intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) tại Trung tâm bảo tồn Rùa Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài gồm: Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng chuồng trại cho Rùa sa nhân; Nghiên cứu về thành phần thức ăn cho Rùa sa nhân; Nghiên cứu về các bệnh thường gặp ở Rùa sa nhân và cách chữa trị; Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) tại Trung tâm bảo tồn Rùa Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN BẢO NGỌC NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN NUÔI LOÀI RÙA SA NHÂN Cuora mouhotii (Gray, 1862) TẠI TRUNG TÂM BẢO TỒN RÙA VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MÃ NGÀNH: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỒNG THANH HẢI. Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, các số liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Kết quả của luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng nào để nhận học vị. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2020 Học viên Trần Bảo Ngọc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập theo chương trình thạc sỹ ngành Quản lý tài nguyên và môi trường tại trường Đại học Lâm nghiệp, đến nay chương trình học của tôi đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của học viên trước khi ra trường, được sự đồng ý của trường Đại học Lâm nghiệp và khoa Sau đại học tôi đã tiến hành nghiên cứu luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) tại Trung tâm bảo tồn Rùa Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học, bạn bè đồng nghiệp, lãnh đạo, cán bộ Vườn quốc gia Cúc Phương, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Đồng Thanh Hải. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô giáo trong Khoa Sau đại học, lãnh đạo, cán bộ Vườn quốc gia Cúc Phương đặc biệt là ông Đỗ Thanh Hào - Quản lý Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương cùng bạn bè đồng nghiệp và thầy giáo PGS.TS Đồng Thanh Hải là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực cao của bản thân, song do thời gian nghiên cứu ngắn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Để những kết quả của luận văn được hoàn thiện hơn tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2020 Học viên Trần Bảo Ngọc
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3 1.1. Sơ lược về loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) ................... 3 1.1.1. Đặc điểm nhận biết Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) ..... 3 1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái ............................................................ 5 1.1.3. Phân bố ............................................................................................. 5 1.1.4. Tình trạng ......................................................................................... 6 1.2. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã ................................................. 6 1.3. Tình hình nhân nuôi Rùa......................................................................... 7 1.4. Các văn bản quy định nhân nuôi động vật hoang dã .............................. 8 1.5. Hoạt động nhân nuôi Rùa tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương ....... 8 Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 11 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 11 2.1.1. Đặc điểm khu hệ động, thực vật. .................................................... 16 2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội ................................................................... 17 2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ........................................................... 17 2.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh tế............................................................... 18 2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn tại vườn quốc gia ........................................................................................................ 20 2.3.1. Những thuận lợi .............................................................................. 20 2.3.2. Những khó khăn .............................................................................. 20
  5. iv Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22 3.1. Mục tiêu ................................................................................................ 22 3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22 3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 22 3.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 22 3.5. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 22 3.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23 3.6.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ......................................................... 23 3.6.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm....................................................... 24 3.6.3. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 25 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29 4.1. Phân loại và kiểm dịch rùa sau khi cứu hộ ........................................... 29 4.2. Kỹ thuật nhân nuôi Rùa sa nhân ........................................................... 29 4.2.1. Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi của Rùa sa nhân .......................... 29 4.2.2. Thức ăn của Rùa sa nhân ............................................................... 40 4.2.3. Nghiên cứu khả năng sinh sản của loài Rùa sa nhân .................... 51 4.2.4. Các bệnh thường gặp ở Rùa sa nhân và cách chữa trị .................. 55 4.3. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân ..................... 59 4.3.1. Chuồng nuôi Rùa sa nhân .............................................................. 59 4.3.2. Thành phần thức ăn và khẩu phần ăn của Rùa sa nhân ................ 59 4.3.3. Kỹ thuật ấp trứng ............................................................................ 60 4.3.4. Kỹ thuật chữa trị một số loại bệnh thường gặp.............................. 60 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ....................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 PHỤ LỤC ...........................................................................................................
  6. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CR Rất nguy cấp Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, 2 CITES thực vật nguy cấp 3 EN Nguy cấp 4 FFI Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế 5 IUCN Sách đỏ thế giới 6 KBT Khu bảo tồn 7 NĐ Nghị định 8 TCC Trung tâm bảo tồnRùa Cúc Phương 9 VQG Vườn Quốc Gia 10 WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm phân biệt giữa Rùa sa nhân và Rùa đất Spenglơ .............. 5 Bảng 2.1. Những chỉ tiêu bình quân năm tại trạm đo khí tượng Cúc Phương 15 Bảng 4.1. Kích thước chuồng nuôi đo được ................................................... 34 Bảng 4.2. Ưu nhược điểm của hai kiểu chuồng chính .................................... 35 Bảng 4.3. Thành phần và cách chế biến thức ăn của Rùa sa nhân.................. 42 Bảng 4.4. Lịch cho ăn của Rùa sa nhân tại TCC ............................................ 43 Bảng 4.5. Thành phần thức ăn tổng hợp ......................................................... 44 Bảng 4.6. Thành phần thức ăn hoa quả ........................................................... 45 Bảng 4.7. Tỉ lệ khối lượng Rùa sa nhân và lượng thức ăn .............................. 46 tiêu thụ mùa nóng ............................................................................................ 46 Bảng 4.8. Tỉ lệ khối lượng Rùa sa nhân và lượng thức ăn tiêu thụ ................ 48 mùa lạnh .......................................................................................................... 48 Bảng 4.9. Thông tin các cá thể Rùa sa nhân sinh sản tại TCC ....................... 53 Bảng 4.10. Theo dõi qua trình ấp trứng của Rùa sa nhân ............................... 54 Bảng 4.11. Các bệnh thường gặp ở Rùa sa nhân và cách chữa trị .................. 56
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Rùa sa nhân tại TCC ......................................................................... 4 Hình 4.1. Một chuồng nuôi với hệ thống mái che và lưới bao quanh ............ 31 tại TCC ............................................................................................................ 31 Hình 4.2. Chuồng nuôi Rùa sa nhân ngoài trời ............................................... 33 Hình 4.3. Thùng nuôi Rùa sa nhân non trong nhà với rêu khô ....................... 33 Hình 4.4.Thùng nuôi Rùa sa nhân trong nhà với cỏ tươi ................................ 34 Hình 4.5. Hang đá cho Rùa trú ẩn ................................................................... 37 Hình 4.6. Tổ cỏ cho Rùa trú ẩn ....................................................................... 37 Hình 4.7. Thiết kế chậu nước trong chuồng nuôi ........................................... 38 Hình 4.8. Suối nhân tạo trong chuồng nuôi .................................................... 38 Hình 4.9.1. Một số hình ảnh về hệ thống phun nước trong chuồng nuôi ....... 39 Hình 4.9.2. Một số hình ảnh về hệ thống phun nước trong chuồng nuôi ....... 39 Hình 4.10.Thức ăn tổng hợp sau khi được xay nhuyễn .................................. 45 Hình 4.11. Lồng ấp trứng tại TCC .................................................................. 52
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có mức độ đa dạng sinh học cao về thành phần các loài động vật. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là nạn săn bắn, buôn bán và khai thác quá mức, tình trạng phá huỷ môi trường sống, ô nhiễm môi trường, đặc biệt là do nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ động vật hoang dã của xã hội ngày càng tăng dẫn tới số lượng nhiều loài quý, hiếm bị giảm sút rất nhanh chóng. Số lượng quần thể của chúng trong tự nhiên bị tác động một cách ghê gớm và bị phân mảng dẫn tới một số loài đang bị đe dọa nghiêm trọng, một số loài đang bị đẩy tới bờ của sự tuyệt chủng. Rùa là một trong những thành phần của hệ sinh thái, ngoài ý nghĩa khoa học, Rùa còn mang ý nghĩa tâm linh, văn hoá của nhiều dân tộc trên thế giới. Hơn nữa, từ lâu các loài Rùa là nguồn dược liệu quý của y học phương Đông và trong các nhà hàng Rùa được coi là đặc sản cho nhiều người thích của ngon vật lạ. Chính vì vậy các loài Rùa nằm trong tình trạng chung thường xuyên bị săn bắt trái phép. Các loài Rùa nước ngọt và Rùa cạn là những loài có tuổi thọ cao, di chuyển chậm chạp nên rất dễ bị kẻ thù tấn công. Hơn nữa, với đặc điểm sinh học của đa số các loài Rùa cạn và Rùa nước ngọt là đẻ rất ít trứng, tỉ lệ trứng nở thành Rùa non là rất thấp và con non rất yếu. Do đó, ở giai đoạn trứng và con non chúng gặp rất nhiều kẻ thù trong tự nhiên nên tỉ lệ Rùa trưởng thành là rất thấp. Các loài Rùa cạn và Rùa nước ngọt sinh trưởng, phát triển rất chậm tuổi thành thục sinh sản rất dài từ 8 - 15 tuổi nên chu trình thay thế của các cá thể Rùa trưởng thành trong tự nhiên là rất dài. Những đặc điểm trên lý giải việc các quần thể Rùa trong tự nhiên rất ổn định về mặt số lượng do chỉ có 1 - 2 cá thể Rùa non sẽ tồn tại để thay thế các cá thể bố mẹ với chiến lược sinh sản của mình và sử dụng bộ mai cứng để bảo vệ cơ thể trước các kẻ thù ăn thịt. Tuy nhiên, chiến lược ấy đã và đang bị phá vỡ một cách nghiêm trọng
  10. 2 do chúng gặp phải “siêu kẻ thù” mới là con người. Con người đã và đang khai thác kiệt quệ các loài Rùa trong tự nhiên. Nhận thức rõ giá trị của các loài động vật hoang dã cũng như tình trạng bảo tồn của chúng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về việc “Quản lí thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” trong đó loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) là quý hiếm đã được liệt kê ở danh lục IIB của Nghị định này. Ngoài ra Rùa sa nhân còn được liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN (2020) và Sách đỏ Việt Nam (2007). Hiện nay, Rùa sa nhân là một trong những loài bị săn bắt trái phép và đang có dấu hiệu suy giảm số lượng ngoài tự nhiên một cách nhanh chóng. Hầu hết trong các vụ buôn bán, vận chuyển trái phép động vật rừng đều xuất hiện loài Rùa này.Tuy nhiên, cho đến nay ở nước ta có rất ít tài liệu, công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi để góp phần bảo tồn loài Rùa sa nhân nói riêng cũng như các loài Rùa cạn và Rùa nước ngọt của Việt Nam nói chung. Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương hiện là một trong những Trung tâm đi đầu cả nước về cứu hộ, nhân nuôi phục hồi và tái thả các loài Rùa cạn và Rùa nước ngọt tại Việt Nam với hơn 1.100 cá thể Rùa của 22 loài trên tổng số 25 loài Rùa cạn và Rùa nước ngọt của Việt Nam.Trong đó có trên 400 cá thể là Rùa non của gần 20 loài đã được nhân nuôi thành công tại Trung tâm. Hàng năm, Trung tâm cũng tiến hành tái thả nhiều cá thể Rùa về lại với tự nhiên, góp phần khôi phục quần thể loài đang dần biến mất. Xuất phát từ các lí do nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) tại Trung tâm bảo tồn Rùa Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Đề tài hy vọng sẽ cung cấp một số tư liệu quý về loài Rùa trên, giúp cho công tác bảo tồn loài nói riêng và sự đa dạng sinh học nói chung tại Vườn Quốc gia Cúc Phương.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lược về loài Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) Trên thế giới, người ta phân loại Rùa theo môi trường sống gồm: rùa cạn, rùa nước ngọt và rùa biển. Hiện nay trên thế giới phát hiện có 7 loài rùa biển, và khoảng 300 loài rùa cạn và rùa nước ngọt. Trong đó có 25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt và 5 loài rùa biển. (Nguồn: Stuart et al, 2001) - Tên Việt Nam: Rùa sa nhân. - Tên khoa học: Cuora mouhotii (Gray,1862). - Tên tiếng anh: Keeled box turtle. - Tên đồng nghĩa: - Họ rùa đầm: Emydidae. - Bộ rùa: Testudinata. - Lớp bò sát: Reptilia. 1.1.1. Đặc điểm nhận biết Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) Rùa sa nhân có một số đặc điểm nhận dạng dễ dàng quan sát như: - Mai của nó dài khoảng 18cm; - Phần lưng có 3 gờ nổi sẵn: Một gờ ở giữa lưng, 2 gờ còn lại chạy từ vảy 1 - 4 trên mai; - Chúng có màu vàng hoặc nâu sáng trên mai, xám, hoặc có những trường hợp màu đen; - Phía sau mai có riềm răng cưa; - Yếm hẹp hơn độ mở của mai; - Đường nối tấm cánh tay xấp xỉ bằng đường nối tấm họng. - Đường nối tấm bụng là dài nhất; - Cơn đực đuôi dài và dầy hơn con cái, đuôi màu nâu sẫm, gốc đuôi có những hạt nhỏ;
  12. 4 - Đầu trung bình, có màu nâu vàng; - Mõm ngắn hơn mắt; - Da đầu phân chia thành các tấm lớn; - Chi trước sau có 4 ngón, chi trước có 5 ngón, chân màu nâu đen; - Mắt thường có màu đỏ khi trưởng thành. Hình 1.1. Rùa sa nhân tại TCC (Nguồn : Chương trình bảo tồn Rùa Châu Á (ATP) Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) còn non dễ bị nhầm với loài rùa đất Spenglơ Geoemyda spengleri (Smith, 1920) non hoặc trưởng thành vì chúng có màu sắc giống nhau, có các gờ trên mai và có các tấm phía cuối mai hình răng cưa. Tuy nhiên, cả hai loài có thể dễ dàng phân biệt với nhau dựa vào hình dạng của mai: Mai của Rùa sa nhân tròn và gồ cao hơn trong khi rùa đất Spenglơ lại dài và có hình ô van.
  13. 5 Bảng 1.1. Đặc điểm phân biệt giữa Rùa sa nhân và Rùa đất Spenglơ Loài Rùa đất Spenglơ Rùa sa nhân Geoemyda Cuora mouhotii (Gray, 1862) Bộ phận spengleri (Smith, 1920) Mai gồ cao hơn, có 3 gờ trên Mai thuôn hơn và cũng có Mai mai, đỉnh mai phẳng ba gờ Đầu lớn hơn loài rùa đất Mắt to, tròn và lồi. Đầu Đầu Spenglơ và mắt màu đỏ khả nhỏ và thon thả Yếm không có tấm bản lề. Đặc điểm nổi bật: Yếm có Yếm Yếm màu đen có các viền tấm bản lề xung quanh màu vàng Mai ngắn, gồ cao hơn và tròn Con non Mai thuôn dài và nhẵn hơn hơn 1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái Môi trường sống thích hợp của chúng thường là rừng thường xanh đặc biệt là khu vực núi đá vôi. Chúng thường ẩn nấp, sinh sản trong hang đá, hốc cây khô và dưới những lớp lá cây mục trên đất. Thức ăn trong tự nhiên chủ yếu là các loại cây cỏ, hoa quả rừng rụng hoặc là các loài động vật nhỏ như Ốc sên, Giun đất… Rùa sa nhân đẻ trứng từ tháng 4 - 7 hàng năm, mỗi lứa đẻ từ 2 - 4 trứng, kích thước trứng khoảng 2,5 - 3 cm. 1.1.3. Phân bố Rùa sa nhân chủ yếu sinh sống ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Bắc Ấn, Mi - an - ma, Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam, Rùa sa nhân phân bố tại Khu vực miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên từ Khánh Hòa trở ra như Lào Cai (Bảo Hà), Bắc Thái (Thái Nguyên), Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì) Hoà Bình, Hà Bắc, Ninh Bình, Thanh Hoá (Quan Hoá), Nghệ An (Tân Kỳ). (Nguồn: Chương trình bảo tồn Rùa Châu Á – ATP)
  14. 6 1.1.4. Tình trạng Do tình trạng săn bắt, buôn bán trái phép để làm thức ăn, thú cưng,... đã khiến cho số lượng loài Rùa sa nhân ngoài tự nhiên giảm sút nhanh chóng. Hiện loài được Chính phủ Việt Nam bảo vệ và xếp vào nhóm IIB Danh lục các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm trong Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về việc “Quản lí thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp”. 1.2. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã Nhân nuôi động vật hoang dã đang được xem là một trong những hình thức bảo tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm. Nhân nuôi động vật hoang dã bao gồm nhân nuôi bảo tồn và nhân nuôi thương mại, sẽ giúp bảo tồn nguồn gen các loài động vật hoang dã quý hiếm cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm động vật hoang dã trên thị trường, phần nào giảm thiểu nạn săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép ngoài tự nhiên. Hiện nay, nhân nuôi động vật hoang dã đang ngày một phát triển mạnh mẽ nhưng chủ yếu phục vụ vào mục đích thương mại do nhu cầu tiêu thụ và lợi nhuận là rất cao. Tại Việt Nam, các trang trại gây nuôi động vật hoang dã (doanh nghiệp, tập thể, cá nhân) đang phát triển mạnh mẽ với khoảng 4.000 cơ sở đã đăng ký với cơ quan chức năng ở cả 63 tỉnh, thành phố và có khoảng 1 triệu cá thể thuộc 100 loài đang được nuôi, trong đó có các loài như Hươu, Nai, Lợn rừng, Nhím, Trăn, cá Sấu, Khỉ đuôi dài và rắn các loại... Những người đang hoạt động trong mô hình này cho rằng, gây nuôi động vật hoang dã không chỉ đáp ứng một phần nhu cầu thực tế trong nước và xuất khẩu mà còn góp phần đảm bảo cho công tác bảo tồn nguồn gen, là công cụ hữu hiệu giúp xóa đói giảm nghèo, đồng thời giảm bớt áp lực săn bắt trong tự nhiên. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng, gây nuôi động vật hoang dã không làm giảm sức ép lên động vật hoang dã trong tự nhiên, mà một số
  15. 7 trường hợp động vật bị săn bắt trái phép từ tự nhiên được hợp pháp hóa trong các trang trại gây nuôi - nơi luôn tiềm ẩn nguy cơ vật nuôi sổng chuồng và có thể truyền bệnh cho các cá thể loài trong tự nhiên. Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã đã phối hợp với Cục Kiểm Lâm Việt Nam tiến hành cuộc khảo sát trên 78 trang trại gây nuôi tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, có 22 loài hiện đang được gây nuôi tại các trang trại, trong đó có 12 loài bị đe dọa cấp quốc gia, 6 loài bị đe dọa trên toàn cầu, 4 loài được bảo vệ ở cấp quốc gia và 5 loài có tên trong Phụ lục 1 của Công ước CITES. Thay vì hoạt động với mục đích bảo tồn, các trang trại gây nuôi động vật hoang dã vì mục đích thương mại trên thực tế lại trở thành mối đe dọa đối với các loài động vật hoang dã trong tự nhiên. Qua khảo sát, có tới 42% số trang trại thường xuyên nhập động vật hoang dã từ tự nhiên làm con giống; 50% chủ trang trại thừa nhận con giống ban đầu của họ có nguồn gốc từ tự nhiên, hoặc bao gồm cả nguồn giống từ tự nhiên và từ động vật gây nuôi có sinh sản. Mặc dù còn nhiều tranh cãi về vấn đề này, nhưng nhìn chung việc gây nuôi động vật hoang dã đã đạt được một số kết quả có ý nghĩa như giúp phát triển kinh tế hộ gia đình ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; có tác dụng tốt trong việc giáo dục môi trường và giải trí; đặc biệt là bảo tồn được nguồn gen. Ví dụ như Hươu sao, Cá sấu Việt Nam gần như đã tuyệt chủng nhưng nhờ gây nuôi sinh sản đã bảo tồn được nguồn gen. Song bất cập ở chỗ các cơ sở gây nuôi chưa có những đóng góp thực tế vào việc bảo tồn các nguồn gen trong tự nhiên. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý nhà nước cũng chưa chặt chẽ nên vẫn có nhiều quan ngại về tính minh bạch của các trại gây nuôi và hiệu quả của việc giảm áp lực lên tự nhiên. (Nguồn: Tạp chí môi trường số 12/2014) 1.3. Tình hình nhân nuôi Rùa Rùa là một loài khó để nhân nuôi trong môi trường nuôi nhốt do các yếu tố về môi trường, kỹ năng chăm sóc ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sinh sản,
  16. 8 cũng như tỉ lệ trứng nở và con non sống sót sau này. Chính vì lí do đó, rất ít nơi có thể nhân nuôi Rùa thành công. Hiện nay, tại nước ta mới chỉ ghi nhận Chương trình bảo tồn Rùa Cúc Phương là nơi thực hiện thành công nhất công tác nhân nuôi các loài rùa cạn và rùa nước ngọt với hàng trăm cá thể con non của gần 20 loài đã được ấp nở thành công. Trong đó phải kể tới loài Rùa vô cùng quý hiếm tưởng chừng đã tuyệt chủng ở thế kỷ trước như Rùa Trung bộ. Đây cũng là nơi tập huấn cho nhiều Khu bảo tồn và Vườn quốc gia về kỹ thuật nhân nuôi các loài rùa cạn và rùa nước ngọt vì mục đích bảo tồn, gìn giữ nguồn gen. 1.4. Các văn bản quy định nhân nuôi động vật hoang dã - Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ vềQuản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, và thực thi công ước về buôn bán các loài động vật, thực vật hoa dã nguy cấp. - Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12/09/2019 về Phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài Rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tâm nhìn đến năm 2030. - Luật chăn nuôi 2020. 1.5. Hoạt động nhân nuôi Rùa tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phương Trung tâm bảo tồn Rùa (TCC) thuộc VQG Cúc Phương, các Hà Nội 120km về phía Tây Nam, được thành lập bởi Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI) năm 1998. Trung tâm là nơi cứu hộ các loài rùa cạn và rùa nước ngọt bị buôn bán trái phép với quy mô lớn trong thập niên 80 và 90 của thế kỷ XX. Trung tâm đã được xây dựng như một dự án bảo tồn và được chuyển giao cho VQG Cúc Phương vào cuối năm 2001. Hiện tại, TCC là Trung tâm bảo tồn quan trọng trong khu vực, nổi bật với các nỗ lực bảo tồn các loài rùa cạn và rùa nước ngọt cũng như các hoạt động truyền thông nâng cao ý thức cộng đồng về các mối hiểm họa đối với sự tồn tại của loài rùa Việt Nam. Trung tâm có diện tích 7.000 m2 bao gồm các khu chuồng nuôi, bể nước, các
  17. 9 khu chuồng nuôi riêng biệt phục vụ công tác nhân nuôi bảo tồn gần 2.000 cá thể rùa thuộc 22 trong tổng số 25 loài rùa bản địa của Việt Nam. Hầu hết các cá thể đang được chăm sóc tại TCC được các cơ quan chức năng chuyển giao từ các vụ buôn bán động vật hoang dã trái phép hoặc được ấp nở thành công tại Trung tâm. Từ năm 2005, TCC và Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP) thuộc Vườn thú Cleveland Metropark đã phối hợp tổ chức các khóa tập huấn thường niên về kỹ năng nghiên cứu thực địa về các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam cho các sinh viên và Kiểm lâm của Việt Nam. Năm 2010, một phần của Trung tâm được mở cửa cho khách tham quan và hàng năm đã đón tiếp khoảng 80.000 khách du lịch. Hoạt động này là một trong sáng kiến tăng cường cơ hội tiềm năng nâng cao nhận thức của cộng đồng. Năm 2011, khóa tập huấn kéo dài 01 tuần thu hút sự quan tâm lớn với 82 đơn đăng ký của sinh viên 28 trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước. Khóa học cung cấp cho học viên các kiến thức liên quan đến các mối hiểm họa mà các loài Rùa đang gặp phải, đặc điểm sinh thái và phương pháp định loại các loài rùa bản địa của Việt Nam. Trung tâm cũng có các chương trình hợp tác ngắn hạn và các hoạt động tình nguyện nhằm cung cấp cho sinh viên, nhân viên chăm sóc đến từ các trường đại học và các Vườn thú trên khắp thế giới cơ hội để tăng cường kinh nghiệp và trao đổi tại TCC. Do có rất nhiều loài rùa khác nhau được chuyển giao cho Trung tâm, việc xác định loài ưu tiên để nhân giống phục vụ cho công tác bảo tồn là vô cùng cần thiết. Nguồn lực còn hạn chế là trở ngại lớn cho các chương trình nhân giống rùa. Do đó, TCC ưu tiên bảo vệ các loài Rùa bản địa tại Cúc Phương như Rùa sa nhân. Tuy nhiên, TCC nuôi các cá thể cùng một loài trong cùng một chuồng nuôi rộng và cho ấp nở số trứng được tìm thấy trong các chuồng nuôi này. Năm 2015, TCC đã chế tạo và sử dụng máy ấp trứng đặc biệt với sự giúp đỡ của Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP), máy ấp trứng này
  18. 10 được cải tiến từ tủ lạnh chứa đồ uống. Chiếc máy với ba lồng ấp trứng có thể điều chỉnh nhiệt độ ấp phù hợp, cho phép ấp trứng với các nhiệt độ khác nhau (từ 26 - 320C) ngay cả trong mùa hè. Trước đây, TCC gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì nhiệt độ ấp trong mùa hè nóng bức, khu môi trường xung quanh có thể lên đến 42 0C, quá cao cho một số loài nhạy cảm như rùa Hộp trán vàng miền Trung hay Rùa sa nhân. Với máy ấp mới này, trứng của các loài rùa sẽ được duy trì trong điều kiện nhiệt độ mát hơn. Đặc biệt, hệ thống điện năng lượng mặt trời được lắp tại TCC sẽ cung cấp điện cho máy ấp trứng hoạt động vào những ngày bị cát điện kép dài. (Tạp chí môi trường số 06/2017)
  19. 11 Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý VQG Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 90 km về hướng Đông Bắc và cách biển Đông 60 km về phía Đông Nam theo đường chim bay. Phía Đông giáp xã Văn Phú, phía Nam giáp xã Kỳ Phú, phía Đông Bắc giáp xã Yên Quang, Văn Phương và phần còn lại giáp các địa phương: Yên Thủy - Lạc Sơn (Hòa Bình), Thạch Thành (Thanh Hóa). Toạ độ địa lý: Từ 20014' - 200 24' vĩ độ Bắc và từ 105029' đến 105044 kinh độ Đông. Quy mô diện tích: 22.200 ha, (bao gồm 11.350 ha thuộc Ninh Bình; 5.850 ha thuộc Thanh Hoá; 5.000 ha thuộc Hoà Bình) Địa hình: VQG Cúc Phương nằm ở phần cuối của hai dãy núi đá vôi từ Tây Bắc chạy về. Xen kẽ giữa các dãy núi đá vôi là núi đất và thung lũng 3/4 diện tích Cúc Phương là núi đá vôi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300-400 m. Núi cao nhất của Cúc Phương là đỉnh Mây Bạc có độ cao 656 m nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Cúc Phương nằm vào dạng địa hình Caxto trọc Gia Khánh, Cúc Phương nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Caxto xâm thực. Phạm vi ranh giới VQG Cúc Phương nằm trong khối núi đá vôi, ranh giới bao gồm đường ven chân dãy núi đá vôi. - Chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giáp với các xã là: Tân Mỹ, Ân Nghĩa, Yên Nghiệp thuộc huyện Lạc Sơn và các xã Lạc Thịnh, thị trấn Hàng Trạm, Yên Lạc, Phú Lai, Yên Trị, Ngọc Lương thuộc huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
  20. 12 - Phía Đông Nam và Nam giáp xã Yên Quang, Văn Phương, Cúc Phương và Kỳ Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. - Phía Tây Nam và Tây Bắc giáp các xã Thạch Lâm, Thành Mỹ, Thành Yên huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Diện tích VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó: - 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình; - 2 xã của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - 3 xã của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Đặc điểm địa hình - địa chất Dãy núi đá vôi Cúc Phương là phần cuối của khối núi đá vôi chạy từ Sơn La về theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Xen kẽ giữa hai hệ thống núi đá chạy gần song song là các đồi đất thấp phát triển trên đá sét với những thung lũng cùng hướng với núi. Độ cao trung bình của các thung lũng khoảng 200 - 350 m và thường ngăn cách bởi các quèn thấp như quèn Đang, quèn Voi, quèn Xeo... Khối núi đá vôi Cúc Phương tách biệt với các vùng xung quanh về phía Tây và Tây Nam bởi cánh đồng ven sông Bưởi, về phía Đông Nam bởi cánh đồng chiêm trũng huyện Nho Quan, Ninh Bình. Địa hình Cúc Phương chủ yếu là núi đá vôi có độ chênh cao trung bình so với mặt biển 400 - 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656 m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Cúc Phương có sông Bưởi cắt qua Vườn phía Tây Bắc, còn lại có nhiều suối cạn xuất hiện theo mùa mưa dạng núi đá vôi tương đối điển hình, ngoài ra còn có các hang động, mắt hút nước, dòng chảy ngầm. Cúc Phương có 3 dạng địa hình chính liên quan tới hai loại sản phẩm cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau: - Địa hình núi cao dốc đứng: Sản phẩm đá vôi; - Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp: Sản phẩm bồi tụ; - Địa hình núi thấp và ít dốc: Sản phẩm đá sét.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1