Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 5
download
Cấu trúc nội dung luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1 - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN TRỌNG HIỆP NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THÔNG QUA CHỨNG CHỈ RỪNG FSC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 885 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh Thái Nguyên, năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Trọng Hiệp, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vi Thùy Linh, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Nguyễn Trọng Hiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng của Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Vi Thùy Linh. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Hiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 4. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ............................. 4 1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. ................................ 6 1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới ............................ 10 1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên cứu ......................................................................................................................... 16 1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp CCR của FSC ........................................................................................ 25 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28 1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn nghiên cứu ........................................................................................................................................ 31 1.2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 34 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 37 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 37 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38 2.3.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 38 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iv Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................41 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Sơn Dương ........................................... 41 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và độ che phủ rừng của huyện Sơn Dương .... 41 3.1.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ......................................................... 43 3.1.3. Đánh giá của người dân về diễn biến diện tích và chất lượng rừng tại khu vực nghiên cứu ...................................................................................................... 44 3.1.4. Đánh giá chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương.................................................................................................................... 44 3.2. Thực trạng Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương......................................................................................................46 3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu và tình hình thực hiện cấp CCR FSC tại huyện Sơn Dương ................................................................................................. 46 3.2.2. Các bước thực hiện quản lý bảo vệ và cấp chứng chỉ rừng bền vững tại địa bàn nghiên cứu: gồm 4 giai đoạn như sau ............................................................ 48 3.2.3. Kết quả thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC tại Sơn Dương ....................... 52 3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC .....................................................................56 3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng ............................................................................................................... 57 3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng ....................................................................................................................... 57 3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................... 59 3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương ...............................................................60 3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền vững theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương .........................................62 3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng chỉ rừng ...........................................................................................................................63 3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú Thịnh ..................................................................................................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- v 3.4.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 65 KẾT LUẬN ...............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69 PHỤ LỤC ..................................................................................................................73 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVR : Bảo vệ rừng CCR : Chứng chỉ rừng CIFOR : The Center for International Forestry Research (Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) CoC : Chain of Custody Certificate FSC (Chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm) FSC : Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng) HĐND : Hội đồng nhân dân ITTO : International Tropical Timber Organization (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế) NN&PTNT : Nông Nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PTNT : Phát triển nông thôn QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng REDD + : Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng) SWOT : Strengths - Weaknesess - Opportunities - Threats (Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức) UBND : Uỷ ban nhân dân VENN : Venn Diagram (Sơ đồ ven) VNFF : Viet Nam Forest Protection & Development Fund (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Sơn Dương.........................................41 Bảng 3.2. Tổng hợp độ che phủ rừng năm 2019 tại 3 xã nghiên cứu .......................42 Bảng 3.3. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý năm 2019 ......................................43 Bảng 3.4. Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ....................44 Bảng 3.5. Đặc điểm nhóm hộ nghiên cứu .................................................................46 Bảng 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu .....47 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện rà soát nhóm hộ xã Cấp Tiến, Tú Thịnh .....................52 Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng và chứng chỉ rừng ......56 Bảng 3.9. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng ...................................................................................................................................57 Bảng 3.10. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng ...................................................................................................................57 Bảng 3.11. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ..................59 Bảng 3.12. Phân tích SWOT .....................................................................................61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một thành phần quan trọng của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Việt Nam được đánh giá là một trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng nhất thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,8% (14,3 triệu ha) vào năm 1943 xuống còn 28,2% (9,3 triệu ha) vào năm 1995 (Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm, 2010). Chính phủ Việt Nam, thông qua các chương trình trồng rừng như 327, 661... kết hợp với việc ban hành nhiều chính sách nhằm bảo vệ và phát triển rừng và sự hỗ trợ về tài chính, phương pháp quản lý rừng từ cộng đồng quốc tế; tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc của Việt Nam năm 2018 đã tăng lên 41,65% (14.491.295 ha), trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 70,77% (10.255.525 ha), diện tích rừng trồng chiếm 29,23% (4.235.770 ha) (Bộ NN&PTNT, 2019-b).. Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Lâm nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi các hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho nền kinh tế và đời sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm. Luật Lâm nghiệp năm 2017 và nhiều đề án, chính sách được nhà nước ban hành trong những năm vừa qua là cơ sở quan trọng tạo hành lang pháp lý và thời cơ, cơ hội mới cho ngành lâm nghiệp Việt Nam. Trong vòng hơn chục năm qua (2007 - 2019), giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, tăng hơn 2,7 lần, từ 2,3 tỷ USD năm 2007 lên 9,382 tỷ USD vào năm 2018, đưa ngành chế biến gỗ và lâm sản trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm ngành hàng nông lâm thủy sản, đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên bình diện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 quốc tế, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước đứng thứ 5 trên thế giới, đứng thứ 2 châu Á và lớn nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ (Bộ NN&PTNT, 2019-a; Bộ NN&PTNT, 2018). Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đàm phán tham gia và ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương cũng như đa phương với các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới (TP-TPP, EVFTA, VPA/FLEGT...); Việc yêu cầu truy xuất nguồn gốc gỗ và lâm sản hợp pháp tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng là một yêu cẩu tất yếu khi tham gia thị trường thế giới. Các hoạt động thí điểm cấp chứng chỉ rừng cho rừng trồng tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2005 (Lê Khắc Côi, (2009, 2018). Cho đến nay diện tích được cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, đặc biệt chứng chỉ rừng cho nhóm hộ càng hạn chế. Việc nhận được chứng chỉ rừng không phải là điều dễ dàng mà cần đáp ứng được bộ tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá, chứng chỉ rừng cũng không có giá trị lâu dài mà có sự giám sát, đánh giá định kỳ. Rõ ràng việc giúp người dân tiếp cận để tiến tới đạt chứng chỉ rừng cũng như đảm bảo giữ vững chứng chỉ rừng sau cấp phép là vấn đề cần thiết hiện nay ở nước ta. Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, Theo kết quả tổng điều tra nông - lâm - thủy sản năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang là 586.790 ha; trong đó có 441.666 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,3% diện tích đất tự nhiên (Bộ TNMT, 2017), Tuyên Quang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế lâm nghiệp. Để nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, từ năm 2016 trở lại đây, tỉnh Tuyên Quang đã tăng cường công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng Quản lý rừng thế giới (chứng chỉ rừng FSC) cho rừng trồng. Huyện Sơn Dương là một huyện của Tỉnh đã được thí điểm hỗ trợ đăng kí xin cấp và nhận chứng chỉ rừng tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp Thành (UBND huyện Sơn Dương, 2019); Thực tế cho thấy chứng chỉ rừng tại đây đã mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên do hoạt động mới được thực hiện nên còn bộc lộ một số những hạn chế, cụ thể: hộ được cấp CCR chưa nắm vững và hiểu hết về bộ tiêu chí nên chưa thực hiện đúng yêu cầu nên thường bị bắt lỗi trong quá trình giám sát, đánh giá sau khi được cấp chứng chỉ; hộ muốn tham gia thì thiếu thông tin dẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 tới việc triển khai trên diện rộng quản lý rừng bền vững thông qua cấp chứng chỉ rừng và quá trình giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng còn nhiều khó khăn. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương; - Phân tích thực trạng quản lý rừng và hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC cho nhóm hộ tại 3 xã nghiên cứu; - Đề xuất giải pháp trong quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại khu vực nghiên cứu 3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được cơ sở khoa học để có thể thực hiện và duy trì được QLRBV và chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn của FSC cho nhóm hộ nông dân. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần bổ sung các cơ sở khoa học cho quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đối với nhóm hộ nông dân 4. Cấu trúc luận văn Cấu trúc nội dung luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng 1.1.1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam. Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là: Quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Theo Tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là: sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác. Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có mấy vấn đề chính sau: Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5 Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. 1.1.1.2 Khái niệm về chứng chỉ rừng Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng chứng chỉ là chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai nội dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ tiêu chuẩn quy định và cấp giấy chứng chỉ có thời hạn. Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói cách khác, chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững. Như vậy, có thể coi CCR là chứng chỉ ISO (ISO 9000, ISO 14000) đã được thực hiện trong các ngành công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ và các lĩnh vực khác, nhưng điều mới lạ ở đây là áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh rừng và lâm sản. Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị trường tiêu thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng được chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6 - Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá cao hơn so với gỗ cùng loại không có chứng chỉ. - Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng, ... - Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự đồng thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hoà được lợi ích cá nhân, lợi ích cộng đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng. Qua phân tích các khái niệm về QLRBV và CCR nhận thấy: CCR được sử dụng như là một phương tiện để hướng tới kết quả cuối cùng là QLRBV và có trách nhiệm hơn. Mặt khác nếu quá trình QLR chưa đạt được các tiêu chuẩn của QLRBV thì sẽ không có CCR, hay nói cách khác QLRBV là điều kiện cần còn CCR là điều kiện đủ. Chính vì vậy hai cụm từ này thường được gắn liền với nhau và có quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện có hai lý do chính để công tác này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là: Xu hướng mất rừng và suy thoái tài nguyên rừng ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; Người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được khai thác từ rừng đã được quản lý bền vững. 1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. 1.1.2.1. Vai trò của quản lý rừng bền vững Quản lý rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của người và các loài sinh vật), và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển bền vững là một yêu cầu cấp bách hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại sự phát triển không bền vững đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường sống, đe dọa sự sống còn của chính con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7 Hiện nay, trên phạm vi toàn thế giới cũng như từng quốc gia, quản lý rừng không bền vững đã và đang là nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng ngày một giảm, năng suất chất lượng rừng ngày càng kém, nhiều loài cây rừng và động vật hoang ngày càng ít hoặc tuỵệt chủng, môi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng như lũ lụt, khô hạn, xói mòn đất ngày một nhiều, đời sống của người dân, nhất là dân địa phương, bị ảnh hưởng rất lớn. Ví dụ, đối với quản lý rừng trồng, nếu chọn loài cây trồng không phù hợp có thể làm xói mòn đất, rừng bị sâu bệnh, năng suất kém, không giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong quản lý rừng sẽ dẫn đến khai thác trộm hoặc lấn chiếm đất rừng, cường độ khai thác không hợp lý dẫn đến làm mất khả năng tái sinh của rừng, v.v. Những lý do cần thực hiện quản lý rừng bền vững vì: a) Những nguyên nhân chủ quan: Cần giữ vững và phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài, tăng thu nhập từ rừng, hiệu quả kinh tế cao là mong muốn của các hộ trồng rừng. Tuy nhiên, nghề trồng rừng có rất nhiều khó khăn như các hộ gia đình nông thôn miền núi thường là nghèo, thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật, đất trồng rừng thường là loại xấu, đòi hỏi đầu tư cao, cây rừng lại là cây lâu năm mới cho thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, môi trường xã hội phức tạp đòi hỏi chi phí bảo vệ cao, thiên tai dịch bệnh nhiều v.v. Nhưng đối với các hộ chỉ có thể sống được bằng nghề trồng rừng thì