intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân xã Hải Lệ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được thực trạng các khu vực đất rừng sản xuất xảy ra mâu thuẫn và đề xuất các giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân địa phương và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân xã Hải Lệ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Phạm Thúy Lan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Huy Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm; Ban Lãnh đạo và cán bộ Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và môi trường, Trạm Kiểm Lâm, Chi cục Thống kê và UBND xã Hải Lệ - thị xã Quảng Trị đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Phạm Thúy Lan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Xã Hải Lệ nằm về phía Tây Nam của thị xã Quảng Trị, diện tích đất lâm nghiệp của xã tương đối lớn (chiếm 73,33% diện tích tự nhiên), trong đó Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải và BQL rừng phòng hộ lưu vực sông Thạch Hãn lại quản lý tới 79,1% đất lâm nghiệp toàn xã. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp buộc nhiều người dân phải sống dựa vào nghề rừng. Thiếu đất, người dân đành làm liều lấn chiếm để trồng rừng kinh tế. Thống kê từ năm 2010 đến nay, trên địa bàn xã có 148,2 ha đất rừng bị lấn chiếm. Tình trạng mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn xã xảy ra gay gắt, kéo dài qua nhiều năm mà chưa giải quyết được. Trên cơ sở thu thập thông tin từ các cơ quan liên quan kết hợp với điều tra phỏng vấn, đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân xã Hải Lệ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải” đã đánh giá được tình hình cơ bản của xã Hải Lệ; hiện trạng quản lý, sử dụng rừng và đất rừng sản xuất của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải; các hoạt động dựa vào rừng của các thôn được nghiên cứu; xác định được phương thức quản lý rừng đang tồn tại tại xã Hải Lệ là quản lý Nhà nước do các chủ rừng là Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải, BQL RPH lưu vực sông Thạch Hãn và chính quyền địa phương quản lý và quản lý hộ gia đình. Từ đó đã tìm ra được 2 hình thức mâu thuẫn chính trong sử dụng rừng và đất rừng sản xuất ở xã Hải Lệ là: mâu thuẫn giữa các hộ gia đình và mâu thuẫn giữa hộ gia đình và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. Trong đó mâu thuẫn cần được tập trung giải quyết là mâu thuẫn giữa các hộ gia đình và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. Trong đó vai trò trách nhiệm của chủ sử dụng đất là Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải, đối tượng vi phạm là hộ gia đình và cơ quan giải quyết tranh chấp là chính quyền địa phương rất quan trọng để giải quyết mâu thuẫn. Từ đó đề tài đã đưa ra được 3 nhóm giải pháp chính để hạn chế/giảm thiểu mâu thuẫn trong sử dụng rừng và đất rừng sản xuất tại xã Hải Lệ là nhóm giải pháp đối với Công ty (công tác tuyên truyền, công tác quản lý, cắm mốc, bàn giao đất cho địa phương, liên kết sản xuất với người dân), nhóm giải pháp về chính sách (hỗ trợ nâng cao đời sống cho người dân, có các chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các chủ rừng) và nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện (rà soát, cắm mốc; cổ phần hóa rừng trồng; đánh giá tình hình sử dụng đất của Công ty...) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1 II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................................2 III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ..............................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 4 1.1.1. Tài nguyên rừng và tầm quan trọng của rừng .................................................... 4 1.1.2. Quản lý, sử dụng đất/rừng.....................................................................................6 1.1.3. Tranh chấp, mâu thuẫn trong sử dụng đất/ rừng...................................................7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................................9 1.2.1. Cơ sở pháp lý.........................................................................................................9 1.2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................10 1.2.3. Lịch sử các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................................................21 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................21 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................21 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.........................................................................................21 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................22 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin.........................................................................22 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................23 3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HẢI LỆ ............................................................23 3.1.1. Điều kiện tự nhiên– tài nguyên và môi trường ...................................................23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội…………………………………...…….25 3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội gây áp lực đối với đất đai……………………………………………………………………………………..25 3.1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai………………….……29 3.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP TRIỆU HẢI……………………..….36 3.2.1. Đặc điểm tình hình chung ……………………………………….……………36 3.2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ………..……………………………….…………33 3.2.3. Những tồn tại cần khắc phục ..............................................................................38 3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG DỰA VÀO RỪNG CỦA CÁC THÔN NGHIÊN CỨU .....40 3.3.1. Tình hình cơ bản của thôn nghiên cứu…………………………………...…...40 3.3.2. Hoạt động sinh kế và an toàn lương thực ...........................................................42 3.3.3. Các hoạt động sinh kế dựa vào rừng ..................................................................43 3.4. CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ RỪNG TẠI XÃ HẢI LỆ.............................45 3.4.1. Quản lý Nhà nước...............................................................................................45 3.4.2 Quản lý hộ gia đình..............................................................................................46 3.5. CÁC HÌNH THỨC, THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN MÂU THUẪN TRONG SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT…………..…...47 3.5.1. Các hình thức mâu thuẫn.....................................................................................47 3.5.2. Thực trạng mâu thuẫn..........................................................................................48 3.5.3. Nguyên nhân mâu thuẫn........................................................................................50 3.6. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG MÂU THUẪN VỀ SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT...................................................54 3.6.1. Đối với Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải..........................................54 3.6.2. Đối với người dân địa phương...............................................................................55 3.6.3. Đối với chính quyền địa phương...........................................................................56 3.7. CÁC CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN..............56 3.7.1. Tách diện tích lấn chiếm giao trả cho địa phương..............................................56 3.7.2. Tuyên truyền, vận động, thuyết phục các hộ lấn chiếm giao trả đất.................57 3.7.3. Lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính......................................................57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.8. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ/ GIẢM THIỂU MÂU THUẪN………………….57 3.8.1. Cơ chế giải quyết mâu thuẫn đất đai hiện hành...................................................57 3.8.2. Các giải pháp hạn chế/ giảm thiểu mâu thuẫn.....................................................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................61 KẾT LUẬN...................................................................................................................61 KIẾN NGHỊ...................................................................................................................62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Ban quản lý BQL 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ 3 Hộ gia đình HGĐ 4 Lâm nghiệp LN 5 Một thành viên MTV 6 Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT 7 Ủy ban nhân dân UBND 8 Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR 9 Quản lý bảo vệ rừng QLBVR 10 Rừng phòng hộ RPH 11 Tài nguyên và môi trường TN&MT 12 Tiểu khu TK 13 Trách nhiệm hữu hạn TNHH 14 Trung học cơ sở THCS PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 : Tình hình dân số xã Hải Lệ .........................................................................21 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Hải Lệ……………..……………...26 Bảng 3.3: Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng sản xuất năm 2017 ........................ 31 Bảng 3.4: Phân loại rừng và đất rừng sản xuất theo mục đích sử dụng năm 2018 của Công ty LN Triệu Hải……………………………………...…………………………32 Bảng 3.5: Phương án quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2015……………………………………………...…………………………….……..32 Bảng 3.6: Phương án phân loại rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2015………………………………………………………………………………….35 Bảng 3.7: Hoạt động sinh kế tại địa bàn nghiên cứu ....................................................37 Bảng 3.8: Tình trạng thu nhập hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu..............................37 Bảng 3.9: Các hoạt động sinh kế dựa vào rừng thôn Như Lệ.......................................38 Bảng 3.10: Các hoạt động sinh kế dựa vào rừng thôn Tân Mỹ....................................39 Bảng 3.11: Các hình thức mâu thuẫn............................................................................40 Bảng 3.12: Tình hình mâu thuẫn giữa các hộ dân thôn Như Lệ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải...................................................................42 Bảng 3.13: Tình hình mâu thuẫn giữa các hộ dân thôn Tân Mỹ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải..........................................................................................42 Bảng 3.14: Nguyên nhân lấn chiếm/tranh chấp tại thôn Như Lệ.................................43 Bảng 3.15: Nguyên nhân lấn chiếm/tranh chấp tại thôn Tân Mỹ................................44 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế của xã Hải Lệ năm 2018.......................................................22 Hình 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Hải Lệ…………...………….…26 Hình 3.3: Biểu đồ so sánh tình trạng thu nhập hộ gia đình của 2 thôn Như Lệ và Tân Mỹ.................................................................................................................................38 Hình 3.4. Các hình thức mâu thuẫn...............................................................................41 Hình 3.5: Bản đồ diện tích lấn chiếm đất rừng của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp tại địa bàn xã Hải Lệ…………………………………………………………………43 Hình 3.6: Sơ đồ giải quyết tranh chấp đất đai……………………………….…58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đời sống của con người. Rừng vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành Lâm nghiệp (LN). Rừng có tác dụng về nhiều mặt, không những là nguồn sản xuất ra gỗ, củi, lương thực thực phẩm và các lâm sản khác, mà còn có tác dụng to lớn về cải tạo, bảo vệ môi trường sống, điều hoà nguồn nước và có vai trò quan trọng đối với quốc phòng. Bên cạnh đó, rừng còn có ý nghĩa lớn về mặt lịch sử, phong cảnh, du lịch… Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ngoài ra, với việc thực hiện đổi mới mô hình hoạt động từ lâm trường quốc doanh sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các công ty lâm nghiệp được kỳ vọng sẽ tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như góp phần quản lý bảo vệ rừng hiệu quả. Tuy nhiên, sau đổi mới có không ít doanh nghiệp lâm nghiệp rơi vào bế tắc, hoạt động không hiệu quả, phát sinh tranh chấp. Mâu thuẫn giữa người dân với công ty lâm nghiệp ngày càng phức tạp. Rừng không chỉ đóng vai trò to lớn về mặt môi trường mà đang là ngành kinh tế chủ đạo của nhiều địa phương tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, cùng với giá trị về rừng được khẳng định thì tình trạng phá rừng, tranh chấp, lấn chiếm đất rừng để trồng rừng trái phép đã gia tăng cả về quy mô lẫn mức độ vi phạm. Có một thời đất rừng ít ai màng đến và sự phân chia quản lý lâm phần thời đó còn theo hình thức “khoán trắng”. Ngược lại, những năm trở lại đây, khi giá trị về rừng tăng lên, mỗi tấc đất, tấc rừng là tấc vàng và nguyện vọng được làm “lâm dân” của nhiều người thì tình trạng phá, tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trở nên phức tạp. Thị xã Quảng Trị có diện tích rừng và đất rừng sản xuất chiếm 4.760,31 ha tổng diện tích đất tự nhiên thì đã có 2 đơn vị là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) Lâm nghiệp Triệu Hải và Ban quản lý rừng phòng hộ (BQL RPH) lưu vực sông Thạch Hãn quản lý 3.751,16 ha chiếm 78,8% diện tích rừng của thị xã. Trong lúc đó, toàn thị xã có đến 2.646 lao động sản xuất nông lâm nghiệp (chiếm 71% tổng số lao động) đang cần đất sản xuất. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp buộc nhiều người dân phải sống dựa vào nghề rừng. Thiếu đất, người dân đành làm liều lấn chiếm để trồng rừng kinh tế. Thống kê từ năm 2010 đến nay, thị xã Quảng Trị có 148,2 ha đất rừng bị lấn chiếm. [6] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Hải Lệ là một xã thuộc thị xã Quảng Trị. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 6.467,0 ha. Nền kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Hiện tại đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp 5.510,35 ha, chiếm 85,2% diện tích tự nhiên [13]. Trong những năm qua, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới bộ mặt nông thôn xã Hải Lệ ngày càng được khang trang, hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước được nâng lên. Tuy nhiên vẫn chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dân. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang có chiều hướng diễn ra nhanh chóng cùng với tốc độ gia tăng dân số tương đối cao trên địa bàn xã gây ra nhiều khó khăn và phức tạp trong vấn đề sử dụng đất. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài sau: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân xã Hải Lệ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải” nhằm đưa ra những kiến nghị, đề xuất góp phần cho việc quản lý, sử dụng rừng và đất rừng sản xuất có hiệu quả ở địa bàn. II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng các khu vực đất rừng sản xuất xảy ra mâu thuẫn và đề xuất các giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân địa phương và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. 2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích được hiện trạng và xác định các khu vực đất rừng sản xuất xảy ra mâu thuẫn - Xác định được các loại mâu thuẫn và phân tích được các nguyên nhân gây nên mâu thuẫn giữa người dân địa phương và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải trong sử dụng đất rừng sản xuất. - Đề xuất các giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng sản xuất giữa người dân địa phương và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải. III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận trong việc quản lý các mâu thuẫn về sử dụng đất rừng sản xuất tại Việt Nam nói chung và thị xã Quảng Trị nói riêng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp cho chính quyền địa phương nắm rõ thực trạng sử dụng rừng và đất rừng sản xuất của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải; các mâu thuẫn giữa người dân và Công ty. Để từ đó có các giải pháp giải quyết mâu thuẫn, nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai nói chung và đất rừng sản xuất nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các địa phương có bối cảnh tương tự. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Tài nguyên rừng và tầm quan trọng của rừng 1.1.1.1. Tài nguyên rừng * Khái niệm tài nguyên rừng Theo Khoản 3 điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.[8] * Phân loại rừng: rừng được phân thành 03 loại: - Rừng đặc dụng: Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia + Khu dự trữ thiên nhiên + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. [8] - Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. [8] - Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. [8] 1.1.1.2. Tầm quan trọng của rừng [10] * Môi trường - Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu. - Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt. - Tài nguyên khác: Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa). Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị - Đa dạng sinh học: Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú. * Kinh tế - Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dung. - Dược liệu: Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa 23 nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y. - Du lịch sinh thái: là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. * Xã hội - Ổn định dân cư: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. - Tạo nguồn thu nhập: Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân. 1.1.2. Quản lý, sử dụng đất/rừng 1.1.2.1. Quản lý, sử dụng đất Là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tượng quản lý đất đai liên quan đến cả 2 đối tượng đất công và đất tư bao gồm các công việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. [7] 1.1.2.2. Quản lý, sử dụng rừng * Quản lý rừng: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Theo Khoản 3 điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017: Quản lý rừng là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh [8] * Sử dụng rừng: Theo Khoản 3 điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017: Sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng. [8] 1.1.3. Tranh chấp, mâu thuẫn trong sử dụng đất/ rừng 1.1.3.1. Khái niệm tranh chấp, mâu thuẫn trong sử dụng đất rừng Theo Khoản 26 điều 4 Luật đất đai 2013: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. [7] Như vậy tranh chấp đất rừng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng đất rừng. Tính phức tạp, gay gắt của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía cạnh tranh chấp dân sự mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, thậm chí còn mang tính chính trị, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội. 1.1.3.2. Các dạng tranh chấp quyền sử dụng đất rừng: gồm có 4 dạng - Tranh chấp về ranh giới sử dụng đất rừng - Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất rừng, tài sản gắn liến với quyền sử dụng đất cho cá nhân hoặc ho những người thân trong gia đình trước đây đã từng khai hoang nhưng đã được Nhà nước giao, cấp cho các cá nhân, tổ chức khác. - Tranh chấp quyền sử dụng đất rừng và tài sản gắn liền với quyền sử đụng đất rừng khi vợ chồng ly hôn. - Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất rừng và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất rừng. Hoặc tranh chấp quyền sử dụng đất rừng còn có thể được chia làm 2 dạng tranh chấp: - Tranh chấp Quyền sử dụng đất rừng mà một trong các bên đương sự có GCNQSD đất - Tranh chấp Quyền sử dụng đất rừng mà đương sự không có GCNQSD đất rừng hay một số giấy tờ khác theo quy định. 1.1.3.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất rừng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Tranh chấp quyền sử dụng đất rừng là loại tranh chấp dân sự giữ những người sử dụng đất rừng hay nói cách khác là tranh chấp giữa các bên với nhau về quyền sử dụng đất hợp pháp một diện tích đất rừng nào đó. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất rừng có thể được hiểu là việc tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết kịp thời, đúng đắn những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên xảy ra trong quá trình sử dụng đất rừng. 1.1.3.4. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai - Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết một tranh chấp, các chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp như tự thương lượng, thỏa thuận với nhau. Pháp luật đất đai không quan tâm cách thức họ thỏa thuận thế nào, thương lượng ra sao mà chỉ đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp khi có sự tham gia của cơ quan nhà nước vào việc giải quyết đó mà thôi. Điều này nhằm thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của các chủ thể và Nhà nước sẽ cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho họ nếu như họ không có được sự thống nhất. Một khi đã có sự tham gia của cơ quan nhà nước thì các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp là cần thiết, bởi lẽ có những quy phạm pháp luật này thì người dân cũng như chính cơ quan nhà nước mới biết chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và giải quyết theo trình tự, thủ tục gì. - Đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp là tranh chấp đất đai, trong đó các đương sự yêu cầu cơ quan nhà nước xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của các bên đối với khu đất đang bị tranh chấp. - Hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. - Đề cao hòa giải, huy động đoàn thể địa phương tham gia. - Liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: nhà, xây dựng... - Cần phải hiểu phong tục, tập quán địa phương để có cách giải quyết thỏa đáng. 1.1.3.5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai - Đảm bảo đất đai thuộc sở hữ toàn dân, Nhà nước là người đại diện cho chủ sở hữu, Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai. - Đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự hòa giải, thương lượng trong nội bộ quần chúng nhân dân. - Đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 - Ổn định kinh tế, xã hội gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn có việc làm phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. 1.1.3.6. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai * Nguyên nhân khách quan: - Nguồn gốc và quá trình sử dụng đất lâu đời chưa xác định rõ ranh giới, việc quản lý và sử dụng trải qua từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nước. - Quy định về quản lý và sử dụng đất đai chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa thiết lập mặt bằng pháp lý. - Sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn kém - Sự biến động về dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. * Nguyên nhân chủ quan: - Giải quyết các mâu thuẫn trong nhân dân chưa triệt để và thỏa đáng. - Công tác quản lý đất đai một số nơi còn yếu, không thường xuyên kiểm tra, rà soát trong nhân dân. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân chưa được chú trọng. 1.1.3.7. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai - Tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi quyền lợi hợp pháp cho bên bị hại, đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra. - Làm cho pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Điều chỉnh quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, xã hội và người sử dụng đất. Giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân để ngăn ngừa vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Cơ sở pháp lý Đề tài được thực hiện trên cơ sở căn cứ các văn bản quy định của nhà nước cụ thể liên quan đến đất đai và rừng như sau: - Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 - Luật đất đai 2013 - Luật Lâm nghiệp 2017 - Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 - Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 quy định về giao khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai - Nghị đinh số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai - Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản - Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các Công ty nông, lâm nghiệp - Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất - Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo - Thông tư số 70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư 1.2.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.2.1. Trên Thế giới Theo FAO, đến năm 1991 tổng diện tích rừng trên thế giới chỉ còn khoảng 3.717 triệu ha, trong đó 1.867 triệu ha ở rừng Bắc Cực và Địa Trung Hải ổn định hoặc tăng lần một ít, còn 1.850 triệu ha rừng nhiệt đới lại bị giảm bình quân 1%/năm. Từ năm 1981- 1991, tỉ lệ rừng bị giảm đã tăng 80% so với thời kỳ 10 năm trước. Nguyên nhân chủ yếu làm cho rừng bị suy giảm là sự can thiệp vô ý thức của con người như chặt phá rừng bừa bãi, đốt nương làm rẫy, săn bắt chim thú rừng quá mức…những điều này đã dẫn đến những tác hại vô cùng to lớn đến hệ sinh thái rừng, đến cuộc sống các sinh vật trong rừng, đến nguồn nước, đất, không khí, hàm lượng O2 và CO2 trong khí quyển… Mặt khác, do dân số ngày càng tăng nhanh, kéo theo nhu cầu về vật chất và xã hội ngày càng tăng lên nhất là nguồn năng lượng. Trong khi đó, công tác quản lý bảo vệ rừng chưa chặt chẽ, chưa có những chính sách phù hợp. Tất cả những vấn đề PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 trên dẫn đến nguồn tài nguyên rừng ngày càng suy giảm, biểu hiện là diện tích rừng và đất rừng liên tục bị giảm sút. [12] Mâu thuẫn đất rừng sản xuất không phải chỉ có ở Việt Nam mà phổ biến tại nhiều nước. Trong báo cáo về xung đột đất rừng sản xuất tại một số quốc gia, Yasmi và cộng sự (2010) chỉ ra rằng cạnh tranh đất đai vì mục tiêu phát triển, khai thác tài nguyên và bảo tồn ngày càng nóng bỏng và điều này đã làm cho mâu thuẫn đất đai giữa cộng đồng và người ngoài (bao gồm các công ty, cơ quan Nhà nước) ngày càng trầm trọng, cả về số vụ mâu thuẫn lẫn quy mô. Mâu thuẫn đất rừng sản xuất gây ra các tác động tiêu cực cả về mặt xã hội (gây bất ổn xã hội, mất lòng tin giữa Nhà nước và người dân, chia rẽ các hộ trong và bên ngoài cộng đồng), về kinh tế (gây tốn thời gian và chi phí, giảm cơ hội đầu tư) và môi trường (mất rừng, suy thoái rừng). Mâu thuẫn do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm tranh chấp về quyền hưởng dụng, sự phối hợp hạn chế và không đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liênquan, do thiên vị về chính sách (ví dụ ưu tiên phát triển kinh tế quốc gia thay vì lợi ích của cộng đồng).[12] 1.2.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006- 2020, ngành Lâm nghiệp được Nhà nước giao quản lý hơn 16.24 triệu ha rừng và đất rừng. Nhìn lại hơn nửa thế kỷ qua có thể thấy, diện tích đất có rừng giảm liên tục từ năm 1943 đến 1990 (từ 14 triệu ha năm 1943 xuống 9,3 triệu ha năm 1990). Từ năm 1990, thực hiện chương trình 327/CP và tiếp đó là chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, diện tích rừng đã liên tục tăng lên. Tuy diện tích rừng có tăng lên song chất lượng còn thấp; trong 13,5 triệu ha rừng hiện có, bao gồm 10,3 triệu ha rừng tự nhiên, nhưng rừng già chỉ chiếm 6 % diện tích, phần còn lại chủ yếu rừng non mới phục hồi hay rừng nghèo và nghèo kiệt với giá trị kinh tế và tác dụng dịch vụ thấp và 3,2 triệu ha là rừng trồng, chủ yếu các loài như Thông, Bạch đàn và một số loài Keo. [2] Tài nguyên đất lâm nghiệp Theo Quyết định 1482 ngày 10/9/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), tính đến hết ngày 1/1/2012 tổng diện tích đất lâm nghiệp của cả nước là 15.373.063 ha, trong đó đã có 12.134.259 ha (chiếm 78,9% tổng diện tích đất lâm nghiệp) đã được giao cho các nhóm đối tượng sử dụng khác nhau. Phần còn lại (3.238.804 ha, tương đương 21,1% tổng diện tích đất lâm nghiệp) vẫn chưa được giao và hiện vẫn đang được quản lý bởi Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) xã và cộng đồng (tạm giao để quản lý). [3] Đối với diện tích đất lâm nghiệp chưa giao, hiện cộng đồng đang quản lý 524.713 ha, chiếm 16,2% diện tích chưa giao. Phần còn lại (2.714.091 ha, tương đương 83,8%) hiện vẫn đang được UBND xã trực tiếp quản lý. [3] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2