Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
lượt xem 7
download
Đề tài này đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Bùi Xuân Sáng ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAOHIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Bùi Xuân Sáng ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai Thái Nguyên, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Bùi Xuân Sáng, học viên lớp Cao học QLTN&MT K12A2 Trường Đại học khoa học Thái nguyên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Mai, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả luận văn Bùi Xuân Sáng i
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Mai, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường đại học khoa học Thái nguyênđã hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Phòng Đào tạo, Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ Khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên Quang, phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Bùi Xuân Sáng ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vivii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ vivii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3 1.1. Tổng quan về chất thải y tế .................................................................... 3 1.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 3 1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan .............................................. 5 1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế ............................................ 6 1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người...................... 8 1.2.1. Tác động tới môi trường .................................................................. 8 1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người ......................................... 10 1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế đang áp dụng ...................... 12 1.3.1. Phương pháp xử lý chất công nghệ đốt ......................................... 12 1.3.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế bằng công nghệ không đốt . 14 1.3.3. Phương pháp chôn lấp ................................................................... 21 1.4. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam ............. 25 1.4.1. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ............................ 25 1.4.2. Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ................ 27 1.5. Tổng quan về tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ...................................................... 29 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 31 iii
- 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................... 31 2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .................................... 32 2.2.3. Phương phápphỏng vấn bằng bảng hỏi ...................................... 33 2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, dữ liệu ....................... 33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35 3.1. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............................................................................. 35 3.1.1. Tình hình phát sinh, công tác thu gom, phân loại và lưu giữ chất thải rắn y tế............................................................................................... 35 3.1.2. Công tác vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ............................ 39 3.1.3. Công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường tại cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................... 44 3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .......................................................................................................... 49 3.2.1. Giải pháp thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý ............ 49 3.2.2. Giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ................................................ 55 3.2.3. Giải pháp về mặt thể chế, chính sách ............................................ 56 3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường........................... 57 3.2.5. Giải pháp về mặt truyền thông....................................................... 58 3.2.6. Giải pháp về mặt tài chính ............................................................. 59 3.2.7. Các giải pháp khác ......................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 64 Phụ lục 1 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT ..................................................................................................................... 66 Phụ lục 2 - MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN ............. 69 iv
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Tên ký hiệu 1. BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường 3. BYT Bộ Y tế 4. BVĐK Bệnh viện đa khoa 5. BVMT Bảo vệ Môi trường 6. CSYT Cơ sở y tế 7. CTYT Chất thải y tế 8. CTLN Chất thải lây nhiễm 9. CTNH Chất thải nguy hại 10. CTR Chất thải rắn 11. CTRYT Chất thải rắn y tế 12. DVMT&QLĐT Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị 13. ĐTM Đánh giá tác động môi trường 14. QCVN Quy chuẩn Việt Nam 15. TCCN Tiêu chuẩn cấp nước 16. TCCP Tiêu chuẩn cho phép 17. TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam, 18. TTLT Thông tư liên tịch 19. UBND Ủy ban nhân dân 20. XLNT Xử lý nước thải v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới ...................... 2726 Bảng 1.2. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế ............ Error! Bookmark not defined.30 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................. 30 Bảng 3.1. Số lượng phát sinh và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại .............. Error! Bookmark not defined.34 trên địa bàn thành phố ..................................................................................... 3634 Bảng 3.2. Thông tin về công tác xử lý chất thải y tế nguy hại ........................... 42 Bảng 3.3. Danh dách các cơ sở y tế thực hiện đăng ký và chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại ......................... 4544 Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo ................ Error! Bookmark not defined.46 kiểm soát môi trường định kỳ ......................................................................... 4746 Bảng 3.5. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định ............................. 51 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Quy trình đốt rác thải .......................................................................... 13 Hình 1.2. Cấu tạo của hố chôn chất thải lây nhiễm ........... Error! Bookmark not defined.22 Hình 1.3. Hố chôn chất thải giải phẫu................................................................. 23 Hình 1.4. Hố chôn vật sắc nhọn .......................................................................... 24 Hình 3.1. Hệ thống các thùng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang .............................. Error! Bookmark not defined.36 Hình 3.2. Sơ đồ phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế ...... Error! Bookmark not defined.37 Hình 3.3. Sơ đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cơ sở y tế ................ 40 vi
- Hình 3.5. Sơ đồ Quy trình thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải y tế .. 5049 vii
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, có tọa độ địa lý 21047’đến 21053’ độ vĩ Bắc và 105011’ đến 105017’ độ kinh Đông. Thành phố Tuyên Quang tiếp giáp với huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương và nằm cận về phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, cách thủ đô Hà Nội 165 km, cách trung tâm tỉnh Hà Giang về phía Bắc 154 km. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tuyên Quang, có mật độ dân số cao nhất tỉnh, có trình độ dân trí cao và tương đối đồng đều; là 1 trong 4 tiểu vùng quan trọng của Vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn. Trong nhiều năm qua, thành phố Tuyên Quang có bước phát triển khá nhanh trên các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tốc độ xây dựng và phát triển đô thị nhanh với hệ thống hạ tầng đô thị được xây dựng cơ bản đồng bộ, hiện đại, nhiều dự án, công trình hạ tầng được đầu tư xây dựng với quy mô lớn góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và nâng cao chất lượng sống của người dân; vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị từng bước được cải thiện. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm chú trọng, nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân ngày một lớn hơn… Hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang hiện có 08 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 01 Trung tâm kiểm soát dịch bệnh của tỉnh, 01 Trung tâm y tế của thành phố và hệ thống các phòng khám đakhoa, chuyên khoa tư nhân thực hiện khám, điều trị bệnh... Tuy nhiên, ngoài các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng đồng thời tạo ra một lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế (CTRYT).Chất thải y tế nếu không được phân loại, thu gom, xử lý đúng cách sẽ ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm lây lan đến sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên đất, nước, không khí. Chính vì vậy việc quản lý chất thải y tế trở thành vấn đề nóng bỏng trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay. 1
- Trong thời gian qua, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, xây dựng và vận hành hệ thống quản lý, xử lý chất thải y tế nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng, tuy nhiên hiệu quả vẫn còn khiêm tốn và còn nhiều bất cập. Chính vì vậy đề tài“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” có ý nghĩa thực tế, mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRYT cho địa bàn thành phố Tuyên Quang nói riêng mà còn cho các cơ sở y tế khác trên địa bàn cả nước nói chung, góp phần giảm tải ô nhiễm, đảm bảo sức khỏe và chất lượng đời sống của người dân. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 3. Ý nghĩa đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng công tác quản lý chất thải rắn y tế theo hướng phát triển bền vững, gắn với ổn định chính trị và bảo vệ môi trường của địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của chất thải rắn y tế, đưa ra những định hướng đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. 2
- Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về chất thải y tế 1.1.1. Cơ sở pháp lý Các văn bản pháp lý do Chính phủ, bộ, ngành, trung ương ban hành - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc Về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, những hành vi bị xử phạt do vi phạm về quản lý chất thải nguy hại; - Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; - Thông tư số 31/2013/ TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tếQuy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;của Bộ Y tế - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; - Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 40/2019/NĐ- CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; 3
- - Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050; - Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025; - Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến 2020,Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; - Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ thống nhất giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn; - Chỉ thị số 08/CT-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về giảm nhẹ chất thải nhựa trong ngành y tế; - Quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt chất thải rắn y tếBộ Tài nguyên & Môi trường (ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28/12/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường); - Công văn số 911/TTr ngày 07/12/2012 của Bộ Y tế về việc Tăng cường công tác Quản lý chất thải y tế; Các văn bản pháp lý do địa phương ban hành - Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 23/1/2013 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; 4
- - Quyết định 194/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015- 2020: mục tiêu đến năm 2020; - Hướng dẫn số 40/HD-CCBVMT ngày 20/4/2018 của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang về việc hướng dẫn công tác thu gom, lưu giữ và quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; 1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan - Môi trường:Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường: - Chất thải rắn:Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế. → Vậy Chất thải rắn y tế là là chất thải ở thể rắn hoặc sệt, phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở y tế. - Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. - Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện. - Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế. - Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế. - Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất 5
- thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế. - Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học. 1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế Phân định chất thải y tế Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được phân định cụ thể như sau: (1)Chất thải lây nhiễm a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác; b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly; c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. (2) Chất thải nguy hại không lây nhiễm a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; 6
- b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ; đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. (3) Chất thải y tế thông thường a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế; b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại; c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại. Phân loại chất thải y tế Tại điều 6 của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được phân loại như sau: (1) Nguyên tắc phân loại chất thải y tế a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh; b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa; 7
- c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm. (2) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải: a) Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế; b) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải. (3) Phân loại chất thải y tế: a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng; b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; d) Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; đ) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen; e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín; g) Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh; h) Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng. 1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người 1.2.1. Tác động tới môi trường Hiện nay ở nước ta, hầu hết các cơ sở y tế đều nằm xen lẫn với các khu dân cư, nên việc xử lý chất thải y tế không đúng quy địnhsẽ làm ô nhiễm môi trường, 8
- ảnh hưởng đến đời sống nhân dân khu vực xung quanh. Chất thải y tế có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước, không khí. Mặt khác, việc xử lý CTYT không đúng phương pháp có thể gây ra ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Tác động gây ô nhiễm môi trường nước:Nguy cơ chất thải độc hại có trong chất thải y tế có thể làm cho nguồn nước của môi trường sống bị nhiễm bẩn. Chúng có thể chứa Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, trực khuẩn Gram âm đa kháng, kim loại nặng, chủ yếu là chất thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ và chất bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Ngoài ra một số loại dược phẩm được thải ra mà không qua xử lý cũng có thể gây nhiễm độc nguồn nước. Đặc tính của nước thải này chứa nhiều mầm bệnh và các hóa chất độc hại nếu không quản lý tốt khi vào nguồn nước sẽ gây ra những tác động cực kỳ nghiêm trọng. Các loại chất độc hại lan truyền vào nguồn nước làm suy giảm chất lượng nước mặt, nếu xâm nhập vào nước ngầm sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với việc quản lý tài nguyên nước. Ngoài ra, nếu khu vực tập trung chất thải rắn y tế không có mái che, nhà lưu giữ chất thải rắn không có nền đảm bảo vệ sinh thì nước mưa sẽ hòa tan, vận chuyển các chất đi xa gây ô nhiễm nước, ô nhiễm đất. Tác động gây ô nhiễm đến môi trường đất: Chất thải rắn y tế không được xử lý bảo đảm an toàn, các mầm bệnh, ký sinh trùng, hóa chất độc hại trong chất thải y tế nếu không được xử lý tốt, hay xử lý chôn lấp không hợp vệ sinh hay chất bùn của hệ thống xử lý nước thải sẽ là yếu tố làm ảnh hưởng đến môi trường. Các chất ô nhiễm phân tán, thoát ra bên ngoài gây ô nhiễm nguồn nước và đất làm suy thoái đất và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tác động gây ô nhiễm đến môi trường không khí: Các loại mầm bệnh, ký sinh trùng, vi khuẩn trong chất thải y tế có thể phát tán trong không khí, lan truyền bệnh cho con người và động vật. Mặt khác quá trình phân giải chất thải tạo ra mùi hôi thối, khó chịu. Chất thải phóng xạ còn phát ra các loại tia phóng xạ ảnh hưởng đến sức khỏe con người nếu không được quản lý tốt. Khí thải thoát ra từ quá trình đốt chất thải y tế nguy hại ở một số lò đốt trong các cơ sở y tế không đảm bảo,do phần lớn chất thải nguy hại đều được thiêu đốt ở trong điều kiện không lý tưởng, 9
- không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất thải y tế không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều trong lò đốt sẽ gây ra nhiều khói đen. Hoặc đốt chất thải y tế đựng trong các túi nhựa nylon,nhựa PCV(Polyvinyl Clorua) cùng với các lại dược phẩm nhất định có thể tạo ra khí axít, thường là khí HCl và SO2. Trong quá trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường tạo ra axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến nguy cơ tạo nên chất Furan, Dioxin, một loại hóa chất vô cùng độc hại ngay cả ở nồng độ thấp. Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Nguy cơ ảnh hưởng của môi trường có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của con người trong thời gian dài. Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Nguy cơ ảnh hưởng của môi trường có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của con người trong thời gian dài. 1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người Việc bị phơi nhiễm các loại chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tất cả cá nhân, những người ở trong bệnh viện hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn bị phơi nhiễm các chất thải y tế nguy hại. Những đối tượng dễ dàng bị phơi nhiễm bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế như bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách đến thăm nuôi người bệnh. Ngoài ra, công nhân làm việc trong bộ phận hỗ trợ thu gom chất thải, vận chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải như bãi rác hoặc lò đốt, kể cả những những người lượm nhặt rác... đều có thể bị phơi nhiễm chất thải y tế nguy hại. Nguy cơ chất thải lây nhiễm gồm vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều đường khác nhau như vết thương, vết cắt trên da, niêm mạc; hệ thống hô hấp, hệ thống tiêu hóa... Sự xuất hiện các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da mà chúng còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích do vật sắc nhọn gây nên là một loại tai nạn thương tích thường gặp trong các cơ sở y tế, bệnh viện. Trước đây, một khảo sát 10
- của Viện Y học lao động và môi trường ghi nhận 35% số cán bộ, nhân viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn gây nên và 70% trong số đó bị tổn thương do vật sắc nhọn trong sự nghiệp y tế. Sự tổn thương do vật sắc nhọn sử dụng trong y tế có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV và HCV. Theo thống kê có khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích vì vật sắc nhọn và kim tiêm. Ngoài ra, việc tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý không an toàn chất thải y tế lây nhiễm bao gồm cả chất nhựa và các vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe của cộng đồng người dân. Nguy cơ chất thải hóa học và dược phẩm gồm nhiều loại hóa chất và thuốc men sử dụng trong cơ sở y tế, bệnh viện. Đây là các chất nguy hại như chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc... nhưng thường với khối lượng thấp. Sự phơi nhiễm hóa chất độc hại nguy hiểm có thể cấp tính hoặc mãn tính qua đường da, niêm mạc, hô hấp, tiêu hóa. Sự tổn thương ở da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có thể gặp phải khi tiếp xúc với các loại hóa chất gây cháy, ăn mòn, gây phản ứng phụ như formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác. Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ; chất thải y tế nguy hại có thể bị rò rỉ, giải thoát, đổ tràn ra môi trường chung quanh. Việc rơi vãi các chất thải y tế lây nhiễm, đặc biệt là loại chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể làm lây lan mầm bệnh trong cơ sở y tế và bệnh viện gây nên đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện đối với cán bộ, nhân viên y tế; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân; kể cả việc gây ô nhiễm môi trường đất và nước tại chỗ. Nguy cơ chất thải y tế gây độc tế bào gồm nhiều loại thuốc điều trị chống ung thư. Chúng có thể kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt; cũng có thể gây chóng mặt, buồn nôn, đau đầu và viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải loại này có thể bị phơi nhiễm các thuốc điều trị chống ung thư do hít thở hoặc hấp thu các hạt lơ lửng trong không khí qua đường hô hấp. Ngoài ra, các thuốc gây độc tế bào như thuốc 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 44 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 71 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn