intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu sự đa dạng các loài Bò sát (Reptilia) và Ếch nhái (Amphibia) tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm cung cấp dữ liệu về các loài bò sát, ếch nhái và các thông tin khác liên quan đến chúng làm cơ sở khoa học hỗ trợ công tác bảo tồn và quản lý rừng bền vững tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu sự đa dạng các loài Bò sát (Reptilia) và Ếch nhái (Amphibia) tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ VĂN NGOẠN NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN ĐỘNG CHÂU - KHE NƯỚC TRONG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU QUANG VINH Hà Nội, 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 Người cam đoan (Tác giả ký và ghi rõ họ tên) Hà Văn Ngoạn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Quang Vinh, trưởng bộ môn Động vật rừng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn khoa học và hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn ông Lê Trọng Trải, giám đốc Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt và bà Phạm Tuấn Anh, phó giám đốc Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt và các cán bộ khác của Trung tâm đã hỗ trợ trong quá trình thực địa thu thập số liệu. Xin cảm ơn ThS. Hà Văn Nghĩa, ThS Lê Công Tình, ThS. Lò Văn Oanh đã hỗ trợ thực địa, phân tích và xử lý mẫu vật Xin cảm ơn bà con xã Kim Thủy, Lâm Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã hỗ trợ trong quá trình thực địa. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt (Vietnature), Quỹ Môi trường Thiên nhiên Nagao (NEF), Nhật Bản và Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt (Viet Nature). Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 Tác giả luận văn Hà Văn Ngoạn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2 1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu .............................. 2 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4 Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 6 2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 6 2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 6 2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ...................................................................... 6 2.1.3. Địa hình và địa chất.................................................................................. 7 2.1.4. Thảm thực vật rừng................................................................................... 8 2.1.5. Khu hệ động vật ......................................................................................... 9 2.2. Thực trạng về dân sinh, kinh tế - xã hội .......................................................... 10 2.2.1. Đặc điểm dân số và dân tộc .................................................................... 10 2.2.2. Đặc điểm kinh tế ..................................................................................... 10 2.2.3. Đặc điểm xã hội và cơ sở hạ tầng ........................................................... 11 Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 12 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 12 3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................... 12 3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 13 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13 3.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ....................................................... 13
  5. iv 3.4.2. Phương pháp phân tích hình thái và định danh mẫu vật BSEN ............. 15 3.4.3. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực ......... 17 3.4.4. Phương pháp đánh giá đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái ...... 18 3.4.5. Đánh giá tình trạng bảo tồn.................................................................... 19 3.4.6. Xác định các mối đe dọa ......................................................................... 19 3.4.7. Đề xuất các giải pháp ưu tiên bảo tồn .................................................... 19 3.5. Tư liệu nghiên cứu ........................................................................................... 19 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 21 4.1. Đa dạng về thành phần loài BSEN tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong21 4.1.1. Đa dạng thành phần loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong................................................................................................................. 21 4.1.2. Đa dạng thành phần loài Ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong ................................................................................................................. 24 4.2. Mô tả một số đặc điểm hình thái các loài Bò sát, ếch nhái ghi nhận mới cho Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong............................................................ 27 4.2.1. Đặc điểm hình thái các loài bò sát ghi nhận mới cho KVNC ................. 27 4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhái ghi nhận mới cho KVNC ............ 38 4.3. Đặc điểm phân bố các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC .................................... 45 4.3.1. Phân bố các loài bò sát theo đai cao ...................................................... 45 4.3.2. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh................................................. 47 4.4. So sánh sự tương đồng của bò sát, ếch nhái KVNC với các VQG và KBT khác ở Việt Nam ............................................................................................................ 49 4.5 Tình trạng bảo tồn và các mối đe dọa ............................................................... 51 4.5.1. Đánh giá tình trạng bảo tồn.................................................................... 51 4.5.2. Phân vùng ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC.............. 53 4.5.3. Các nhân tố đe dọa ................................................................................. 57 4.5.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn .......................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa cs. (tài liệu tiếng Việt) Cộng sự et al. (tài liệu tiếng Anh) ĐDSH Đa dạng sinh học IUCN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới KBT Khu Bảo tồn KVNC Khu vực nghiên cứu KDTTN Khu dự trữ thiên nhiên UBND Ủy Ban Nhân Dân VQG Vườn Quốc gia
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng thảm thực vật ............................................................................. 8 Bảng 2.2. Thành phần loài động vật có xương sống tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong .................................................................................... 9 Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất .................................................................................... 10 Bảng 3.1. Nỗ lực nghiên cứu thực địa tại KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong . 12 Bảng 3.2. Các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong ...... 15 Bảng 3.3. Bảng các chỉ số đo chính của BSEN ......................................................... 16 Bảng 4.1. Danh lục các loài bò sát tại Khu DTTN Động Châu –Khe Nước Trong... 22 Bảng 4.2. Danh lục các loài ếch nhái tại Khu DTTN Động Châu ............................. 25 Bảng 4.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài bò sát, ếch nhái giữa một số KBTTN và VQG.................................................................................... 50 Bảng 4.4. Tình trạng bảo tồn của các loài bò sát, ếch nhái tại KVNC ...................... 52 Bảng 4.5. Tiêu chí đề xuất xếp hạng khu vực ưu tiên bảo tồn bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong.................................................................... 54 Bảng 4.6. Số loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được phân theo các tiểu khu rừng của KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong ................................................................... 55
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ các tuyến điều tra chính tại KDTTN Động Châu Khe Nước Trong14 Hình 4.1. Đa dạng các họ bò sát theo giống và loài .................................................. 24 Hình 4.2. Đa dạng các họ ếch nhái theo giống và loài .............................................. 27 Hình 4.3. Các loài bò sát ghi nhận mới tại KVNC .................................................... 28 Hình 4.4. Thằn lằn Rắn hác Dopasia harti ................................................................ 28 Hình 4.5. Rắn leo cây thường Dendrelaphis pictus ................................................... 29 Hình 4.6. Rắn rào quảng tây Boiga guangxiensis ...................................................... 30 Hình 4.7. Rắn sọc dưa Coelognathus radiatus .......................................................... 31 Hình 4.8. Rắn lệch đầu fut sing Lycodon futsingensis .............................................. 32 Hình 4.9. Rắn khuyết lào Lycodon laoensis .............................................................. 33 Hình 4.10. Rắn khiếm trung quốc Oligodon chinensis .............................................. 34 Hình 4.11. Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos ................................................ 36 Hình 4.12. Rắn bồng chì Hypsiscopus plumbea ........................................................ 37 Hình 4.13. Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bambusicola ......................................... 38 Hình 4.14. Các loài ếch nhái ghi nhận mới tại KVNC .............................................. 38 Hình 4.15. Cóc núi miệng nhỏ Megophrys microstoma ............................................ 39 Hình 4.16. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis................................................... 41 Hình 4.17. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri.............................................................. 42 Hình 4.18. Ếch cây đốm xanh Zhangixalus dennysi ................................................. 43 Hình 4.19. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale ............................................... 45 Hình 4.20. Phân bố các loài bò sát theo đai cao ........................................................ 46 Hình 4.21. Phân bố các loài ếch nhái theo đai cao .................................................... 47 Hình 4.22. Phân bố các loài bò sát theo sinh cảnh tại KVNC ................................... 48 Hình 4.23. Phân bố các loài ếch nhái theo sinh cảnh tại KVNC ............................... 49 Hình 4.24. Sự tương đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái tập hợp theo nhóm giữa một số KBT và VQG ở Việt Nam (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000)51 Hình 4.25. So sánh các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được tại các tiểu khu rừng của KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong ................................................................... 53
  9. viii Hình 4.26. Bản đồ phân vùng các khu vực ưu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động Châu – Khe Nước Trong .............................................................. 56 Hình 4.27. Săn bắt các loài bò sát ếch nhái làm thực phẩm tại Lâm Thủy ................ 57 Hình 4.28. Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đoạn qua tiểu khu 534 thuộc KDTTN Động Châu –Khe Nước Trong (Ảnh: H.V.Nghĩa) ..................................................... 58 Hình 4.29. Tai nạn giao thông là mối đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái ............... 59
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu hệ ếch nhái và bò sát của nước ta rất đa dạng với khoảng 790 loài, trong đó 502 loài bò sát và 288 loài ếch nhái (Uetz & Hošek 2020; Forst 2020). Chúng phân bố rộng ở cả 3 vùng Đồng Bằng, trung du và miền núi. Hàng năm tại các Vườn Quốc gia (VQG), Khu bảo tồn (KBT), nhiều loài bò sát, ếch nhái mới được phát hiện, bổ sung cho danh lục của quốc gia, khu vực và thế giới. Từ năm 2015 đến nay có hơn 100 loài mới đã được phát hiện cho khoa học và 26 loài ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái và bò sát Việt Nam (Uetz & Hošek 2020; Forst 2020). Tuy nhiên những nghiên cứu này ở vùng núi đá vôi chưa nhiều, một số điểm ở vùng núi đá vôi đã được nghiên cứu như: tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng năm 2009, Ziegler &Vu Ngoc Thanh đã báo cáo một danh lục tổng cộng 138 loài với 93 loài bò sát và 45 loài ếch nhái. Gần đây, Lưu Quang Vinh et al. (2013) đã đưa ra một danh lục cập nhật với tổng cộng 151 loài bò sát, ếch nhái (101 loài bò sát, 50 loài ếch nhái), trong đó ghi nhận thêm 13 loài mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình. Khu Dự trữ thiên nhiên (KDTTN) Động Châu - Khe Nước Trong nằm trên địa bàn xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình cách VQG Phong Nha - Kẻ Bàng khoảng 100 km. Do là KDTTN mới thành lập năm 2020 nên thông tin về khu hệ động vật, đặc biệt là nhóm bò sát, ếch nhái còn rất hạn chế. Tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ có một đợt nghiên cứu chính thức về khu hệ bò sát và ếch nhái tại Rừng phòng hộ Động Châu được tiến hành thực địa vào năm 2015 trước khi KDTTN này được chính thức thành lập dựa trên phần lớn diện tích của Rừng phòng hộ Động Châu. Nghiên cứu về thành phần loài bò sát, ếch nhái tại KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong nhằm đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, cập nhật bổ sung vào danh lục loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và độ cao nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng, góp phần bảo tồn giá trị đa dạng sinh học của KDTTN làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn của KDTTN mới được thành lập này. Do vậy, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng các loài Bò sát (Reptilia) và Ếch nhái (Amphibia) tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong”.
  11. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, ếch nhái và bò sát nói riêng. Nỗ lực nghiên cứu về ếch nhái và bò sát ở Việt Nam được thể hiện qua các giai đoạn cụ thể như sau: Công trình được công bố đầu tiên về bò sát và lưỡng cư ở Việt Nam phải kế đến cuốn ''Nam dược thần hiệu'' của Tuệ Tĩnh đã liệt kê các vị thuốc được làm từ các loài bò sát và lưỡng cư (được dịch sang tiếng Việt và tái bản vào năm 1972). Giai đoạn trước năm 1945: đã có một số nhà khoa học nước ngoài nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư ở khu vực Đông Dương, trong đó có Việt Nam. Hàng loạt các sách chuyên khảo được ra đời trong thời gian này có thể kể đến như Bourret (1936, 1941, 1942) và Smith (1921, 1935, 1943). Giai đoạn 1954-1975: nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư ở miền Bắc do các nhà khoa học trong nước thực hiện như Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Lê Vũ Khôi, các công bố về thành phần loài và sinh thái của các bò sát và lưỡng cư (Dao 1957, 1962). Ở miền Nam đáng chú ý là công trình nghiên cứu về rắn của Camp-den Main (1970). Giai đoạn 1975-1996: với sự kết hợp của các nhà khoa học trong và ngoài nước các nghiên cứu tập trung vào khám phá đa dạng thành phần loài đã tiến hành ở nhiều vùng khác nhau trong cả nước. Nổi bật trong giai đoàn này có thể kể đến các khóa định loài về bò sát và lưỡng cư của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1879, 1981, 1982). Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (1996) đã ghi nhận ở Việt Nam có 340 loài bò sát và lưỡng cư đến năm 1996. Giai đoạn từ 1997 đến nay: bên cạnh phương pháp định loài hình thái truyền thống, nhờ sự hỗ trợ của phương pháp sinh học phân tử trong phân tích các mối quan hệ di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều loài bò sát và lưỡng cư mới cho Việt Nam. Với tổng số 458 loài vào năm 2005 (Nguyễn Văn Sáng và cs 2005)
  12. 3 đã tăng lên 545 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009). Theo thống kê của hai trang web về cơ sơ dữ liệu của bò sát và ếch nhái thế giới (Reptile database and Amphibian Species of the World) thì số lượng loài bò sát và ếch nhái của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại năm 2020 là khoảng 790 loài, trong đó có 288 loài ếch nhái, 214 loài thằn lằn, 248 loài rắn, 37 loài rùa và 3 loài cá sấu (Uetz & Hošek 2020; Forst 2020). Những kết quả nghiên cứu về khu hệ ếch nhài và bò sát tại khu vực hệ sinh thái núi đá vôi ở Việt Nam gần đây có thể kể đến: Luu et al. 2013 đã báo cáo tổng cộng 151 loài (101 loài bò sát và 50 loài lưỡng cư) trong đó ghi nhận 13 loài mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình, theo Ziegler et al. 2014 đã cung cấp một danh lục của 102 loài (50 loài lưỡng cư và 52 loài bò sát) trong đó ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà Giang 8 loài ếch nhái và 12 loài bò sát. Nguyen et al. 2016 đã ghi nhận 31 loài lưỡng cư và bò sát từ kết quả nghiên cứu thực địa ở năm 2015 và 2016 trong đó có 8 loài mới ghi nhận cho huyện Hướng Hóa và 4 loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Trị. Pham et al. 2017 đã lần đầu báo cáo 21 loài ếch nhái cho hệ sinh thái núi đá vôi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong đó ghi nhận mới 3 loài (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus maximus) cho tỉnh Cao Bằng. Số loài mới cho khoa học được công bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954-1975 chỉ phát hiện được 1 loài bò sát mới cho khoa học, thì từ năm 1976-1996, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 16 loài (4 loài ếch nhái, 12 loài bò sát), trong giai đoạn từ 1996-2005 số lượng loài mới phát hiện là 57 loài (28 loài ếch nhái, 29 loài bò sát), trong giai đoạn 5 năm gần đây từ 2015-2020 số lượng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 123 loài cho Việt Nam (94 loài ếch nhái và 39 loài bò sát). Một số loài mới được công bố gần đây có thể kể đến: 53 loài BSEN mới được công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam với 33 loài ếch nhái, 20 loài bò sát chẳng hạn như: Cyrtodactylus bobrovi (Nguyen, Le, Van Pham, Ngo, Hoang, The Pham & Ziegler, 2015; Cyrtodactylus Soni( Le, Nguyen, Le & Ziegler, 2016); Dixonius Minhlei (Ziegler, Botov, Nguyen, Bauer, Brennan, Ngo & Nguyen, 2016); Oligodon Condaoensis (Nguyen, Nguyen, Le &
  13. 4 Murphy, 2016); Cyrtodactylus Gialaiensis (Luu, Dung, Nguyen, Le & Ziegler, 2017); Cyrtodactylus Sonlaensis (Nguyen, Pham, Ziegler, Ngo & Le, 2017); Opisthotropis Voquyi (Ziegler, David, Ziegler, Pham, Nguyen & Le, 2018); Parafimbrios Vietnamensis (Ziegler, Ngo, Pham, Nguyen, Le & Nguyen, 2018); Acanthosaura phongdienensis (Nguyen, Jin, Vo, Nguyen, Zhou, Che, Murphy & Zhang, 2019); Cyrtodactylus taybacensis (Pham, Le, Ngo, Ziegler, Nguyen, 2019); Scincella badenensis (Nguyen, Nguyen, Nguyen & Murphy, 2019); Lycodon namdongensis (Luu, Ziegler , Ha, Le & Hoang, 2019); Oligodon rostralis (Nguyen, Tran, Nguyen, Neang, Yushenko & Poyarkov, 2020); Rhacophorus vanbanicus (Kropachev, Orlov, Ninh, and Nguyen, 2019); Megophrys caobangensis (Nguyen, Pham, Nguyen, Luong, and Ziegler, 2020); Gacixalus trieng (Rowley, Le, Hoang, Cao, and Dau, 2020); Kurixalus gracilloides (Nguyen, Duong, Luu, and Poyarkov, 2020); Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá thì Nguyen Thanh Luan et al (2016) đã nghiên cứu trong giai đoàn 2015 đến 2016 và đã bổ sung cho danh lục của Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá. Báo cáo này đã hoàn thành danh lục với 31n loài bò sát, ếch nhái với 16 họ thuộc 2 bộ. Hiện tại nhiều số liệu đã cũ, chưa kịp cập nhật bổ sung mới. Nhiều loài còn đang thiếu thông tin và dẫn liệu vì vậy cần điều tra bổ sung và cập nhật những thông tin mới nhất để có được số liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau này. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Một số công trình nghiên cứu điển hình về bò sát, ếch nhái tại Quảng Bình có thể kể đến các nghiên cứu tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nơi được đánh giá cao về tính đa dạng sinh học. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã công bố danh lục bò sát, ếch nhái với 151 loài, trong đó có 50 loài lưỡng cư, 12 loài rùa, 31 loài thằn lằn, và 58 loài rắn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây ở tỉnh Quảng Bình chỉ tập trung chủ yếu tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu vực khác chưa được quan tâm. Đặc biệt là KDTTN Động Châu - Khe Nước Trong, mới được điều tra duy nhất một lần vào năm 2015 bởi Phạm Thế Cường và cộng sự, kết quả báo cáo có 67 loài bò sát, ếch nhái tại khu vực Động Châu - Khe Nước Trong (Rừng phòng hộ Động Châu), tuy
  14. 5 nhiên nghiên cứu này chỉ mới tập trung ở một số tiểu khu như 528, 534, 533, 535, do vậy cần có thêm nghiên cứu để cập nhật và bổ sung thông tin. Hơn nữa, từ khi thành lập vào ngày 25 tháng 06 năm 2020, chưa có nghiên cứu nào về các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực này. Đây sẽ là thông tin để bổ sung cho KVNC về thành phần loài bò sát, ếch nhái cũng như sự đa dạng của nó. Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong, tỉnh Quảng Bình là một khu vực có diện tích rộng và có sinh cảnh đa dạng phong phú từ rừng thường xanh đến các thủy vực và đồng ruộng. Đây là môi trường phát triển của nhiều loài bò sát, ếch nhái. Nhưng do sự tác động mạnh mẽ của con người nên đã gây nhiều ảnh hưởng đến quần thể loài bò sát, ếch nhái. Kết quả nghiên cứu thành phần loài bò sát, ếch nhái tại đây sẽ là cơ sở để có các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm khôi phục khu hệ bò sát ếch nhái góp phần bảo tồn nguồn gen. Vì vậy, những nghiên cứu để bổ sung thành phân loài, cập nhật hệ thống phân loại, phân bố và đánh giá tình trạng bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó đề xuất các phương pháp bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái nói riêng và khu hệ động vật tại Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói chung.
  15. 6 Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong được thành lập theo quyết định số 2156/QĐ-UNND ngày 25 tháng 06 năm 2020 của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình, nằm ở phía Tây - Nam tỉnh Quảng Bình thuộc địa giới hành chính xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy. Phía Tây giáp với CHDCND Lào, phía Đông giáp với xã Ngân Thuỷ, phía Bắc giáp với xã Lâm Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ), phía Nam giáp với KBTTN Bắc Hướng Hoá (tỉnh Quảng Trị). Khu DTTN Động Châu - Khe Nước Trong có 22 tiểu khu, với tổng diện tích là 22.595,94 ha. Có toạ độ địa lý: Từ 16° 55' 19'' đến 17° 4' 55'' vĩ độ bắc Từ 106° 32' 50'' đến 106° 48' 26'' kinh độ đông 2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 2.1.2.1. Khí hậu Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông tương đối lạnh. Hàng năm mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến đầu tháng 9 (khô hạn gay gắt nhất trong tháng 6 và tháng 7), mùa mưa từ cuối 9 đến tháng 12, mưa nhiều nhất vào thời kỳ cuối mùa thu (tháng 10 và tháng 11), Trong khu vực không có trạm quan trắc khí tượng, chỉ có trạm Khe Sanh là gần với khu vực nhất và có điều kiện tương đối phù hợp để tham khảo. Theo số liệu quan trắc khí tượng 20 năm tại Khe Sanh, các chỉ tiêu khí tượng trung bình như sau: - Nhiệt độ bình quân năm 22,3 0C - Nhiệt độ bình quân tối cao 25,8 0C vào tháng 6, - Nhiệt độ bình quân tối thấp 18,1 0C vào tháng 1, - Lượng mưa bình quân năm 2.079 mm, - Lượng mưa bình quân tháng thấp nhất 18,8 mm vào tháng 2, - Lượng mưa bình quân tháng cao nhất nhất 456,2 mm vào tháng 10, Có 3 loại gió mùa chính thịnh hành trong khu vực. Gió mùa đông- nam mang theo hơi ẩm và mưa lớn, thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 11. Gió mùa đông-
  16. 7 bắc mang theo hơi lạnh và mưa phùn, thịnh hành từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa tây- nam bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, thường khô và nóng nên mùa khô bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9. 2.1.2.2. Thủy văn Toàn bộ khu vực là vùng đầu nguồn của sông Long Đại và sông Kiến Giang (hai nhánh của sông Nhật Lệ) là một trong những sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình. Trong nội vi khu vực rất nhiều khe suối nhỏ chằng chịt tạo thành 2 hệ sông suối chính là hệ sông Sa Ram (KNT) và Khe Bang. Hệ Sa Ram gồm nhiều suối lớn đổ về như Khe Vàng, Khe Bung, suối Sa Ram. Hệ Khe Bang cũng gồm nhiều suối lớn như: An Bai, Rào Chân và Khe Bang.Các sông suối trong khu vực thường ngắn, có độ dốc lớn, xâm thực sâu, vì thế thường gây lũ và làm sạt lở đất, ảnh hưởng tới giao thông đi lại trong vùng. 2.1.3. Địa hình và địa chất 2.1.3.1. Địa hình Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong nằm trong vùng núi thấp với địa hình tương đối dốc. Độ cao trung bình trong khu vực khoảng 500 - 600 m so với mực nước biển. Điểm thấp nhất là 120 m, nằm ở ranh giới tại khu vực Khe Bang. Đỉnh cao nhất là đỉnh 1220 m giữa ranh giới 2 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị và Lào. Còn lại là hầu hết các đỉnh núi cao dưới 1000 m so với mực nước biển. Vùng núi có độ cao trên 700 m chiếm một phần nhỏ (khoảng 10%) diện tích khu vực. Còn lại 90% diện tích là vùng đồi núi có độ cao dưới 700 m. Theo Thái Văn Trừng (1978) thì đây là rừng nhiệt đới thường xanh trên núi đất thấp. Trên toàn quốc, rừng ở dạng địa hình này đang bị suy thoái và trở nên rất hiếm do rừng d ễ tiếp cận nên bị tác động mạnh. Do có nguy cơ đe dọa cao nên các tổ chức bảo tồn thiên nhiên xếp loại rừng này là rừng có giá trị bảo tồn cao (WWF 2008). Trong khi đó ở Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong có kiểu rừng trên vùng núi đất thấp còn chiếm một tỷ lệ rất cao. Đây chính là đối tượng cần phải bảo tồn trong khu vực và là mục tiêu bảo tồn trong toàn quốc. 2.1.3.2. Địa chất Địa chất vùng điều tra thuộc miền vòng trống Paleozoi rộng lớn thuộc đới Trường Sơn Bắc, có cấu tạo đặc thù với nhiều mặt cắt Paleozoi khá đầy đủ và dày. Bao gồm các trầm tích Odovic thượng và Silua. Thành phần bồi lắng gồm
  17. 8 có sắt, cát, Conglonurat, cuội, sỏi, dăm. Song song với quá trình bồi lắng là quá trình xâm nhập các khối Magma acid như Granit, Daxit, Rhefonit. Trong vùng điều tra xuất hiện diện tích đáng kể của kiểu thung lũng kiến tạo và xâm thực nằm dọc theo các con sông suối. Nham thạch chủ yếu bao gồm các khối được tạo thành từ Magma, Granit, Rhyonit, đặc điểm đá rất mỏng, có kết cấu hạt thô, tỷ lệ thạch anh lớn khó phong hóa. Các vùng thạch tạo từ trầm tích hạt thô như sa thạch, cuội kết, dăm kết, conglomerat có kết cấu hạt thô, bở, rời, phong hóa nhanh, dễ rửa trôi và xói mòn. Đất được hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch và magma acid kết tính chua, chúng phân bố đan xen vào nhau khá phức tạp, tạo nên khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau, tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm thực bì, độ cao và độ dốc của địa hình. 2.1.4. Thảm thực vật rừng Khu vực này rất phong phú về kiểu thảm thực vật rừng, đặc biệt là thảm thực vật ở vùng núi thấp (có độ cao dưới 700 m so với mực nước biển). Ở các địa phương khác, kiểu rừng này do gần dân cư và dễ tiếp cận, đã bị phá hủy và còn lại rất ít. Tuy nhiên, ở khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong thì các kiểu thảm thực vật này còn khá nhiều, khoảng trên 18.000 ha. Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh và điều tra ngoài thực địa cho thấy tỷ lệ độ che phủ của rừng trong khu vực đề xuất lên tới 99%. Theo quan điểm phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng (1978), các kiểu thảm thực vật chính và phụ của khu vực được trình bày chi tiết tại bảng 2.1. Bảng 2.1. Hiện trạng thảm thực vật Stt Kiểu thảm thực vật Diện tích (ha) Tỷ lệ % 1 Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới 2.019,01 8,94 2 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp 12.555,09 55,56 3 Kiểu rừng thứ sinh sau khai thác kiệt 6.261,39 27,71 4 Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau biến mất rừng 495,30 2,19 5 Kiểu rừng phát triển trên núi đá vôi 687,06 3,04 6 Rừng trồng 404,46 1,79 7 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác 173,63 0,77 Tổng 22.595,94 100 (Nguồn: Viện điều tra Quy hoạch rừng điều tra trong các năm 2009- 2011, Chi cục Kiểm lâm và các chuyên gia rà soát bổ sung đầu năm 2018)
  18. 9 2.1.5. Khu hệ động vật Kế thừa các tài liệu trước đây và các kết quả khảo sát của các nhà khoa học Quốc tế, Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Trường Đại học Lâm nghiệp và Trung tâm Bảo tồn Tthiên nhiên Việt (VietNature) điều tra trong các năm 2014-2017 đã thống kê sơ bộ được 357 loài động vật có xương sồng trên cạn; trong đó: 76 loài thú, 214 loài chim và 67 bò sát ếch nhái (chi tiết xem bảng 2.2). Bảng 2.2. Thành phần loài động vật có xương sống tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong Bộ Số loài IUCN SĐVN CITES NĐ 64 Nguồn Thú 76 22 26 14 28 VietNature Chim 214 7 9 7 12 VietNature BSEN 67 7 9 7 6 VietNature Tổng 357 36 44 28 46 Nguồn: Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt (VietNature) Tổng số 76 loài thú đã ghi nhận ở Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong Trong có tất cả các loài thú đặc trưng cho vùng Bắc Trường Sơn đã ghi nhận được thông qua khảo sát trực tiếp hoặc kết quả bẫy ảnh. Các loài này bao gồm: Khỉ mặt đỏ, Khỉ đuôi lợn, Chà vá chân nâu, Vượn siki, Thỏ vằn, Tê tê java, Gấu ngựa, Mang trường sơn, Mang lớn, Saola, Sơn dương, ... Trong số các loài này có hai loài thú đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp cao nhất là Tê tê java và Saola (cấp Rất Nguy cấp: CR). Khu hệ chim KVNC đặc trưng cho vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ. Đã ghi nhận được có 214 loài chim ở khu vực. Ghi nhận 4 trong số 7 loài là những loài phân bố hẹp ở vùng chim đặc hữu, bao gồm các loài: Trĩ sao, Khướu mỏ dài, Chích chạch má xám và Khướu má xám. Có hai loài đang bị đe dọa ở cấp toàn cầu là Gà lôi lam mào trắng (CR) và Đuôi cụt bụng đỏ VU), trong đó loài Gà lôi lam mào trắng chỉ ghi nhận qua phỏng vấn thợ săn địa phương. Với nhiều rất nhiều nỗ lực điều tra bằng phương pháp bẫy ảnh của Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt, tuy nhiên cho tới thời điểm hiện tại các chuyên gia vẫn chưa ghi nhận được ảnh của loài Gà lôi lam mào trắng trên thực địa.
  19. 10 2.2. Thực trạng về dân sinh, kinh tế - xã hội Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong nằm trọn trong địa giới hành chính xã Kim Thủy và không có dân sinh sống trong phạm vi ranh giới. Xã Lâm Thủy là xã giáp ranh với xã Kim Thủy có khoảng cách tới khu rừng tương đối gần, và có một phần ranh giới xã giáp với ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên. Vì vậy vùng đệm của KVNC được xác định là diện tích ngoài ranh giới Khu dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong thuộc 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy. 2.2.1. Đặc điểm dân số và dân tộc Hai xã vùng đệm thuộc khu vực miền núi rẻo cao, giáp biên giới nên có mật độ dân số rất thưa. Theo số liệu năm 2016, mật độ dân số trung bình của xã Kim Thủy là 75,34 người/km2 và xã Lâm Thủy chỉ có 5,97 người/ km2. Tỉ lệ tăng dân số cơ học của 02 xã rất thấp, tại xã Kim Thủy năm 2015 dân số có 3.661 người, năm 2016 có 3.672 người tỷ lệ tăng dân số 0,3%, tại xã Lâm Thủy năm 2015 có 1.355 người, năm 2016 có 1.360 người, tỷ lệ tăng dân số 0,37%. (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy tháng 5/2017). Thành phần dân tộc tại 02 xã chỉ gồm người Kinh và Vân Kiều, trong đó chủ yếu là người Vân Kiều chiếm tới 73,6% tổng số hộ với 78,9% dân số của hai xã, người Kinh chiếm 26,4% số hộ và 21,1% dân số. Trong đó, xã Lâm thủy có tới 94,1% là người Vân Kiều, xã Kim Thủy chiếm 72,6% là người Vân Kiều. 2.2.2. Đặc điểm kinh tế Kim Thủy và Lâm Thủy là 2 xã miền núi giáp biên giới Việt - Lào và nằm trong những xã có diện tích thuộc loại lớn của Quảng Bình, tổng diện tích tự nhiên 2 xã là 71.527,16 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm tới 94,47%. Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất Đơn vị tính: ha Stt Hạng mục Xã Kim Xã Lâm Tổng % Thủy Thủy 1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.449,91 404,8 1.854,71 2,59 2 Đất lâm nghiệp 45.640,4 21.928,87 67.569,27 94,47 3 Đất phi nông nghiệp 1.175,67 272,3 1.447,97 2,02 - Trong đó: Đất ở 25,62 9,78 35,4 0,049 4 Đất chưa sử dụng 467,83 187,38 655,21 0,92 Tổng 48.733,81 22.793,35 71.527,16 100,000 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy tháng 5 năm 2017)
  20. 11 Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít (2,59%), do vậy cùng với sản xuất nông nghiệp thì sản suất lâm nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính. Số hộ kinh doanh thương mại dịch vụ; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp rất ít chỉ chiếm 0,97%, còn lại chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. 2.2.3. Đặc điểm xã hội và cơ sở hạ tầng 2.2.3.1. Giáo dục Điều kiện cơ sở hạ tầng cho giáo dục đã được cải thiện rất nhiều. Hầu hết các cụm thôn, bản đều có điểm trường mầm non. Hiện tại, địa phương có nhiều chính sách ưu đãi đối với học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, nên hầu hết trẻ em ở độ tuổi 5-6 tuổi đến trường đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ mù chữ thấp, chỉ còn tồn tại ở những người lớn tuổi. 2.2.3.2. Y tế Các xã đều đã có trạm y tế, thường nằm ở trung tâm xã được xây dựng kiên cố. Mỗi trạm được thiết kế với 10 phòng khép kín, được đầu tư trang thiết bị khám chữa bệnh tương đối đầy đủ. Trạm Kim Thủy đạt chuẩn quốc gia. Lực lượng cán bộ y tếmỗi trạm gồm 01 bác sỹ, 01 y sỹ, 03 y tá và điều dưỡng. Ngoài ra, các thôn bản đều có y tá thôn bản. Tuy nhiên đối với chăm sóc sức khoẻ cộng đồng do trình độ nghiệp vụ cán bộ y tế còn nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng khám chữa bệnh trong vùng. 2.2.3.3. Giao thông Trong những năm qua, các tuyến đường chính đã được làm mới và nâng cấp, đặc biệt là tuyến đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Kim Thủy, xã Lâm Thủy và đường tỉnh lộ 16 chạy dọc xã Kim Thủy được hoàn thành nên việc giao dịch buôn bán, giao lưu với bên ngoài được mở rộng và phát triển, diện mạo các xã cũng thay đổi, đời sống người dân được nâng cao. 2.2.3.4. Điện nước Xã Kim Thủy và xã Lâm Thủy đã cơ bản có điện lưới về tận các bản. Các thôn bản đều đã có nước sạch sử dụng cho sinh hoạt. Điều kiện sinh hoạt, trang thiết bị trong các hộ gia đình đang từng bước được cải thiện. Tất cả các hộ tại các bản có điện lưới cơ bản đã có ti vi, một số hộ đã có tủ lạnh,…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1