Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tuy An; Đề xuất được giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, ngày .... tháng ... năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Châu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của quí thầy, cô giáo và nhiều tổ chức, cá nhân. Đến nay đã hoàn thành chương trình cao học. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Huỳnh Văn Chương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ của các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên, Cục Thống kê tỉnh Phú Yên; Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện Tuy An; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Tuy An đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cơ quan nơi tôi công tác đã chia sẻ công việc để tôi có thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn. Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày .... tháng ... năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Châu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 4 1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 4 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất ......................................................................................... 6 1.1.3. Sử dụng đất đai bền vững .................................................................................. 8 1.1.4. Vai trò đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............ 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 14 1.2.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới ................................ 14 1.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ................................ 17 1.2.3. Những vấn đề về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp ....................... 19 1.2.4. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ............................................. 21 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................................... 23 1.3.1. Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá đất và việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................................................................... 23 1.3.2. Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá đất và việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ..................................................................................... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 31 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 31 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 31 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................. 31 2.3.2. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ, biểu đồ .................................................. 32 2.3.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................ 32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 35 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN ............................................................................................................................ 35 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 35 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 36 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 40 3.2. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN ........................................................................ 45 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện ..................... 45 3.2.2. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tuy An giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................................................... 52 3.2.3. Xác định, mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên đại bàn huyện Tuy An .................................................................................................... 58 3.2.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên địa bàn huyện Tuy An .................................................................................................... 64 3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN ................................................... 91 3.3.1. Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Tuy An ..... 91 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp để khai thác, sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai tại huyện Tuy An ................................................................... 96 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 104 4.1. Kết luận ........................................................................................................... 104 4.2. Đề nghị ............................................................................................................ 105 4.2.1. Đối với các cấp chính quyền ........................................................................ 105 4.2.2. Đối với cộng đồng dân cư ............................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CL Chi phí công lao động đ Đồng ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Nông lương thế giới GIS Hệ thống thông tin địa lý GO Tổng giá trị sản xuất thu được GTSX Giá trị sản xuất HS Hiệu suất đồng vốn IC Chi phí trung gian IUCN Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế LUCC Biến động sử dụng đất và lớp phủ Pr Lợi nhuận TC Tổng chi phí VA Giá trị gia tăng VC Giá trị ngày công lao động PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............................ 15 Bảng 1.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á..................... 16 Bảng 1.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2006 - 2015 ..... 19 Bảng 3.1. Tình hình giáo dục huyện Tuy An .............................................................. 44 Bảng 3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm ............................................... 48 Bảng 3.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2012 .............................................................. 53 Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2016 .............................................................. 55 Bảng 3.5. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2012 – 2016 (ha) ....... 57 Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 (xã An Lĩnh) ................................... 59 Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 (xã An Dân) .................................... 61 Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 (xã An Hòa) .................................... 63 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại tiểu vùng 1 ......... 64 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại tiểu vùng 2 ....... 65 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính tại tiểu vùng 3 ....... 66 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ............................. 68 Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ............................. 71 Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ............................. 74 Bảng 3.15. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của các loại cây trồng chính tại địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 86 Bảng 3.16. Phân cấp mức độ sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tại địa bàn nghiên cứu .......................................................................................................... 88 Bảng 3.17. Mức đầu tư phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng chính tại địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ 88 Bảng 3.18. Phân loại mức đầu tư phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây trồng chính tại địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 89 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Tuy An ................................................................... 35 Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất năm 2012 huyện Tuy An .............................................. 52 Hình 3.3. Cơ cấu các loại đất năm 2016 huyện Tuy An .............................................. 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặc dù chính sách đất đai những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu, song vẫn cần tiếp tục nghiên cứu để ngày càng đáp ứng tốt những yêu cầu mới đặt ra. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước ta. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: phát triển sản xuất nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể. Một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là: phát triển nông nghiệp bền vững; thực hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu quả cao; xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vấn đề sử dụng đất hợp lý phải được đặt lên hàng đầu. Mỗi loại hình sử dụng đất trong nông nghiệp đều có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần phải đáp ứng. Việc so sánh, lựa chọn các loại hình sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều kiện của đất đai là vấn đề quan tâm của người sử dụng đất, các nhà quy hoạch, để từ đó có thể giải đáp những câu hỏi quan trọng trong thực tiễn sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững trong nông nghiệp. Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị-xã hội. Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp, có dân số đông, việc quản lý và sử dụng đất đai như thế nào cho có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu chiến lược của đất nước. Mặc khác, việc sử dụng đất đai còn ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 cây trồng, vật nuôi. Vì vậy chúng ta cần có các phương án sử dụng đất đúng mục đích nhằm để mang lại hiệu quả kinh tế cho từng ngành, từng vùng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Nếu chúng ta sử dụng đất không có khoa học, không theo quy hoạch, kế hoạch sẽ làm cho đất bị cằn cỗi và bạc màu dẫn đến những tác hại xấu đối với đời sống kinh tế xã hội. Tuy An là huyện ven biển nằm về phía Bắc tỉnh Phú Yên, có diện tích 435 km2. Địa hình gồm có cả miền núi, trung du đồng bằng, đầm, biển. Kinh tế còn nghèo, thu nhập kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên việc quản lý, khai thác đất đai chưa được quy hoạch, chưa được đầu tư đúng mức nên nền nông nghiệp vẫn lạc hậu. Phương hướng của huyện về kinh tế hiện nay và những năm sắp tới là tập trung phát triển ngành nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tiếp tục đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn phát triển nông nghiệp, kể cả công nghiệp, trước hết phải có giải pháp quản lý, sử dụng đất sản xuất một cách hợp lý. Để sử dụng đất đai ngày càng hợp lý, phát huy hết tiềm năng sản xuất thì việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai là rất cần thiết, nhằm tìm ra những hạn chế để có những giải pháp khắc phục cho vấn đề quản lý và sử dụng đất ở các năm kế tiếp một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Hiện nay, Việt Nam nói chung và huyện Tuy An nói riêng có chỗ dựa vững chắc là nông nghiệp để có thể vượt qua mọi cuộc khủng hoảng. Nếu kích thích cho nông nghiệp phát triển sẽ không chỉ đảm bảo kinh tế phát triển mà còn ổn định an ninh xã hội. Để đảm bảo phát triển bền vững phải tiến hành song song việc công nghiệp hoá và đô thị hoá cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong đó công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn phải thích hợp với điều kiện đất ít người đông (Nguyễn Văn Bộ và Đào Thế Anh, 2010). [14] Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”, nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, bền vững trên địa bàn huyện Tuy An nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích và nắm bắt được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tuy An; - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tuy An; - Đề xuất được giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững, bổ sung vào phương pháp luận về đánh giá, hiệu quả sử dụng đất, tiềm năng đất đai và quy hoạch sử dụng đất để có nhiều lựa chọn phù hợp với các loại hình sử dụng đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất được giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, bền vững cho huyện Tuy An, giúp địa phương khai thác có hiệu quả, sử dụng hợp lý đối nguồn tài nguyên đất đai trong các khu vực. - Cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn thị huyện Tuy An và mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo cho các huyện khác trong tỉnh và những vùng có điều kiện tương tự. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Đất đai Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “Đất đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ. Giả thuyết Trái đất được hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng là vấn đề con người đã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái đất và tác động vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn, từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình cũng không ngừng tác động vào đất (chủ yếu là lớp vỏ địa lý) và làm thay đổi nó một cách nhất định. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về đất đai một cách đầy đủ hơn. Ví dụ: “Đất đai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”; hoặc: “Một vạt đất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất. Xét về mặt địa lý, có những đặc tính tương đối ổn định hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dựa đoán được của sinh quyển theo chiều thẳng đứng phía trên và phía dưới của phần mặt đất này. Nó bao gồm các đặc tính của phần không khí, thổ nhưỡng địa 8 chất, thủy văn, cây cối, động vật sinh sống trên đó và tất cả các hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người ở chừng mực mà những đặc tính đó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt đất này trước mắt và trong tương lai” (Brink man và Smyth, 1976). Tuy nhiên, khái niệm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993). Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. 1.1.1.2. Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng (Luật đất đai, 2013). Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. 1.1.1.3. Đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. 1.1.1.4. Đất trồng cây hằng năm Đất trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. Cây hàng năm là loại cây trồng chu kỳ sản xuất không quá một năm (bao gồm cả cây có thể lưu gốc nhiều năm) như lúa, ngô, khoai các loại, sắn, rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, vừng, mía.... Đất trồng lúa, là đất thực tế đang được dùng để trồng lúa một cách ổn định, tức là trong điều kiện bình thường luôn được trồng lúa. Đất trồng lúa trong một năm, có thể cho phép luân canh 3 vụ lúa, 3 vụ lúa màu (cây màu vụ đông- lúa chiêm xuân- lúa mùa hoặc cây màu vụ đông- cây màu vụ xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (lúa chiêm xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (cây màu vụ xuân- lúa mùa hoặc lúa chiêm xuân- cây màu vụ mùa), 1 vụ lúa (lúa chiêm xuân- vụ mùa ngập úng hoặc vụ chiêm khô hạn- lúa mùa). 1.1.1.5. Đất trồng cây lâu năm Đất trồng cây lâu năm: thực tế đang được dùng để chuyên trồng cây lâu năm (bao gồm cả diên tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ gieo trồng, đất tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm). Cây lâu năm là loại cây trồng có chu kỳ sản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 xuất trên một năm như chè, cà phê, sơn, các loại cây ăn quả xoài, chuối, dứa, na, đu đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhãn, vải.... 1.1.1.6. Đất nuôi trồng thủy sản Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản; Bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. 1.1.1.7. Đất sản xuất nông nghiệp khác Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas: “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”. Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững. Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. 1.1.2.1. Hiệu quả về kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ đó mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. 1.1.2.2. Hiệu quả về xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân,... Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. 1.1.2.3. Hiệu quả về môi trường Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý,... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 1.1.3. Sử dụng đất đai bền vững 1.1.3.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững Theo Smith A. J và Julian Dumanski (1993): “Mục tiêu của quản lý đất bền vững trên cơ sở điều hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và tạo cơ hội để đảm vệ môi trường, vì lợi ích của con người không chỉ cho thế hệ hôm nay mà còn cho các thế hệ mai sau trong khi vẫn duy trì và nâng cao chất lượng của tài nguyên đất” (Smith A. J và Julian Dumanski, 1993). Vì vậy, muốn quản lý sử dụng đất bền vững phải nhận thức và tổ chức thực hiện có kết quả các phương thức sử dụng đất hợp lý gắn với việc bảo vệ và bồi dưỡng đất, coi đó là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Khái niệm về sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất bao hàm các nội dung chủ yếu sau đây: (i) Bố trí loại sử dụng đất phù hợp với điều kiện đất đai: đây được coi là giải pháp tốt nhất và cần thiết nhất trước khi tính đến biện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 pháp cải tạo đất; (ii) Hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai và những trở ngại của các điều kiện tự nhiên liên quan đến sử dụng đất; (iii) Vừa sử dụng đất, vừa cải tạo đất và thông qua sử dụng để cải tạo đất (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang, 2013). [60] Đất đai ngày càng thể hiện vai trò quan trọng không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên Trái đất còn ít thì đất đai có thể đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng cũng như chất lượng. Trong điều kiện ấy, con người cũng ít có tác động lớn đến tài nguyên quý báu này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo những nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở,... tăng lên tạo nên một sức ép vô cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất. Những diện tích đất đai màu mỡ ngày càng bị thu hẹp trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá,... dẫn đến con người phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất và hậu quả của quá trình này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm trọng làm một diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh hưởng đến môi trường sống của con người và nhiều loài động thực vật khác. Đất đai có vai trò to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc sống của con người nói riêng. Theo E. R. De Kimpe và B. P. Warkentin (1998) thì đất có 5 chức năng chính: Một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hóa học; Hai là phân phối nước; Ba là dự trữ và phân phối vật chất; bốn là tính đệm và năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này đảm bảo cho khả năng điều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên, các tác động của con người đã làm cho hệ sinh thái biến đổi nhiều khi vượt quá khả năng điều chỉnh của đất. Là một hệ sinh thái do con người tạo ra với mục đích phục vụ con người, do đó hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động của con người một cách mạnh mẽ. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi (E. R. De Kimpe và B. P. Warkentin, 1998). Ngày nay, những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường,... Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên (William E.Rees, 1997). Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định. Chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá,... (FAO, 1976). Khái niệm bền vững được hướng vào 3 yêu cầu sau: (1) Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận; (2) Bền vững về môi trường: Sử dụng đất phải bảo vệ độ phì đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên; (3) Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội (Phan Sỹ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001) [42]. Vì thế, khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật. Từ những tiếp cận trên có thể nêu khái niệm sử dụng đất bền vững như sau: “Sử dụng đất bền vững là sử dụng đất đai hợp lý, điều hoà các nhu cầu và mục đích sử dụng, đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích về kinh tế - xã hội, đồng thời tạo cơ hội để bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển cho hiện tại và tương lai” (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang, 2013). 1.1.3.2. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Simth A. J and Dumaski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: (1) Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất; (2) Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; (3) Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; (4) Khả thi về mặt kinh tế; (5) Được xã hội chấp nhận (Simth A. J and Dumaski, 1993). Cộng đồng khoa học thế giới, đứng đầu là Hội khoa học đất quốc tế, Ủy ban về nghiên cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển phân bón quốc tế, tổ chức Rockefeler và nhiều cơ quan khác để phối hợp với nhau để xây dựng một khung chung cho việc đánh giá quản lý đất bền vững. Để quản lý đất bền vững cần xác định: (i) Lợi ích, đây là giải pháp quản lý đất có đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường, đem lại lợi ích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 cho con người hay không; (ii) Thời hạn, đây là giải pháp có sớm đạt được bền vững hay không; (iii) Hỗ trợ chính sách, đây là giải pháp có thể thực hiện được trong khuôn khổ tổ chức và chính sách quốc gia hay không (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang, 2013). Khung đánh giá sử dụng đất bền vững: được xem xét trên cơ sở 5 thuộc tính của khái niệm bền vững như tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo toàn, tính lâu bền và tính chấp nhận được (FAO, 1991) [93]. Nhóm công tác của FAO về khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững tại hội nghị ở Nairobi, 1991 đã đưa ra định nghĩa: "Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về môi trường để đồng thời duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm rủi ro trong sản xuất (an toàn), bảo toàn tiềm năng và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ) và được xã hội chấp nhận" (FAO, 1991). Theo Vũ Ngọc Tuyên (1994) [63] thì thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện được khâu cơ bản là giữ độ phì nhiêu của đất được lâu bền. Vì độ phì nhiêu đất là tổng hòa các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học để tạo môi trường sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển (Vũ Ngọc Tuyên, 1994). 1.1.3.3. Quan điểm và nguyên tắc về phát triển nông nghiệp bền vững Bên cạnh quan điểm và nguyên tắc sử dụng đất bền vững của một số nhà khoa học thì quan điểm về nông nghiệp bền vững theo FAO (1990) đưa ra bao gồm “Việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời gìn giữ, cải thiện môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” (FAO, 1990). Theo Bill (1994), nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật nuôi, các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, đường sá,…). Tuy nhiên, nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp đặt và phân phối chúng trên bề mặt Trái đất (Bill, 1994). Những vấn đề được đặt ra về phát triển nông nghiệp bền vững chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp như bảo vệ đất, nước và đề xuất một số hệ thống canh tác bền vững trong những năm cuối của thế kỷ 20. Mục đích là tạo ra một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người mà không làm thoái hóa đất, không làm ô nhiễm môi trường (Turlough, 2001). Theo quan điểm của Mollison và Remy Mia Slay (1999): (1) Triết lý của nông nghiệp bền vững là hợp tác với thiên nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, không đi ngược/chống lại các quy luật của tự nhiên; (2) Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 vệ những hệ sinh thái hiện có mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đất suy thoái; (3) Mục đích của nông nghiệp bền vững là tạo ra một hệ sinh thái bền vững có tiềm lực về kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà không bóc lột tài nguyên, không hủy hoại môi trường sống; (4) Nguyên tắc xây dựng nông nghiệp bền vững: Áp dụng khoa học kỹ thuật khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng địa phương xây dựng những hệ sinh thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hay việc sử dụng các hóa chất làm phân bón cần phải tính toán cẩn thận (Mollison và Remy Mia Slay, 1999). Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với đặc trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên tục hủy diệt sự sống trên trái đất. Đạo đức của nông nghiệp bền vững bao gồm ba phạm trù: Chăm sóc trái đất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu đó. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở đô thị và nông thôn với mục tiêu đạt được sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc hoạt động của con người (dẫn theo Đào Đức Mẫn, 2014) [40]. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [52] cho rằng: Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững: Tốt về môi trường, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội, nhạy cảm về văn hóa, áp dụng các công nghệ thích hợp, có cơ sở khoa học hoàn thiện và đem lại sự phát triển chung cho cộng đồng (Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, 1999) [52]. 1.1.4. Vai trò đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1.1.4.1. Vai trò đất sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và không thể thay thế: - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách. - Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). - Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn