intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nôi dung chính của luận văn gồm: Điều tra hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN Pù Hoạt. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt. Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Hoạt. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ QUYÊN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ CỦA CÁC LOÀI THÚ ĂN THỊT NHỎ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MÃ NGÀNH: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020 Người cam đoan Nguyễn Thị Quyên
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn Đắc Mạnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt đã cho phép sử dụng một phần dữ liệu của dự án nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An” để phục vụ cho viết luận văn. Cảm ơn ủy ban nhân dân xã Thông Thụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoài thực địa. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì điều kiện nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Quyên
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Định nghĩa những vấn đề liên quan đến nghiên cứu ............................. 3 1.1.1. Quần thể và những đặc trưng của quần thể động vật hoang dã .... 3 1.1.2. Ổ sinh thái không gian, sinh cảnh và tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của động vật hoang dã ..................................................................... 3 1.1.3. Quản lý động vật hoang dã và quản lý để bảo tồn động vật hoang dã ............................................................................................................... 4 1.2. Tổng quan về thú ăn thịt nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 4 1.3. Lược sử nghiên cứu thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt ...................... 8 1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ......................... 9 1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa thế ............................................................ 10 1.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn............................................................ 11 1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ....................................................... 12 1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật..................................................... 15 1.4.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội .............................................. 15 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 17 2.1.2. Các mục tiêu cụ thể ....................................................................... 17 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
  5. iv 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 17 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24 2.4.1. Các phương pháp điều t ra thu thập số liệu ................................. 24 2.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu....................................... 27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31 3.1. Hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ - KBTTN Pù Hoạt................................................................................ 31 3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đối với tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ .................................... 41 3.2.1. Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ. 41 3.2.2. Vai trò của các yếu tố sinh thái đối với quyết định lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ....................... 44 3.3. Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ................................................................. 46 3.3.1. Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn thú ăn thịt nhỏ..... 46 3.3.2. Công tác quản lý các quần thể thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại xã Thông Thụ - khu BTTN Pù Hoạt ................................. 47 3.3.3. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ .. 48 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh lục thú ăn thịt nhỏ ở Việt Nam................................................ 5 Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt .......................................................................... 19 Bảng 3.1. Hiện trạng phân bố của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ 31 Bảng 3.2. Mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ... 34 Bảng 3.3. Mật độ và kích thước quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ.......................................................................................... 37 Bảng 3.4. Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ................................................................................ 41 Bảng 3.5. Giá trị đặc trưng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ......... 45 Bảng 3.6. Ma trận hệ số ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành phần chính trong lựa chọn sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ tại Thông Thụ 45
  7. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Vị trí KBTTN Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An ................................... 10 Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt.................................................................................... 23 Hình 3.1. Sơ đồ các điểm ghi nhận thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ ............ 40
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các loài thú ăn thịt nhỏ (có thể trọng dưới 15 kg) thuộc bộ thú Ăn thịt (Carnivora), chúng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định của các hệ sinh thái rừng. Trong chuỗi và lưới thức ăn, thú ăn thịt là nhóm sinh vật tiêu thụ cao nhất điều tiết sự sinh trưởng và phát triển của các nhóm động vật khác, do đó cũng quyết định sự sinh trưởng và phát triển của thực vật rừng. Khi tìm kiếm thức ăn, săn đuổi con mồi vô hình thú ăn thịt đã tiêu diệt các cá thể ốm yếu, bệnh tật; giúp cho quần thể con mồi phát triển, sinh sản ra các thế hệ tiếp theo khoẻ mạnh hơn. Tuy nhiên, do các sản phẩm từ thú hoang dã như: thịt, da lông, xương, vuốt... có giá trị kinh tế cao mà các loài thú kích thước lớn đang bị săn bắt và buôn bán ráo riết. Số lượng cá thể của một số loài thú lớn ngoài tự nhiên đã bị suy giảm trầm trọng, các loài thú ăn thịt lớn (có thể trọng trên 15 kg) gần như đã bị tuyệt chủng về phương diện sinh thái; hiện rõ. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (KBTTN Pù Hoạt) được thành lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Miền Bắc Việt Nam trong đó trọng điểm KBTTN Pù Hoạt được coi là một trong bẩy khu vực được ưu tiên cao trên thế giới để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ thuộc họ Cầy - Viverridae và họ Chồn - Mustelidae trong kế hoạch hành động của IUCN/SSC (Schreiber et al., 1989). Tuy nhiên, thông tin làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt còn thiếu và tản mạn. Hầu hết các đợt điều tra nghiên cứu liên quan đến thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt mới dừng lại ở việc thống kê thành phần loài (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, 1997; Osborn et al, 2000; Lê Vũ Khôi và cộng sự, 2009); chưa có báo cáo nào tiếp cận nghiên cứu về sinh thái học quần thể để cung cấp thông tin cho xây dựng kế hoạch bảo tồn loài.
  9. 2 Bởi vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”, với mong muốn cập nhật và chi tiết hóa thông tin về tình trạng quần thể, xác định đặc điểm sinh cảnh ưa thích và cơ chế lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại đây, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Định nghĩa những vấn đề liên quan đến nghiên cứu 1.1.1. Quần thể và những đặc trưng của quần thể động vật hoang dã Quần thể là một nhóm cá thể của một loài (có thể trao đổi thông tin di truyền và sinh ra thế hệ hữu thụ) sống trong một khoảng không gian xác định; có những đặc điểm sinh thái đặc trưng của nhóm, chứ không phải của từng cá thể riêng biệt (Odum, 1971). Quần thể động vật là hình thức tồn tại của loài động vật trong những điều kiện môi trường cụ thể. Mỗi quần thể động vật có một cấu trúc, cách thức tổ chức riêng; để đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của chúng trong một điều kiện môi trường nào đó. Bởi vậy, mỗi quần thể động vật đều có những đặc điểm sinh thái học đặc trưng như: mật độ, kích thước, thành phần tuổi, thành phần giới tính, tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, kiểu phân bố trong không gian và kiểu tăng trưởng (Anderson, 1985). 1.1.2. Ổ sinh thái không gian, sinh cảnh và tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của động vật hoang dã Ổ sinh thái không gian (hay sinh cảnh lý tưởng) là không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài của một loài động vật hoang dã nào đó. Sinh cảnh hay nơi ở là không gian cư trú của động vật hoang dã, và có thể chứa nhiều ổ sinh thái khác nhau của các loài khác nhau (Odum, 1971; Anderson, 1985). Tập tính lựa chọn sinh cảnh sống là chỉ sự lựa chọn hoặc sở thích của động vật với kiểu địa điểm/nơi sinh sống (Anderson, 1985). Hiển nhiên, mọi loài động vật đều chỉ có thể sinh sống ở trong phạm vi không gian nhất định của môi trường. Nhưng trạng thái phân bố hiện thực của mỗi loài động vật là
  11. 4 thông qua quá trình như thế nào mà hoàn thành, các nhà sinh thái học mới giải thích được cho rất ít loài; hiện tại mới dừng lại ở lý giải mối quan hệ giữa lựa chọn của một loài động vật nào đó đối với một số sinh cảnh chúng cư trú. 1.1.3. Quản lý động vật hoang dã và quản lý để bảo tồn động vật hoang dã Quản lý động vật hoang dã là sự vận hành các quần thể động vật và môi trường sống của chúng, cùng với những tương tác giữa hai yếu tố này, để đạt được một mục tiêu đã xác định trước (Ma et al, 2014). Một số mục tiêu thường được xác định trong công tác quản lý động vật hoang dã gồm: săn bắt thể thao, phục vụ loại hình du lịch xem ngắm động vật, bảo tồn động vật quý hiếm, phòng trừ động vật gây hại... Đối với các loài động vật hoang dã quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng thì mục tiêu trước mắt sẽ là bảo tồn; lúc này mọi hoạt động can thiệp của nhà quản lý đều hướng tới duy trì và phát triển số lượng của loài động vật. Nhiệm vụ này đòi hỏi sự hiểu biết cả mặt khoa học lẫn nghệ thuật; khi thực hiện quản lý không những quan tâm đến các quần thể động vật và sinh cảnh sống của chúng, còn phải quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục để cộng đồng xã hội quan tâm ủng hộ sự nghiệp bảo tồn đối tượng loài động vật hoang dã (Ma et al, 2014). 1.2. Tổng quan về thú ăn thịt nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam Thú ăn thịt nhỏ (small Carnivore) trong nghiên cứu này chỉ các loài thú thuộc 3 họ (họ Chồn - Mustelidae, họ Cầy - Viverridae và họ Cầy lỏn - Herpestidae) của bộ thú Ăn thịt (Carnivora), có thể trọng dưới 15 kg (Schreiber et al., 1989). Cầy mực không được tính vì có trọng lượng của cá thể trưởng thành trên 15 kg. Các loài thú trong các họ Thú ăn thịt khác tuy có kích thước nhỏ (thể trọng có thể nhỏ hơn 15 kg) cũng không được bàn đến trong nghiên cứu này. Trên toàn cầu 3 họ thú ăn thịt nhỏ rất đa dạng về thành phần loài. Họ Cầy (Viverridae) có tới 33 loài thuộc 23 giống, 4 phân họ đã được mô tả
  12. 5 (Schreiber et al., 1989). Họ Cầy lỏn (Herpestidae) có 37 loài trong 13 giống; trong khi đó họ Chồn (Mustelidae) có tới 65 loài thuộc 23 giống, 2 phân họ (Nowark, 2005). Đến nay, ở Việt Nam đã mô tả được 24 loài thú ăn thịt nhỏ; trong đó họ Cầy (Viverridae) có 4 phân họ với 9 giống, 11 loài; họ Chồn (Mustelidae) có 2 phân họ, 7 giống, 11 loài; họ Cầy lỏn (Herpestidae) chỉ có 01 giống, 2 loài (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Trong 24 loài thú ăn thịt nhỏ có phân bố tự nhiên ở Việt Nam; 9 loài có tên trong Sách đỏ IUCN, 11 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó loài Cầy rái cá (Cynogale bennetti) đã bị tuyệt chủng (EX), 13 loài có tên trong phụ lục của NĐ 06/2019 và 4 loài có tên trong phụ lục của NĐ160/2013 (Bảng 1.1). Bảng 1.1. Danh lục thú ăn thịt nhỏ ở Việt Nam Tên loài Tình trạng bảo tồn TT SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60 I. Họ Cầy Viverridae I.1. Phân họ Paradoxurinae Arctogalidia trivirgata 1 Cầy tai trắng LR IIB (Gray, 1832) 2 Cầy vòi mốc Paguma larvata (Smith, 1827) IIB Paradoxurus hermaphroditus 3 Cầy vòi đốm IIB (Pallas, 1777) I.2. Phân họ Hemigalinae Chrotogale owstoni Thomas, 4 Cầy vằn bắc EN VU IIB 1912
  13. 6 Tên loài Tình trạng bảo tồn TT SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60 Hemigalus derbyanus 5 Cầy vằn nam NT DD (Gray, 1837) 6 Cầy rái cá Cynogale bennetti Gray, 1837 EN EX I.3. Phân họ Prionodontinae Prionodon pardicolor 7 Cầy gấm VU IB Hogdson, 1842 I.4. Phân họ Viverrinae 8 Cầy giông sọc Viverra megaspila Blyth, 1862 EN VU IIB Cầy giông tây Viverra tainguensis Socolov, 9 VU nguyên Rozhenov, Pham T A, 1997 10 Cầy giông Viverra zibetha Linnaeus, 1758 IIB Viverricula indica 11 Cầy hương IIB (Geoffroy Saint- Hilaire, 1803) II. Họ Cầy lỏn Herpestidae Herpestes javanicus 12 Cầy lỏn tranh (Geoffroy Saint- Hilaire, 1818) Herpestes urva 13 Cầy móc cua (Hogdson, 1836) III. Họ Chồn Mustelidae III.1. Phân họ Lutrinae
  14. 7 Tên loài Tình trạng bảo tồn TT SĐT SĐV NĐ0 NĐ1 loài Tên phổ thông Tên khoa học G N 6 60 14 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea (Illiger, 1815) VU VU IB Có 15 Rái cá thường Lutra lutra (Linnaeus, 1758) NT VU IB Có Rái cá lông 16 Lutra sumatrana (Gray, 1865) EN EN IB Có mũi Rái cá lông Lutrogale perspicillata 17 VU EN IB Có mượt (Geoffroy Saint- Hilaire, 1826) III.2. Phân họ Mustelinae Arctonyx collaris F.G. Cuvier, 18 Lửng lợn VU 1825 19 Chồn vàng Martes flavigula (Boddaert, 1785) Chồn bạc Melogale moschata 20 má bắc (Gray, 1831) Chồn bạc Melogale personata Geoffroy 21 má nam Saint - Hilaire, 1831 Triết bụng Mustela kathiah Hogdson, 22 vàng 1835 Triết bụng 23 Mustela nivalis Linnaeus, 1766 trắng 24 Triết chỉ lưng Mustela strigidorsa Gray, 1853 IIB Tổng 9 11 13 4
  15. 8 Chú giải: SĐTG - Sách Đỏ thế giới của IUCN, 2020; SĐVN - Sách Đỏ Việt Nam, 2007 (EX - Tuyệt chủng; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp, NT - Gần bị đe dọa; LR - Đe dọa thấp; DD - Thiếu dẫn liệu); NĐ06 - Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (IB - Động vật rừng nghiêm cấm khai thác sử dụng và thuộc PL1 của CITES, IIB - Động vật rừng hạn chế khai thác sử dụng và thuộc PL2 của CITES); NĐ160 - Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (Có - Có tên trong phụ lục của Nghị định). 1.3. Lược sử nghiên cứu thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt được thành lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động thực vật đặc trưng cho vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Không chỉ có giá trị đa dạng sinh học; Pù Hoạt còn có vai trò quan trọng trong phòng hộ đầu nguồn sông Hiếu (Nghệ An), sông Chu (Thanh Hóa), cũng như là nguồn sinh thủy của các thủy điện: Hủa Na, Sao Va, Bản Mòng, Cửa Đạt. KBTTN Pù Hoạt cũng là một trong ba khu rừng đặc dụng nằm trong khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An, được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận ngày 20/09/2007. Năm 1997, trong báo cáo khảo sát xây dựng dự án đầu tư thành lập KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận có 45 loài thú thuộc 16 họ và 6 bộ; trong đó có 7 loài thú ăn thịt nhỏ, gồm: Chồn bạc má bắc - Melogale moschata, Lửng lợn - Arctonyx collaris, Cầy giông - Viverra zibetha, Cầy hương - Viverricula indica, Cầy vòi đốm - Paradoxorus hermaphroditus, Cầy vòi mốc - Paguma larvata và Cầy móc cua - Herpestes urva (Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, 1997). Năm 2000, Chương trình nghiên cứu rừng của Frontier Việt Nam đã điều tra tại vùng rừng Pù Hoạt và ghi nhận được 61 loài thú; trong đó bổ sung thêm 4 loài thú ăn thịt nhỏ (Chồn vàng, Rái cá thường, Cầy vằn bắc và Cầy
  16. 9 lỏn), nâng số loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN Pù Hoạt lên 11 loài (Osborn et al, 2000). Năm 2009 - 2010, với sự hỗ trợ kinh phí của tổ chức bảo tồn quốc tế (CI), Nguyễn Đức Lành đã lựa chọn điều tra khu hệ thú KBTTN Pù Hoạt cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình; kết quả đã thống kê và ghi nhận được 96 loài thú; trong đó bổ sung thêm 4 loài thú ăn thịt nhỏ (gồm: Triết chỉ lưng, Triết bụng vàng, Cầy giông sọc và Cầy gấm), nâng tổng số loài thú ăn thịt nhỏ ở KBTTN Pù Hoạt lên 15 loài (Lê Vũ Khôi và cộng sự, 2009). Từ năm 2010 đến nay, chưa có báo cáo mang tính chất nghiên cứu nào về khu hệ thú ở KBTTN Pù Hoạt. Như vậy, các đợt điều tra nghiên cứu về thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt mới dừng lại ở việc thống kê thành phần loài. Chưa có báo cáo nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu sinh thái học quần thể các loài thú ăn thịt nhỏ. 1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt nằm ở chóp Tây Bắc của tỉnh Nghệ An; cách thành phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc, cách quốc lộ 1B (đường Hồ Chí Minh) theo đường 48 đi vào từ thị xã Thái Hòa khoảng 75 km. Khu bảo tồn trải dài từ 19027'46” đến 19059’55” vĩ độ Bắc và từ 104037’46’’ đến 105011’11” kinh độ Đông. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có ranh giới như nhau: - Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và các xã (Vạn Xuân, Xuân Lẹ và Xuân Chinh) của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa; - Phía Đông giáp xã Châu Bình, xã Châu Tiến của huyện Quỳ Châu; - Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương và xã Quang Phong huyện Quế Phong; - Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và xã Nhôn Mai, xã Hữu Khuông của huyện Tương Dương.
  17. 10 Hình 1.1. Vị trí KBTTN Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An 1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa thế Khu BTTN Pù Hoạt xứng đáng là “nóc nhà” của vùng Bắc Trung Bộ, nơi có đỉnh Pù Hoạt cao 2.457 mét. Khu vực có 3 dạng địa hình chính (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013): - Địa hình núi cao: Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn 1.700 m tập trung ở 5 xã (Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải và Tri Lễ). Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày đặc, các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 1.600 - 1.828 m, đỉnh cao nhất là Pù Hoạt (2.457 m). Dạng địa hình núi cao này chiếm gần 52% tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn; hầu hết có độ dốc trên 300 nên dễ gây ra hiện tượng sạt lở, trượt đất; đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu; - Địa hình núi trung bình và núi thấp: Là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp; bao gồm các khu vực đồi núi có độ cao trung bình từ 300 đến 1.700 m tập trung ở 3 xã (Châu Thôn, Cắm Muộn, Nậm Nhoóng) nằm ở
  18. 11 phía Tây Nam khu bảo tồn; dạng địa hình này chiếm 40% tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn; - Địa hình bằng, thấp: Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập trung ở xã Tiền Phong. 1.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn a) Khí hậu KBTTN Pù Hoạt nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm mưa nhiều); ngoài ra còn chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu dãy Trường Sơn Bắc (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), với các đặc trưng chủ yếu như sau: Nhiệt độ bình quân năm là: 23,10C; nhiệt độ tối cao: 41,30C (tháng 6), nhiệt độ tối thấp: 100C (tháng 12). Độ ẩm bình quân năm 86%. Lượng mưa bình quân năm là: 1.734,5 mm. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, do địa hình cao dốc nên mỗi khi mưa lớn thường gây lũ nhanh, lũ lớn trên các con sông. Lượng mưa thấp ở các tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 3). Trong khu vực có hai loại hoàn lưu chính, đó là: (1). Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thổi mạnh vào tháng 11, 12 và tháng 1, mỗi đợt 3 - 4 ngày, có khi kéo dài cả tuần; gió mùa đông bắc về gây giá rét, thường kèm theo mưa phùn; (2). Gió Lào thổi từ tháng 5 đến tháng 6, khi có gió Lào, nhiệt độ không khí tăng cao (có khi lên đến 41,30C), độ ẩm xuống thấp, gây khô nóng. b) Thủy văn KBTTN Pù Hoạt thuộc vùng đầu nguồn của hai hệ sông (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), cụ thể như sau: Hệ sông Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là Nậm Xam chảy qua huyện Hủa Phăn (Lào) vào Việt Nam với tên là sông Chu; đến khu bảo tồn rồi sang địa phận Thanh Hóa, với chiều dài hơn 64 km. Đây
  19. 12 là hệ sông lớn, nổi tiếng phong phú về các loài sinh vật thủy sinh. Dọc hai bên sông, bên các suối lớn là vùng sinh sống và canh tác của cộng đồng các dân tộc thuộc hai xã Thông Thụ và Đồng Văn. Hệ sông Hiếu bắt nguồn từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, có lưu vực có diện tích lớn thứ hai trong khu vực (chiếm khoảng 30% diện tích KBTNT Pù Hoạt), với các chi lưu Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quàng: + Sông Nậm Việc bắt nguồn từ xã Hạnh Dịch, Tiền Phong; lưu lượng nước rất lớn, chảy quanh năm. Hệ thủy này được tạo bởi khá nhiều khe suối lớn bắt nguồn từ biên giới Việt Lào, từ các đỉnh núi cao đổ về như: suối Hạt, suối Phùng, suối Hiên, suối Co, suối Nậm Lan...; + Sông Nậm Quàng bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Tri Lễ, dài 71km, diện tích lưu vực khoảng 594,8 km2; + Sông Nậm Giải bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Nậm Giải dài 43 km chảy qua các xã Châu Kim, Mường Nọc. 1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng Tại KBTTN Pù Hoạt có 6 kiểu rừng chính và 2 kiểu phụ (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Cụ thể như sau: (1). Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng với cây lá kim Kiểu rừng này ít bị tác động, tính nguyên sinh còn cao, phân bố ở độ cao trên 1. - Tầng vượt tán ở đây không phải là các cây lá kim như kiểu trên, mà là các loài Chò chỉ (Parashorea chinensis), Thung (Commersonia bartramia), Sến mật (Madhuca pasquieri). Tầng vượt tán cũng không vượt trội tầng tán rừng như ở kiểu rừng nhiệt đới núi cao kể trên. - Tầng ưu thế sinh thái tạo nên tán rừng tương đối đồng đều cao 18 - 20 m với đa số cây lá rộng kể trên: Táu muối (Vatica diospyroides), Sến mật (Madhuca pasquieri), Lát (Chukrasia tabularis), Nhọc (Polyalthia lauii), Gội
  20. 13 (Aglaia gigantea), Thị rừng (Diospyros), Đinh (Markhamia sp.), Trâm (Syzygium sp.), Giổi (Manglietia fordiana), Re (Cinnamomum sp.), Dẻ (Castanopsis sp.)... khoảng 25% số cây ở tầng này có bạnh vè. - Tầng dưới tán bao gồm nhiều loài của họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) như Nen, Chẩn (Microdesmis), Nàng hai (Sumbaviopsis albicans); họ Cà Phê (Rubiaceae) như Mãi táp (Randia) và các loài phổ biến như Máu chó (Knema conferta), Bời lời (Litsea baviensis), Chân chim (Schefflera), Bưởi bung (Acronychia), Sảng đất (Sterculia lanceolata). - Tầng cỏ quyết: Ngoài các Dương xỉ còn có Ráy (Alocasia macrorrhiza), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Hương bài (Dianella ensifolia), Mây (Calamus tonkinensis), Song (Calamus platyacanthus), Lá dong (Phrynium), Lụi (Licuala fatua), Lá nón (Licuala hexasepala). (2). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp Phân bố ở độ cao dưới 700 m, tuy bị tác động bởi các hoạt động nương rẫy và khai thác trộm, nhưng đôi chỗ vẫn còn giữ được tính nguyên sinh, đặc biệt là kiểu phụ trên núi đá. Rừng chia làm 3 tầng rõ rệt, bao gồm: - Tầng ưu thế sinh thái tạo thành tán rừng với các loài điển hình: Chẹo (Engelhardtia), Bứa (Garcinia), Vạng trứng (Endospermum), Lim xẹt (Peltophorum), Mọ (Deutzianthus), Muồng (Adenanthera), Đa (Ficus), Mãi táp (Randia), Ngát (Gironniera), Côm (Elaeocarpus), Bời lời (Litsea), Chắp (Beilschmiedia); - Tầng dưới tán có nhiều loài và thay đổi theo địa hình chủ yếu có các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)...; - Tầng cỏ quyết: nhiều loài Dương xỉ, Cọ, Lụi và xuất hiện nhiều Ráy (Alocasia macrorrhiza), Lá nón (Licuala hexasepala), Lá khôi (Ardisia silvestris), Trọng đũa (Ardisia), Lấu (Psychotria)... Kiểu phụ rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa phát triển trên núi đá, phân bố ở xã Thông Thụ phía Bắc sông Chu và một diện tích nhỏ rải rác ở Pù
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2