không có con đường nào khác ngoài việc phải duy trì và phát triển nghề trồng rừng để có thu nhập cao, ổn định và có đủ nguồn lực tái đầu tư. Thực hiện tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững là điều kiện chủ yếu giúp chủ rừng đạt được mục tiêu này. b) Những nguyên nhân khách quan: Chủ rừng thực hiện quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ nên được bán sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều thị trường quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có chứng chỉ quản lý rừng bền vững ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”, buộc các nhà sản xuất gỗ phải thực hiện quản lý rừng bền vững nếu muốn tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng nay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 8 đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ gỗ chủ yếu như Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới không có chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Đến 1990 quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không thực hiện quản lý rừng bền vững. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giầu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp pháp và bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu các sản phẩm gỗ hoặc có nguồn gốc từ gỗ, kể cả tre nứa, như giấy các loại, vở học sinh v.v đang rất cần có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC để có thể vào được các thị trường như Tây Âu, Bắc Mỹ, và Nhật Bản, nhưng cả nước mới chỉ có một liên doanh trồng rừng ở Quy Nhơn là Sojitz và Oji Paper, với diện tích 9.904 ha rừng trồng keo và bạch đàn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC (tháng 4-2006). Do áp lực thị trường sản phẩm gỗ có chứng chỉ FSC ngày một lớn, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải nhập khẩu gỗ có chứng chỉ, vừa tốn rất nhiều ngoại tệ vừa rất bị động (năm 2006 Việt Nam đã phải nhập 720 triệu USD gỗ chứng chỉ FSC). Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, mặc dù áp lực thị trường nội địa đối với sản phẩm rừng chưa có hoặc còn rất yếu, nhưng các cơ quan quản lý nhà nước hay các nhà tài trợ có thể đòi hỏi chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững như là điều kiện để được nhận những hình thức hỗ trợ khác nhau như cấp vốn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật, cho phép khai thác, miễn giảm thuế, giúp đào tạo tập huấn v.v. Đây cũng là những động lực quan trọng thúc đẩy thực hiện quản lý rừng bền vững. 1.1.2.2. Vai trò của chững chỉ rừng. Chứng chỉ rừng là tên gọi ngắn gọn của việc cấp chứng chỉ xác nhận bằng văn bản cho quá trình quản lý rừng bền vững theo một số tiêu chí và nguyên tắc nhất định đã được quốc tế và Việt Nam công nhận. Chứng chỉ rừng có nhiều loại và nhiều cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 9 độ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí của từng tổ chức. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng là Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên châu Âu (PFEC), Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC), Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaysia và Kethout, Hệ thống quản lý môi trường ISO, Sáng kiến bền vững rừng Mỹ. Bản chất của chứng chỉ rừng là quản lý rừng bền vững. Gỗ được khai thác từ các diện tích rừng được cấp chứng chỉ không những tuân thủ các quy định có liên quan đến tính pháp lý, mà còn tuân thủ các quy định có liên quan đến môi trường và xã hội (ví dụ cần có những đánh giá về tác động môi trường, đa dạng sinh học). Vì vậy, gỗ đạt chứng chỉ được chấp nhận và lưu thông rộng rãi tại các thị trường Bắc Mỹ, châu Âu... Chứng chỉ rừng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế , xã hội và môi trường: Về kinh tế, chứng chỉ rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập, thông qua đó, hoạt động quản lý rừng của chủ rừng (doanh nghiệp, nhóm hộ,…) được công nhận và tin cậy; các chủ rừng được tiếp cận một cách chuyên nghiệp và bền vững các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; đồng thời được tiếp cận tốt hơn đến các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ (tài chính, kỹ thuật…). Về xã hội, để được cấp chứng chỉ rừng, cộng đồng địa phương và các bên liên quan phải tham gia vào tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, góp phần làm giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Chủ rừng nhận biết và tôn trọng các quyền truyền thống của người dân bản địa đối với tài nguyên rừng và quyền của công nhân, từ đó điều kiện lao động và đời sống được cải thiện. Trình độ nhận thức và năng lực của nhân viên, công nhân và nông dân được nâng cao. Bên cạnh đó cũng nâng cao hình ảnh của chủ rừng với xã hội. Về môi trường, quản lý rừng bền vững sẽ bảo tồn được tính đa dạng sinh học của rừng, nguồn nước, đất và các hệ sinh thái trong rừng; Duy trì được các chức năng của hệ sinh thái và tính toàn vẹn, ổn định của rừng và đất rừng; Bảo vệ được các loài động thực vật quý, hiếm đang bị đe dọa; Giảm thiểu được các tai họa của thiên nhiên; Môi trường và điều kiện làm việc an toàn hơn; Cải thiện mối quan hệ hợp tác với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 10 1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới 1.1.3.1. Quản lý rừng bền vững Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất ra một cách an toàn đối với môi trường như không làm mất rừng hay suy giảm chất lượng rừng, hoặc ngược lại một cách không an toàn sẽ gây tác động xấu đến môi trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình thành trên cơ sở cho rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát một cách có hiệu quả các tác hại về môi trường - phát triển một hệ thống thị trường chỉ chấp nhận tiêu thụ các sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường. Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức phi chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị trường thế giới. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường rộng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ được tham gia. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn gỗ hợp pháp và được quản lý bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại, trong đó công cụ thương mại được coi là chìa khoá để thực hiện cam kết của các nước thành viên. Trên thị trường nảy sinh vấn đề: người tiêu dùng sản phẩm rừng đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có nguồn gốc từ rừng đã được quản lý bền vững, người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình đã được quản lý bền vững. Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, diện tích rừng của toàn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người. Các nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 11 có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Có 10 nước và vùng lãnh thổ không có rừng, 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13 triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu do con người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng tối đa tiềm năng của rừng để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó, vấn đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là làm thế nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba mặt: Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với con người là không thể thay thế. Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh mẽ các vấn đề quản lý rừng bền vững, ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời, như: - Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993 - Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994 - Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994 - Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998 - Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998 - Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999 - Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999 Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV, tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm làm sao bảo vệ được rừng mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 12 xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong rất nhiều chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (như CITES-1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995). Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là tiến trình QLRBV) đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với nhiều tiêu chí như sau: - Tiêu chuẩn Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí; - Tiêu chuẩn của ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí; - Tiêu chuẩn Pan-European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình Helsinki) gồm 6 tiêu chí; - Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi; - Tiêu chuẩn CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí; - Tiêu chuẩn FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc; Trong số này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là 2 tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng toàn thế giới. Hội đồng quản trị rừng thế giới được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC đều được các thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp nhận thông thương với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao và tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều nước từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự nguyện tham gia và đang trở thành phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế. Tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 13 chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Đến năm 2018, đã có 36 bộ tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế giới được FSC phê duyệt và áp dụng; 83 nước được cấp chứng chỉ QLRBV với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là 183,106 triệu ha (Nguyễn Ngọc Lung, 2019). Tại khu vực Đông Nam Á, xuất phát từ xu hướng mất rừng và bị thị trường thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV, do vậy để bảo vệ và phát triển diện tích rừng nên hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện trong giai đoạn từ 1995-2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV chung vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7- 5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand cũng đã được cấp chứng chỉ QLRBV của FSC trong các năm từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn chế. Hiện nay Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu lâm sản năm 2018 đạt trên 9,3 tỷ USD, cũng đang xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia FSC và đang trình FSC quốc tế phê duyệt. Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) là một tổ chức quốc tế phi chính phủ, phi lợi nhuận thúc đẩy quản lý rừng bền vững qua chứng chỉ của bên thứ ba độc lập . PEFC làm việc xuyên suốt toàn bộ chuỗi cung ứng lâm sản để thúc đẩy việc thực hành tốt ở rừng và đảm bảo rằng gỗ và lâm sản ngoài gỗ được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn cao về sinh thái, xã hội và môi trường. PEFC là một tổ chức bảo trợ. Công việc của tổ chức này phê chuẩn các hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia được xây dựng qua quá trình nhiều bên liên quan và phù hợp với các ưu tiên và điều kiện của địa phương... Với trên 30 hệ thống chứng chỉ quốc gia được thông qua và hơn 240 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ, PEFC là một hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn