một trong số các địa phương hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển các ngành kinh tế biển. Hệ thống đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh là cửa ngõ, đầu mối giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế đồng thởi có nguồn tài nguyên biển, ven biển (hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi cát, thủy sản...) được đánh giá cao và có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế, trong đó có du lịch. Theo Sở Du lịch Quảng Ninh, năm 2019, tổng khách du lịch đến Quảng Ninh đã đạt trên 14 triệu lượt, tăng 14% so với năm 2018, trong đó khách quốc tế đạt 5,7 triệu lượt. Tổng doanh thu từ khách du lịch năm 2019 đạt 29.487 tỷ đồng, bằng 125% so với năm 2018, đóng góp vào thu ngân sách nội địa của ngành du lịch đạt 3.568 tỷ tăng 30% so với năm 2018 (chiếm 10,7% tổng thu ngân sách nội địa của toàn tỉnh) (Sở Du lịch Quảng Ninh, 2019). Tuy nhiên, những kết quả đạt được nêu trên vẫn chưa phản ánh được hết tiềm năng của Quảng Ninh. Ngành du lịch của tỉnh đang phải đối mặt với không ít thách thức liên quan tới những rủi ro về môi trường, thị trường, thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu. Quan Lạn là một đảo thuộc huyện Vân Đồn nằm ở phía đông nam của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm Huyện khoảng 40km. Đảo Quan Lạn nằm trong hệ thống đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh, có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế biển. Đặc biệt, trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảo Quan Lạn được xác định là một trong bốn cụm điểm du lịch sinh thái tập trung điển hình của huyện (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2018). Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như bãi Minh Châu, bãi Nhãng Rìa, bãi Bể Thích, bãi Chương Nẹp, bãi Giữa, hệ sinh thái rừng Trâm, hệ sinh thái rừng ngập mặn…cùng các giá trị nhân văn đặc sắc như các bến thuyền cổ, di tích lịch sử và lễ hội là tiềm năng thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái địa phương. Trong những năm gần đây, đảo Quan Lạn đang dần trở thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. một trong những điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách. Lượng khách du lịch đến đảo Quan Lạn tắm biển, nghỉ dưỡng ngày càng tăng. Tuy nhiên, thực tế du lịch đảo Quan Lạn hiện nay vẫn chưa được phát triển một cách chuyên nghiệp theo chiến lược lâu dài, tiềm năng du lịch của đảo đa dạng song chưa được khai thác hiệu quả. Các sản phẩm du lịch tại đây khá đơn điệu; cơ sở vật chất phục vụ du lịch còn nghèo nàn; hoạt động du lịch chủ yếu ở dạng tự phát và mang tính chất tập trung mùa vụ rõ rệt. Việc chưa phát huy được các tiềm năng tài nguyên du lịch của đảo dẫn đến hiệu quả kinh tế xã hội đem lại chưa cao. Bên cạnh đó, đã xuất hiện những tác động tiêu cực của du lịch tới cảnh quan và môi trường tự nhiên trên đảo Quan Lạn. Thực trạng này đặt ra yêu cầu hoạt động du lịch đảo cần phải có những định hướng phát triển mang tính chiến lược, đảm bảo cân bằng giữa các mục tiêu phát triển kinh tế với môi trường, xã hội. Trong đó, việc quản lý lượng du khách đến phù hợp với sức chịu tải của môi trường du lịch đảo Quan Lạn có vai trò rất quan trọng nhằm kiểm soát và ngăn ngừa những tác động tiêu cực do hoạt động du lịch gây ra đối với môi trường. Trong bối cảnh đó, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Đánh giá sức tải môi trường du lịch tại đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của đảo Quan Lạn, từ đó đề xuất một số chính sách quản lý phù hợp với địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là đánh giá sức tải môi trường du lịch từ đó đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch tại Đảo Quan Lạn. Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, tác giả tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu thực trạng và phân tích các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường đảo Quan Lạn. - Tìm hiểu các bộ chỉ số thành phần đánh giá sức tải môi trường du lịch và lựa chọn bộ chỉ số phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay cho đảo Quan Lạn. - Dựa trên các chỉ số thành phần của sức tải du lịch bao gồm chỉ số tự nhiên-sinh thái, chỉ số nhân khẩu học xã hội, chỉ số kinh tế chính trị, đánh giá hoạt động phát triển du lịch trên huyện đảo - Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường và cuộc sống của người dân trên đảo Quan Lạn, giải pháp hướng tới phát triển du lịch bền vững. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập, xử lý số liệu, tài liệu có liên quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. - Tổng hợp cơ sở lý luận về du lịch và sức tải môi trường du lịch. - Xác định phương pháp nghiên cứu và triển khai phương pháp nghiên cứu. - Tổng hợp và phân tích hiện trạng hoạt động du lịch trên địa bàn đảo Quan Lạn. - Đánh giá sức tải môi trường hoạt động du lịch trên đảo. - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực hoạt động du lịch, đảm bảo sức tải môi trường, hướng tới phát triển du lịch bền vững. 4. Ý nghĩa của đề tài Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc đánh giá mức độ và dự báo tác động của hoạt động phát triển du lịch tới môi trường. Trên cơ sở phân tích các bài học kinh nghiệm quốc tế và trong nước có liên quan, luận văn đã làm sáng tỏ và đánh giá sức tải môi trường hoạt động du lịch trên đảo. Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn cũng đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực hoạt động du lịch, đảm bảo sức tải môi trường, hướng tới phát triển du lịch bền vững. Kết quả của luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch tại địa phương. 5. Những đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học có giá trị cho việc hoạch định chiến lược khai thác tài nguyên, phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của đảo Quan Lạn. Kết quả nghiên cứu cũng xác lập cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo có giá trị giúp định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người và trở thành phổ biến trên thế giới. Có nhiều quan điểm không giống nhau về khái niệm du lịch. Vào khoảng thế kỷ XIX- XX, du lịch hầu như được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ coi đây là một hiện tượng cá biệt trong đời sống. Theo Từ điển Bách khoa quốc tế về du lịch - Le Dictionnaire international du tourisme do Viện hàm lâm Khoa học quốc tế về Du lịch xuất bản: “Du lịch là một cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của người khởi hành” (Trương Quang Học và nnk, 2006). Luật Du lịch Việt Nam 2017 đưa ra một số khái niệm về du lịch như sau: “1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. 2. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. 3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. 4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. 5. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. 6. Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2017). 1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững a. Khái niệm phát triển du lịch bền vững Đối với ngành du lịch, phát triển du lịch bền vững không tách rời khái niệm về phát triển bền vững. Có nhiều quan niệm về phát triển du lịch bền vững, đặc biệt giữa quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. điểm coi phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc chính là bảo tồn tài nguyên, môi trường và văn hoá với quan điểm cho rằng nguyên tắc hàng đầu của phát triển du lịch bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế. Tuy nhiên, quan điểm coi sự tăng trưởng về kinh tế là hàng đầu chịu rất nhiều sự phê phán của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu về tài nguyên môi trường. Khái niệm về du lịch bền vững của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về Môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và quan tâm đến người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”. Định nghĩa này hàm chứa đầy đủ các nội dung, hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền vững, chú trọng đến cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giũ bản sắc văn hoá cộng đồng. Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế: Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, bao gồm: 1) Thân thiện môi trường, phát triển du lịch bền vững có tác động tích cực đến nguồn lợi tự nhiên và giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …), đồng thời cố gắng mang lại những yếu tố có lợi cho môi trường. 2) Gần gũi về xã hội và văn hóa, phát triển du lịch không những không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng nơi mà các hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ du lịch được thực hiện, mà còn tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương. Đồng thời phát triển du lịch còn có tác dụng khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát thực hiện. 3) Có hiệu quả kinh tế, phát triển du lịch có đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan. Nó không những mang lợi ích cho những nhà kinh doanh du lịch, mà còn đem lại lợi ích cho nhân viên và cả người xung quanh. b. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Theo Inskeep (1995) phát triển du lịch bền vững cần phải đạt được các mục tiêu sau: (i) Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế; (ii) Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; (iii) Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. (iv) Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách; (v) Duy trì chất lượng môi trường. Tổng cục Du lịch (2009) cho rằng phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo các mục tiêu sau: (i) Đảm bảo hiệu quả kinh tế, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội địa phương (ii) Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng; (iii) Phân chia lợi ích công bằng trong xã hội; (iv) Đáp ứng nhu cầu của du khách; (v) Đảm bảo được khả năng kiểm soát của địa phương; (vi) Tôn trọng và phát huy các giá trị văn hoá bản địa; (vii) Hỗ trợ cho bảo tồn đa dạng sinh học, không để môi trường xuống cấp và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực… Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và đồng bộ của toàn xã hội, cần hướng tới việc đạt được ba mục tiêu cơ bản sau: - Đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế: Thu nhập phải lớn hơn chi phí, đạt được sự tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài… - Đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt xã hội: Thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch; Tạo việc làm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng địa phương… - Đảm bảo sự phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường: Sử dụng nguồn tài nguyên và môi trường theo hướng tiết kiệm, bền vững, đảm bảo sự tái tạo và phục hồi của tài nguyên; Thu hút cộng đồng và du khách vào các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên (Phạm Trung Lương, 2008) c. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững Mục tiêu của Du lịch bền vững là: Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường. Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển. Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa. Đáp ứng cao độ các nhu cầu của du khách. Duy trì chất lượng môi trường. Việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương. (World Conservation Union, 1996) Như vậy, phát triển du lịch bền vững chính là sự phát triển du lịch của một quốc gia dựa trên sự đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường: Bền vững về kinh tế thể hiện ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất các quốc gia, thông thường được hiển thị bằng sự đóng góp vào chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia trên đầu người (GDP/người). Từ đó, đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của ngành du lịch, cũng như của toàn thể xã hội. Bền vững ở xã hội thể hiện sự phân chia thu nhập và phúc lợi xã hội, thông thường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. được hiển thị bằng tính công bằng trong phân bốp các tầng lớp giàu nghèo trong xã hội. Đồng thời, sự phát triển hoạt động kinh doanh du lịch phải có những đóng góp cụ thể cho sự phát triển xã hội và cộng đồng. Bên cạnh đó, phát triển du lịch còn phải thể hiện ở việc góp phần vào việc giải quyết việc làm cho dân cư địa phương, tăng thu nhập cho nhóm dân cư địa phương này. Bền vững về môi trường thể hiện sự sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trường xã hội, phục vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tương lai những tài nguyên và điều kiện môi trường cần thiết cho sự phát triển của họ. Thực tế hiện nay một số quốc gia, song song với việc phát triển du lịch là việc tàn phá môi trường tự nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi trường này chỉ đem lại cho quốc gia và doanh nghiệp một chút ít lợi ích trước mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy hại đe dọa đến sự sống còn của môi trường. (Phạm Trung Lương, 2008) 1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch đảo a. Khái niệm đảo và du lịch đảo Đảo hay hòn đảo là phần đất được bao quanh hoàn toàn bởi nước nhưng không phải là một lục địa; tuy nhiên không có kích thước chuẩn để phân biệt giữa đảo và lục địa. Điều 121 của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển đưa ra định nghĩa “Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”. Du lịch đảo là hoạt động du lịch được tổ chức và phát triển ở vùng địa lý đặc thù là trên đảo và vùng nước quanh đảo trên cơ sở khai thác các đặc điểm tài nguyên, môi trường biển, đảo. Hoạt động du lịch đảo được hỗ trợ bởi mối liên hệ với du lịch trên đất liền thông qua các tuyến du lịch liên kết giữa du lịch đảo với các điểm du lịch trên đất liền. (Phạm Trung Lương, 2008) b. Đặc điểm của du lịch đảo - Du lịch đảo được tổ chức chủ yếu ở trên đảo và vùng nước quanh đảo – đây là vùng địa lý với hệ sinh thái tự nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi tác động của việc phát triển kinh tế xã hội và thiên tại nên du lịch đảo chịu ảnh hưởng sâu sắc của biến động tự nhiên, khí hậu, thuỷ triều…(Phạm Trung Lương, 2008) - Các yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các hoạt động du lịch đảo. Do vậy, du lịch đảo mang tính chất mùa vụ cao. Ở nước ta, thời vụ du lịch đảo thường ngắn, chênh lệch cường độ giữa mùa du lịch chính so với thời kỳ trước và sau vụ khá rõ ràng. Mùa du lịch đảo khác nhau đối với đối tượng khách nội địa và quốc tế: khách nội địa có thời vụ khoảng 6 tháng mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 9); khách quốc tế phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và nhu cầu của khách có thể dài hơn. Đây là hạn chế lứn nhất của du lịch đảo ảnh hưởng tới khả năng phát triển (Thái Thị Kim Oanh, 2015) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. - Việc tiếp cận đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảo thường khó khăn, phức tạp, đặc biệt là đối với các đảo xa bờ; chi phí đầu tư thường cao hơn rất nhiều so với các vùng khác. Vì vậy, phát triển sản phẩm du lịch đảo thường phải có sự liên kết chặt chẽ với các trung tâm lưu trú, dịch vụ trên bờ (Viện nghiên cứu Phát triển du lịch, 2005) - Phát triển du lịch đảo có mối quan hệ chặt chẽ trong mối tương quan với các ngành kinh tế biển khác. Phát triển du lịch đảo là một trong những trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế biển (khai thác tài nguyên biển, vận tải biển,nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản) nhằm phát triển toàn diện, góp phần đảm bảo các mục tiêu kinh tế xã hội. (Phạm Trung Lương, 2008) c. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững đảo Ở các đảo với tính đặc thù riêng, bên cạnh các nguyên tắc chung, phát triển du lịch bền vững đảo cần tuân thủ thêm một số nguyên tắc sau: * Phát triển du lịch phù hợp với “sức chứa” của đảo: Đối với các đảo, do đặc điểm là một lãnh thổ tương đối độc lập nên khả năng cung ứng cho phát triển thường rất hạn chế. Đồng thời, môi trường tự nhiên và văn hoá, xã hội của đảo rất nhạy cảm với những tác động tiêu cực. Điều này càng thể hiện rõ hơn với các đảo nhỏ. Nếu sự cân bằng giữa “cung” và “cầu” cho phát triển bị phá vỡ thì sẽ tạo ra các xung đột và hậu quả là sự suy thoái về tài nguyên, ô nhiễm môi trường. (Phạm Trung Lương, 2008) Đối với phát triển du lịch đảo, “sức chứa” của đảo cần xem xét từ một số góc độ sau: - Sức chứa của các bãi biển: Khả năng đón nhận tối đa lượng khác tại một thời điểm. Trong nhiều trường hợp, sức chứa này được sử dụng để xác định lượng khác tối đa ở đảo vì một trong những mục đích chính của du khách khi ra đảo là nghỉ dưỡng biển. - Sức chứa của nguồn nước: Khả năng cung cấp nước ngọt tối đa cho nhu cầu du lịch. ĐIều này cũng đồng nghĩa với khả năng tối đa khách du lịch có thể đến đảo và sử dụng dịch vụ lưu trú. (Nguyễn Đình Hoè, 2009) * Phát triển du lịch phải phù hợp với sự phát triển tổng thể của đảo: Phát triển du lịch phải được thực hiện trong mối quan hệ tổng hoà, hỗ trợ lẫn nhau với các ngành kinh tế khác nhau của đảo như nông nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải… Điều này cho phép phát triển du lịch đảo phát huy tốt nhất hạ tầng xã hội của lãnh thổ. Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đảo nói chung, nếu du lịch được xác định là một trong những định hướng ưu tiên thì phát triển du lịch đảo sẽ thuận lợi hơn và ngược lại. (Phạm Trung Lương, 2008) * Phát triển du lịch phải gắn liền với hoạt động bảo tồn các giá trị sinh thái cảnh quan và văn hoá bản địa: Đảo là một lãnh thổ nơi các hệ sinh thái tự nhiên cũng như các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. giá trị văn hoá bản địa rất nhạy cảm, dễ bị biến đổi dưới tác động của các hoạt động phát triển, trong đó có du lịch. Nếu thiếu biện pháp quản lý, hoạt động phát triển du lịch sẽ có những tác động đến giá trị cảnh quan, sinh thái và văn hoá đảo. Để du lịch đảo phát triển bền vững, những giá trị tự nhiên và văn hoá cần được phát huy và bảo tồn một cách nghiêm túc. (Lê Thị Hoa, 2012) * Phát triển du lịch phải gắn liền với công tác đảm bảo an ninh qốc phòng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo: Hệ thống đảo được coi là “áo giáp” bảo vệ đất nước, là”cầu nối” để vươn xa hơn trong phát triển và vì vật đảo luôn có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Điều này có nghĩa là mọi sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó có du lịch cần gắn liền với tăng cường đảm bảo quốc phòng an ninh. (Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, 2013) d. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch đảo Những yếu tố chủ yếu mang tính đặc thù ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững đảo như sau: - Chính sách phát triển: Đảo là một lãnh thổ đặc thù, cho dù có tiềm năng du lịch lớn, thuận lợi trong giao lưu nhưng nếu không có chính sách phù hợp thì khó có thể phát triển đồng bộ được - Mức độ phong phú và đặc sắc của tài nguyên du lịch đảo: Đây là yếu tố quan trọng tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn và có sức cạnh tranh. Sự phong phú, nguyên sơ của các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những giá trị văn hoá của người dân trên đảo là yếu tố quan trọng để thu hút du khách đến với đảo. - Diện tích tự nhiên của đảo: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển các công trình dịch vụ và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật du lịch. Những đảo có diện tích lớn có khả năng xây dựng sân bay, bến tàu biển du lịch sẽ có thêm những lợi thế cho phát triển du lịch. Điều này sẽ rất quan trọng giúp rút ngắn thời gian tiếp cận đảo với đất liền bằng những phương tiện hiện đại. - Khả năng tiếp cận liên quan đến khoảng cách từ đất liền ra đảo: Đây là yếu tố có tính đặc thù đối với các đảo bởi khoảng cách càng xa bờ thì khả năng phát triển du lịch đảo sẽ càng khó khăn trong cùng một điều kiện kỹ thuật về phương tiện vận chuyển. Khoảng cách càng càng dễ dẫn đến rủi ro trong vận chuyển khách ra đảo, đặc biệt trong mùa mưa bão. - Khả năng cung cấp nước ngọt cho nhu cầu du lịch: Do tính đặc thù của nguồn gốc phát triển, trữ lượng nước ngọt trên đảo thường có tính hạn chế. Khi lượng khách du lịch gia tăng sẽ gây áp lực đến khả năng cung cấp nước của đảo, có thể dẫn đến thiếu hụt so với nhu cầu sử dụng nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. - Khả năng đáp ứng lao động tại chỗ: Du lịch là một trong những ngành dịch vụ đòi hỏi lượng nhân công cao và tủ lệ nhân công được đào tạo lớn do găn liền với việc đáp ứng các dịch vụ có sự tiếp xúc với khách hàng. Chính vì vậy, khả năng đáp ứng lao động tại chỗ cả về số lượng, độ tuổi và trình độ là rất quan trọng. - Khả năng ứng phó với tác động của thiên tai: Đảo thường là lãnh thổ chịu tác động đầu tiên và mạnh mẽ của các hiện trượng thời tiết cực đoan như bão, áp thấp nhiệt đới… do đó phát triển du lịch đảo cần gắn với khả năng năng ứng phó với những tác động bất thường của thời tiết. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu tác động đến mọi sự phát triển thì ảnh hưởng của mực nước biển dâng và điều kiện thời tiết là yếu cố cần được quan tâm khi phát triển du lịch đảo. (Nguyễn Thanh Tưởng, 2018) 1.1.4. Cơ sở lý thuyết về đánh giá sức tải du lịch a. Khái quát về sức tải du lịch Khái niệm sức tải du lịch là một khái niệm rộng và có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm này đã được Tổ chức du lịch thế giới (1981) định nghĩa như sau: “Sức tải trong hoạt động du lịch là số lượng du khách cực đại có thể tham quan một điểm du lịch cùng một thời gian mà không phá hủy đến môi trường sinh thái, đồng thời không làm giảm đi chất lượng của môi trường ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách”. Nhìn chung, các khái niệm thông thường về sức tải đều có đặc điểm chung khi đề cấp đến vấn đề nếu có nhiều du khách sẽ gây ra các thiệt hại về môi trường hoặc sự đáp ứng về các nhu cầu giải trí của con người sẽ có chiều hướng thấp hơn ở mức chấp nhận được), vì vậy khái niệm hàm ý khuyến khích các nhà quản lý cố gắng hạn chế số lượng du khách bằng cách thiết lập giới hạn số lượng du khách dựa trên các yếu tố: hệ sinh thái, xã hội và các phân tích khác. Xét trên góc độ vật lý: sức tải có thể được coi là lượng khách du lịch tối đa mà một khu vực/địa điểm du lịch có thể tiếp nhận. Khả năng tiếp nhận này liên quan đến các điều kiện về không gian sử dụng cho du khách cũng như các điều kiện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của họ. Xét trên góc độ sinh học: Sự cân bằng của hệ sinh thái sẽ bị biến động khi số lượng một loài trong hệ sinh thái đó có sự thay đổi đột ngột. Sức tải sinh thái tự nhiên của một khu vực/ địa điểm du lịch là lượng khách tối đa mà nếu lớn hơn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường, làm xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây ra. Xét trên góc độ tâm lý, sức tải được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu vượt quá sẽ khiến khách du lịch cảm thấy khó chịu vì do hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác (sự ách tắc, khó khăn trong khâu di chuyển, sự chậm trễ trong quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. trình được phục vụ các nhu cầu giải trí....). Những tác động này có thể làm suy giảm sự thỏa mãn của du khách đối với hoạt động du lịch. Xét trên góc độ quản lý, sức tải được hiểu là lượng khách tối đa mà khu vực/địa điểm du lịch có khả năng phục vụ. Năng lực phục vụ (số lượng nhân viên, trang thiết bị, trình độ và phương tiện quản lý...) sẽ không thỏa mãn được các nhu cầu cảu du khách khi số lượng khác vượt quá giới hạn, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường và xã hội. (Tổng cục Du lịch, 2015) Do khái niệm sức tải bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có chỉ số sức tải khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm. Ý nghĩa và tác động của sức tải du lịch được thể hiện thông qua biểu đồ sau: Hình 1: Mối tương quan giữa sức doanh thu và lượng khách - sức tải du lịch (Nguồn: Tổng cục Du lịch, 2015) Từ biểu đồ mối tương quan giữa sức doanh thu và lượng khách-sức tải du lịch trên đây có thể thấy, khi lượng khách bắt đầu tăng từ điểm A trong khoảng AB, doanh thu của điểm du lịch/ cơ sở cung cấp dịch vụ cũng bắt đầu tăng theo tỷ lệ thuận cho tới khi đạt điểm cực đại tại điểm B. Như vậy, B là giới hạn sức tải và tại điểm này doanh thu đạt cao nhất. Khi lượng khách vượt qua điểm giới hạn, sự tăng giảm của lượng khách sẽ tỷ lệ nghịch với mức độ tăng giảm của doanh. Cụ thể lượng khách tăng tới điểm C, doanh thu bị suy giảm. Nếu tiếp tục theo diễn biến như vậy khi lượng khách tăng tới điểm D, doanh số sẽ bằng không. Thực tế cho thấy, bất cứ một điểm đến du lịch đều có một giới hạn nhất định về không gian địa lý, hành chính. Không gian đó chứa đựng một nguồn tài nguyên du lịch nhất định tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến du lịch. Đồng thời, trong điểm du lịch này cũng tồn tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2