Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn thành phố Huế
lượt xem 12
download
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tranh chấp, khiếu nại, tố cáo để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn thành phố Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÕ ANH TÚ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2018. Người thực hiện Luận văn Võ Anh Tú PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Huỳnh Văn Chương đã hết sức tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo, các anh chị ở Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Thành phố,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin, số liệu và bản đồ để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cám ơn! Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2018. Người thực hiện Luận văn Võ Anh Tú PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 TÓM TẮT LUẬN VĂN Tranh chấp ,khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được pháp luật quy định. Việc giải quyết tốt, kịp thời, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích nhà nước và lợi ích của công dân có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân về đất đai diễn ra ngày càng gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Mặc dù, thành phố Huế không phải là điểm nóng của vấn đề trên nhưng với tốc độ phát triễn kinh tế - xã hội mạnh mẽ như hiện nay đi kèm với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình sử dụng đất đai đã nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn, quyền và lợi ích của người dân bị xâm phạm dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và làm tốt việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đặc biệt trong công tác đền bù giải toả, là một trong những vấn đề khá bức xúc hiện nay, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc vận dụng vào giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế là một vấn đề hết sức quan trọng, góp phần vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước; tăng cường mối quan hệ và tạo niềm tin vững chắc của quần chúng nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn thành phố Huế’’ là hết sức cần thiết. Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tranh chấp, khiếu nại, tố cáo để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả việc giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Với mục tiêu đó, luận văn này phân tích, tổng hợp tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2014-2017 tại thành phố Huế, đánh giá tình hình giải quyết các vụ việc, đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Huế. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra thu thập số liệu thứ cấp, điều tra thu thập số liệu sơ cấp, phân tích và xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chiếm tỷ lệ rất lớn các vụ khiếu nại, tố cáo xảy ra trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là trong công tác cấp giấy chứng nhận, đòi lại đất, thu hồi đất. Do đó, nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm, nhằm tạo hành lang pháp lý để các cơ quan chuyên môn áp dụng đúng trong việc giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. 2 TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. 3 MỤC LỤC ................................................................................................................... 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 7i DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... 8 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 9 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 9 2. Mục tiêu, yêu cầu ................................................................................................... 10 2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 10 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 10 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 10 3.1. Ý nghĩa khoa học: ............................................................................................... 10 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ............................................................................................... 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 12 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 12 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa và thuật ngữ liên quan đến vấn đề nghiên cứu.... 12 1.1.2. Những quy định pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai . 13 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 17 1.2.1. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ở nước ta. ................... 17 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................................... 18 1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................................. 20 1.4.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ......................................................................... 20 1.4.2. Đài Loan .......................................................................................................... 21 1.4.3. Hoa Kỳ ............................................................................................................ 21 1.4.4. Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức .................................................... 22 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 23 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 23 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23 2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................................ 23 2.4.2. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu ................................................. 24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 25 3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Huế ................. 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 27 3.1.3. Thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 29 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường................... 36 3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế ..................... 38 3.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ................................ 38 3.2.2. Đánh giá kết quả và những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai . 45 3.2.3. Tình hình sử dụng đất ...................................................................................... 46 3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở thành phố Huế giai đoạn 2014-2017. ........................................................................................................ 54 3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ...................... 54 3.3.2. Thống kê các nội dung, nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.............................................................................................................................. 55 3.3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai ............................ 56 3.3.4. Một số trường hợp khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế. ........................................................................................................................... 57 3.4. Những hạn chế, tồn tại một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế....................... 77 3.4.1. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 77 3.4.2. Những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của công dân .............................................................................................................. 80 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 3.4.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai. .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 85 1. Kết luận: ................................................................................................................ 85 2. Kiến nghị: .............................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 87 PHIẾU ĐIỀU TRA .................................................................................................... 81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã CN-TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp PTCS : Phổ thông cơ sở PTTH : Phổ thông trung học TTNV : Trung tâm nghiệp vụ QLN&TTBĐS : Quản lý nhà và thị trường bất động sản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ................................................................ 41 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 phân theo phường.................................. 47 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp năm 2017 ........................ 48 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp năm 2017 .................. 50 Bảng 3.5. Thống kê số vụ việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ...................... 56 DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Huế .............................................................. 25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, nó được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là tài nguyên vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia và mỗi con người trên trái đất. Nó là môi trường sống, sinh hoạt và sản xuất của con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng. Cùng với quá trình phát triển của xã hội và sự gia tăng không ngừng của dân số khiến cho đất đai ngày càng thu hẹp, trong khi nhu cầu của con người ngày càng tăng làm cho đất đai trở nên khan hiếm hơn. Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước, luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân về đất đai diễn ra ngày càng gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Mặc dù, thành phố Huế không phải là điểm nóng của vấn đề trên nhưng với tốc độ phát triễn kinh tế - xã hội mạnh mẽ như hiện nay đi kèm với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình sử dụng đất đai đã nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn, quyền và lợi ích của người dân bị xâm phạm dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Thời gian qua, tại thành phố Huế đã xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên nổi bật và tập trung nhiều nhất vẫn là tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai. Mặc dù chính quyền và các ban ngành có liên quan đã nỗ lực tập trung xem xét giải quyết, đã giải quyết được phần lớn các phản ánh, thắc mắc, khiếu nại của người dân, hạn chế và giảm thiểu được tình hình khiếu nại, tố cáo.. nhưng do một số trường hợp giải quyết chưa dứt điểm, vẫn còn tình trạng giải quyết chưa đảm bảo thời gian, chưa tổ chức đối thoại với người khiếu nại, chưa đảm bảo quy định của pháp luật…Do vậy, tình trạng đơn thư tố cáo, khiếu nại vượt cấp vẫn còn xảy ra. Nếu tình hình trên không được xử lý kịp thời sẽ gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích quốc gia. Vì thế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý nhà nước, là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 cơ quan, tổ chức. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, luật khiếu nại, tố cáo và xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế. Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Huỳnh Văn Chương và được sự quan tâm tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Huế, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn thành phố Huế’’. 2. Mục tiêu, yêu cầu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ sau ngày 01/7/2014 đến 31/12/2017, từ đó đề xuất ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Huế trong những năm qua. - Nghiên cứu, tìm hiểu các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2014 - 2017. - Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố. - Những nguyên nhân chính gây nên tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Huế. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu việc khiếu nại, tranh chấp, tố cáo. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học: - Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, những vướng mắc, bất cập trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. - Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên và bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 - Đánh giá được tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Huế. - Thực trạng công tác thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. - Giúp cho các ban ngành liên quan tại thành phố Huế thấy rõ thực trạng về tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên cơ sở đó có những biện pháp tốt hơn công tác này trong thời gian tới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa và thuật ngữ liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Khái niệm về khiếu nại Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình tại Điều 2 Luật khiếu nại 2011 [14]. Khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Dưới góc độ pháp lý, khiếu nại được hiểu là: "Việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình". 1.1.1.2. Khái niệm về tố cáo Cùng với khiếu nại, quyền tố cáo của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật Tố cáo và nhiều văn bản pháp luật khác. Khái niệm Tố cáo có thể được hiểu dưới nhiều giác độ khác nhau, dưới góc độ pháp lý, theo Điều 2 của Luật Tố cáo thì tố cáo được quy định: “là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” [15]. 1.1.1.3. Khái niệm về tranh chấp đất đai Theo quy định tại khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [13]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 13 1.1.1.4. Khái niệm về quan hệ pháp luật đất đai Quan hệ pháp luật đất đai là quan hệ giữa người với người, được các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước. Trên cơ sở quan niệm như vậy, quan hệ pháp luật đất đai có các đặc điểm sau: - Quan hệ pháp luật đất đai là quan hệ giữa người với người (các quan hệ xã hội). Quan hệ này có thể là quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước với người sử dụng đất, quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau, quan hệ giữa các cơ quan nhà nước khi thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đất đai; - Quan hệ pháp luật đất đai phải là loại quan hệ được các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh, quy định cho các bên trong quan hệ có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định; - Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. 1.1.1.5. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai - Khái niệm quản lý: Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều nghĩa khác nhau nó là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội vì vậy mỗi ngành khoa học đều có định nghĩa riêng về thuật ngữ “Quản lý”, nhưng xét về quan niệm chung nhất thì: “Quản lý chính là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”. - Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. 1.1.2. Những quy định pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 1.1.2.1. Hòa giải tranh chấp đất đai Đối với Luật Đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại điều 202 như sau: (1) Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. (2) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 14 phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. (4) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. (5) Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [13]. 1.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 [13], tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 15 có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành . 1.1.2.3. Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính Theo Điều 29 Luật Đất đai 2013 [13], tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định; Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính. 1.1.2.4. Giải quyết khiếu nại về đất đai Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 [13] quy định: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Theo Luật Khiếu nại 2011 [14], quy định thủ trưởng các cơ quan Hành chính nhà nước (UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; đồng thời giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan Hành chính nhà nước cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Về trình tự thủ tục, theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 16 khiếu nại, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Việc giải quyết khiếu nại lần đầu bao gồm các nội dung: Thẩm tra, xác minh, tổ chức đối thoại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, gửi quyết định đó cho người khiếu nại và các bên liên quan. Trong thời hạn 30 ngày mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính Tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Thời gian, trình tự giải quyết khiếu nại lần hai của cơ quan Hành chính nhà nước thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu. 1.1.2.5. Giải quyết tố cáo về đất đai Theo Điều 205 Luật Đất đai 2013 quy định: Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Theo Luật Tố cáo 2011, việc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được xác định như sau: (1) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. (2) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. (3) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2011 thì trình tự giải quyết tố cáo được quy định như sau: (1) Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo. (2) Xác minh nội dung tố cáo. (3) Kết luận nội dung tố cáo. (4) Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. (5) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 17 Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ở nước ta. Từ nhiều năm nay, tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp luôn là vấn đề bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang được triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp hiện nay. Nhờ vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân diễn ra không bình thường, số lượng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn, khoảng 80% so với các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong cả nước, có những tỉnh, thành phố riêng về đất đai chiếm số lượng rất lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình, Cần Thơ, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng,... Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan ở Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ việc công dân tụ tập thành đoàn, đi xe, căng cờ, biểu ngữ... kéo đến các cơ quan chính quyền, Đảng,… nhằm gây áp lực đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lượng công dân tập trung đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Quốc hội, Đại hội đảng, có nơi công dân tập trung huy động thương binh, phụ nữ, người già, trẻ em bao vây trụ sở chính quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất trật tự, an toàn xã hội. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong những năm qua có liên quan chặt chẽ đến việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, trong báo cáo của các cấp, các ngành, các địa phương cũng chưa phân tích rõ bao nhiêu vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp được giải quyết lần đầu? bao nhiêu vụ việc được giải quyết lần 2 và còn tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án và kết quả xét xử ra sao? đồng thời, chưa làm rõ được thực trạng giải quyết đơn, thư thì địa phương đã chuyển lên Trung ương bao nhiêu vụ và ngược lại? Giải pháp để giải quyết vấn đề này như thế PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 18 nào? Đây là những nội dung quan trọng, qua đó đánh giá được đúng chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, trong các báo cáo cũng chưa phân tích công tác này theo từng giai đoạn, chưa có đánh giá cụ thể kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trước và sau khi Luật khiếu nại, Luật tố cáo có hiệu lực thì có gì chuyển biến; tác động của các quy định mới về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp như thế nào đến kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; Các báo cáo cũng chưa đề cập đến việc chấp hành thời hạn giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; Số đơn, thư khiếu nại thuộc thẩm quyền chậm được giải quyết là bao nhiêu? Đồng thời, các báo cáo cũng chưa đề cập rõ việc người ra quyết định hành chính sai mà người dân khiếu nại hoặc có hành vi trái pháp luật mà người dân tố cáo bị xử lý như thế nào? Làm rõ được các vấn đề này mới góp phần đánh giá đúng thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN - “Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về đất đai” của Bạch Thái Toàn [1], tác giả đã chứng minh việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính trong quản lý đất đai chiếm tỷ lệ lớn trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai. Theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai thì quyết định hành chính về đất đai được hiểu là quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Đồng thời tác giải cho rằng giải quyết tốt khiếu nại các quyết định hành chính trong quản lý đất đai sẽ góp phần làm giải số lượng khiếu nại nói chung và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trên thực tế. - “ Một số giải pháp đổi mới mô hình giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai” của Nguyễn Thắng Lợi, đã phân tích chỉ rõ hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các phương tiện của đời sống xã hội sẽ không thể tránh được những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh giữa chủ thể quản lý nhà nước và đối tượng quản lý. Quá trình quản lý và sử dụng đất đai cũng sẽ không thể tránh khỏi việc phát sinh mâu thuẫn, bất đồng giữa cá nhân, tổ chức với tư cách là những người quản lý, sử dụng đất đai với cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Tác giả phân tích tình hình tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai và kết quả giải quyết. Bất cập, hạn chế và những thiếu hụt của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai. Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai. - “Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai” của Thanh tra Chính phủ [16] biên soạn, nội dung của chuyên đề này gồm 2 phần. Trong đó, phần 2 tập trung đánh giá, phân tích nội dung về pháp luật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 19 về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tranh chấp tố cáo về đất đai; Những ưu điểm, nhược điểm, hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; Đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. - “Quyền khiếu kiện khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư” của Phan Trung Hiền [10]. Bài viết này đã cho thấy số vụ việc khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến các nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước tiến hành thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất luôn chiếm một tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Trong khi đó, những quy định của pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiều chỗ bất cập và không thống nhất. - “Những vấn đề bất cập của pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai” của Nguyễn Mạnh Hùng [9]. Trong đó đã phân tích những bất cập trong pháp luật về đất đai hiện hành đã ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết các khiếu nại về đất đai của công dân trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, quản lý pháp luật nhằm góp phần vào việc giải quyết khiếu nại về đất đai ở Việt Nam hiện nay. - “Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại” của Thanh tra Chính phủ , cuốn sách nhằm giúp cán bộ và nhân dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nâng cao ý thức, trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức các cấp trong việc giải quyết khiếu nại và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại. Cuốn sách gồm 02 phần: Phần 1: Nêu bật được sự cần thiết và nguyên tắc xây dựng Luật Khiếu nại. Phần 2: Phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật về khiếu nại. Cuốn sách được trình bày dưới dạng tài liệu tuyên truyền, nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thể hiện đầy đủ những quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân. - Sách “Hiệu quả pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam” của Nguyễn Thế Thuấn. Nội dung cuốn sách phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về quyền khếu nại; hiệu quả giải quyết khiếu nại; nguyên nhân của những hạn chế và khó khăn trong việc giải quyết khiếu nại là nhiều chính sách, pháp luật lạc hậu, thiếu hoàn chỉnh, không phù hợp; trình độ, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức chưa cao; lãnh đạo các ngành, các cấp chưa thấy hết trách nhiệm của mình trong việc giải quyết khiếu nại; một số quy định về thẩm quyền, thủ tục, cơ chế phối hợp giải quyết khiếu nại còn bất cập, chồng chéo; đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả của pháp luật về giải quyết khiếu nại. - “Những mặt được và hạn chế, bất cập trong quy định về khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính” của Trịnh Thu Thủy. Theo tác giải các quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đã tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn