Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích được thực trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Phân tích được thực trạng quản lý, hiện trạng sử dụng đất khai thác khoáng sản. Đề ra được những giải pháp sử dụng đất khai thác khoáng sản hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THANH NGHỊ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai HUẾ - 2018
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THANH NGHỊ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨQUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 885.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu chính nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào khác. Tác giả Phạm Thanh Nghị
- ii LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học này được hoàn thành tại khoa Tài nguyên đất và môi trường nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế, phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS. TS Huỳnh Văn Chương đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức chuyên ngành cho bản thân tác giả trong quá trình học tập, trau dồi kiến thức. Xin gửi tới UBND huyện Tuyên Hóa, UBND và người dân các xã Văn Hóa, Thuận Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Thạch Hóa lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tại địa phương cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người luôn sát cánh, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do những hạn chế về mặt thời gian, kỹ năng, kiến thức của bản thân nên đề tài nghiên cứu này khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của Quý Thầy Cô, các Nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tác giả Phạm Thanh Nghị
- iii TÓM TẮT Tuyên Hóa là huyện miền núi được thiên nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong số đó phải kể đến nguồn tài nguyên khoáng sản như đá vôi, cát, vàng,… Khoáng sản đã góp phần đáng kể vào nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, nâng cao dân trí, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản cũng đã để lại nhiều hệ lụy đối với môi trường, nghiêm trọng nhất có thể thấy được ở đây là môi trường đất khi mà người dân nơi đây đời sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho họ. Khai thác khoáng sản đã lấy đi một diện tích đất rất lớn cho phát triển sản xuất nông nghiệp của vùng, đồng thời gây ra những hậu quả nặng nề đối với đất đai khi hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra, làm thay đổi bề mặt đất, suy thoái chất lượng đất đai,… Bên cạnh những tác động đến môi trường đất hoạt động khai khoáng còn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước, không khí và đời sống kinh tế - xã hội của người dân trên địa bàn. Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” được thực hiện. Đề tài đã khái quát được tiềm năng khoáng sản của huyện Tuyên Hóa, đánh giá được vai trò của hoạt động khoáng sản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương và đất nước. Đã đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản đến tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện. Làm biến động diện tích các loại đất của huyện theo hướng tăng diện tích đất phi nông nghiệp, giảm diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Hoạt động khoáng sản diễn ra làm gia tăng về số lượng cũng như tính phức tạp của các khiếu nại về đất đai. Bên cạnh những những tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất, đề tài cũng đã đánh giá được ảnh hưởng nghiêm trọng của hoạt động khoáng sản đến chất lượng môi trường, đời sống kinh tế - xã hội của người dân nơi có hoạt động khoáng sản. Huyện đã có nhiều chính sách ban hành về quản lý hoạt động khai thác khoáng sản nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên hữu hạn này đồng thời giảm thiểu tác động đến các hoạt động sản xuất của người dân và đảm bảo những tiêu chuẩn về môi trường nơi diễn ra các hoạt động khoáng sản. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại, bất cập trong chính sách quản lý cần phải ðổi mới. Đề tài đã đề xuất được các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý, giải pháp để quản lý, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản đến môi trường đất, nước, không khí.
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3 1.1.1. Khái niệm về đất, đặc điểm và vai trò của đất đai ............................................... 3 1.1.2. Khái niệm chung về khoáng sản và hoạt động khoáng sản ................................. 5 1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai ............................................................................... 9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 11 1.2.1. Các hoạt động khoáng sản trên thế giới và những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng đất ................................................................................................................ 11 1.2.2. Tình hình khai thác khoáng sản và những ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản đến quản lí, sử dụng đất ở Vệt Nam ........................................................................... 13 1.2.3. Tiềm năng khoáng sản của tỉnh Quảng Bình và những chính sách quản lý hoạt động khoáng sản ........................................................................................................ 21 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................... 27 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 30 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
- v 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 30 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 30 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 30 2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................................ 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 32 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................... 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 37 3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 43 3.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn .................................................. 44 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN ....................................................................................................... 58 3.2.1. Thực trạng các hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ............... 58 3.2.2. Chính sách và công tác quản lý ........................................................................ 63 3.3. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG .......................... 67 3.3.1. Tác động đến tình hình quản lý, sử dụng đất .................................................... 67 3.3.2. Tác động đến kinh tế ........................................................................................ 71 3.3.3. Tác động xã hội................................................................................................ 72 3.3.4. Tác động môi trường ........................................................................................ 72 3.3.5. Đánh giá chung ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tình quản lý, sử dụng đất và kinh tế, xã hội, môi trường tại huyện Tuyên Hóa ................................ 74 3.4. NHỮNG TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ................ 76 3.4.1. Những tồn tại trong quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện ......................................................................................................................... 76
- vi 3.4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ............................................................................................................................. 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 85 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 87
- vii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐKS : Hoạt động khoáng sản HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước SXVLXDGS : Sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNMT : Tài nguyên và môi trường UBMTTQ : Uỷ ban mặt trận Tổ quốc UBND : Uỷ ban nhân dân VLXD : Vật liệu xây dựng
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng thống kê mỏ điểm quặng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình........................... 24 Bảng 3.1. Tài nguyên đất của huyện Tuyên Hóa ............................................................... 35 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuyên Hóa năm 2017..................................................................................................................... 39 Bảng 3.3. Dân số, diện tích tự nhiên theo xã, thị trấn của huyện Tuyên Hóanăm 2016 .... 41 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tuyên Hóa năm 2017 ........................................ 45 Bảng 3.5. Trữ lượng và vị trí phân bố của các loại khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa ........ 59 Bảng 3.6. Các khu vực mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng được quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng ở huyện Tuyên Hóa ...................................................................................... 61 Bảng 3.8. Tình hình khiếu nại về đất đai có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa......................................................................................................... 67 Bảng 3.9. Biến động các loại đất của huyện giai đoạn 2010 – 2017 .................................. 68 Bảng 3.10. Thay đổi diện tích các loại đất trước và sau khi có hoạt động khoáng sản (N=100) .............................................................................................................................. 70 Bảng 3.11. Mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi trường (N=100) .............................................................................................................................. 73
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tuyên Hoá – tỉnh Quảng Bình ............................. 32 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Tuyên Hóa năm 2017 .................... 37 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Tuyên Hóa năm 2017 ............................. 46 Biểu đồ 3.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2011 – 2017 ................................ 48 Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản của huyện Tuyên Hóa từ năm 2010 – 2017 ................................................................................. 66
- 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế trên đà phát triển mạnh mẽ, GDP luôn đạt ở mức cao so với thế giới, đời sống người dân ngày càng được nâng cao.Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu để nước ta thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Với tốc độ nhanh chóng và quy mô mạnh mẽ hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tập trung đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động theo chiến lược nền kinh tế công nghiệp quy mô lớn nhằm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của Nghị quyết Đại Hội Đảng lần XII phấn đầu đến năm 2020 “Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển chính là những thách thức về vấn đề ô nhiễm môi trường, những thách thức này nếu không được giải quyết tốt có thể sẽ gây ra những thảm họa về môi trường và biến đổi khí hậu, tác động nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và tương lai, phá hỏng những thành tựu công nghiệp, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội…Mà một trong những nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường là ngành công nghiệp khai khoáng. Kinh tế - xã hội phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng, khai thác khoáng sản ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước.Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước.Các hoạt động khoáng sản có sức ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, xã hội và vấn đề cấp thiết cần quan tâm hàng đầu đó là môi trường nơi các hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra. Nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, Tuyên Hóa là huyện miền núi được thiên nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong số đó phải kể đến nguồn tài nguyên khoáng sản như đá vôi, cát, vàng,… Khoáng sản đã góp phần đáng kể vào nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, nâng cao dân trí, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động khoáng sản cũng đã để lại nhiều hệ lụy đối với môi trường, nghiêm trọng nhất có thể thấy được ở đây là môi trường đất khi mà người dân nơi đây đời sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho họ. Khai thác khoáng sản đã lấy đi một diện tích đất rất lớn cho phát triển sản xuất nông nghiệp của vùng, đồng thời gây ra những hậu quả nặng nề đối với đất đai khi hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra, làm thay đổi bề mặt đất, suy thoái chất lượng
- 2 đất đai,… Bên cạnh những tác động đến môi trường đất hoạt động khai khoáng còn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước, không khí và đời sống kinh tế - xã hội của người dân trên địa bàn. Hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng đồng.Vậy làm thế nào để khai thác tối đa tiềm năng của vùng mà không gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất của người dân và đảm bảo những tiêu chuẩn về môi trường nơi diễn ra các hoạt động khoáng sản? Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đề tài “Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” được thực hiện. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU a. Mục tiêu tổng quát Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng đất khai thác khoáng sản từ đó có những giải pháp thích hợp để sử dụng đất có hiệu quả. b. Mục tiêu cụ thể - Phân tích được thực trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Phân tích được thực trạng quản lý, hiện trạng sử dụng đất khai thác khoáng sản. - Đề ra được những giải pháp sử dụng đất khai thác khoáng sản hiệu quả. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN a. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý và đề xuất được các giải pháp tối ưu trong quá trình sử dụng đất khai thác khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa. b. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần giúp các nhà quản lý nắm được thực trạng và những bất cập để điều chỉnh các quy định liên quan phù hợp. - Đề xuất các giải pháp hợp lý trong việc sử dụng đất khai thác khoáng sản ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về đất, đặc điểm và vai trò của đất đai 1.1.1.1. Khái niệm về đất Trước khi tìm hiểu khái niệm về đất đai, cần phải hiểu được khái niệm về đất. Về mặt thuật ngữ khoa học hai khái niệm này có sự phân biệt nhất định, cần phải phân biệt được “đất” và “đất đai”. Trong tiếng Anh đất tương đương với từ “soil” có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó, còn đất đai tương đương với từ “land” có ý nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ. Theo nhà bác học người Nga V.V.Docuchaev (1846 – 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Còn V.R.Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất[1]. Theo Dale & McLaughlin (1988) đất là “bề mặt của trái đất, vật chất phía dưới, không khí phía trên và tất cả những thứ gắn liền với đất”[15].. C.Mác lại cho rằng: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Còn khái niệm về đất đai được hiểu đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm đất đai bao hàm nội dung mặt bằng lãnh thổ sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất đai là bộ phận bao gồm các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Hay có khái niệm khác là “đất đai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Có thể thấy rằng có rất nhiều khái niệm về đất, đất đai và khái niệm đầy đủ, phổ biến nhất hiện nay về đất đai đó là: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó
- 4 như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”. Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người[11]. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai Đất đai giới hạn về số lượng (diện tích). Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, các tư liệu sản xuất khác không ngừng được tăng lên về số lượng, riêng số lượng của đất đai bị giới hạn trong phạm vi ranh giới của lục địa[11].Bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, diện tích đất đai do kích thước của quả đất quyết định. Trải qua nhiều lần biến hóa địa chất như hoạt động núi lửa, động đất, hoạt động tạo núi, sự xâm thực của gió, mưa,… và các hoạt động của con người nhưng tất cả các hoạt động này chỉ làm thay đổi hình thái của đất đai, ảnh hưởng tới chất lượng còn tổng lượng của đất đai thì không hề thay đổi. Trong khi đó, số lượng các tư liệu sản xuất khác sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng của quá trình tái sản xuất, tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người cũng không thể làm tăng thêm được diện tích đất đai. Do vậy việc sử dụng hợp lý, triệt để đất đai và không ngừng làm tăng thêm hệ số sử dụng đất chính là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,... và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đất đai có vị trí cố định trong không gian. Đất đai là cố định về vị trí, không thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Đây là tính chất đặc thù của đất, làm cho những mảnh đất ở những vị trí khác nhau có giá trị là không giống nhau. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Khác với các tư liệu sản xuất khác là có thể thay thế trong quá trình sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế đặc biệt trong nông lâm nghiệp. Đất có khả năng tăng tính sản xuất.Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng và dần dần bị đào thải để thay thế vào đó là một tư liệu sản xuất khác tốt hơn, hiện đại hơn và phù hợp hơn.Riêng đất, nếu xét về mặt không gian thì đất là tư liệu vĩnh cửu, không chịu sự phá hủy của thời gian.
- 5 Ngoài các đặc điểm trên đất đai còn có đặc điểm là sự chiếm hữu, sở hữu đất đai. Sự chiếm hữu, sở hữu đất đai được quy định trong luật đất đai. 1.1.1.3. Vai trò của đất đai Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng. Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Với vai trò đặc biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trưng của đất đai, càng đòi hỏi việc sử dụng đất đai tiết kiệm và hợp lý. 1.1.2. Khái niệm chung về khoáng sản và hoạt động khoáng sản 1.1.2.1. Khái niệm khoáng sản Theo từ điển địa chất thì khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân. Dưới góc độ pháp luật,Luật Khoáng sản 2010quy định, “Khoáng sảnlà khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”[19]. Như vậy, khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất.Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia. Với những giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đòi hỏi phải có những chính sách quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
- 6 1.1.2.2. Phân loại khoáng sản Để phân loại khoáng sản có nhiều cách khác nhau, có thể phân loại theo chức năng sử dụng, trạng thái vật lý, nguồn gốc, mục đích,… Theo chức năng sử dụng khoáng sản được chia làm 3 nhóm chính: khoáng sản kim loại (sắt, vàng, mangan,…); khoáng sản phi kim loại (đá vôi, cát, sét,…); khoáng sản cháy (than, dầu khí,…). Theo trạng thái vật lý chúng được chia ra làm khoáng sản rắn (quặng kim loại đen, quặng kim loại màu, đá,…); khoáng sản lỏng (dầu mỏ, nước khoáng,…); khoáng sản khí (khí đốt, khí trơ,…). Theo nguồn gốc chia ra khoáng sản nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất) và khoáng sản ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). Theo mục đích và công dụng có thể chia khoáng sản thành các loại: khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch; khoáng sản phi kim; khoáng sản kim loại; nhiên liệu đá màu; thủy khoáng; nhiên liệu khoáng – hóa. 1.1.2.3. Hoạt động khoáng sản Theo Luật Khoáng sản 2010,hoạt động khoáng sảnbao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản. - Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. - Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. Khai thác khoáng sản còn được định nghĩa là hoạt động khai thác các vật liệu địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu khai thác từ mỏ khoáng sản như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ khoáng sản. Khai thác khoáng sản theo nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (dầu mỏ, khí thiên nhiên,…). Quá trình khai thác khoáng sản gồm 3 bước: Mở cửa mỏ, khai thác mỏ và đóng cửa mỏ. 1.1.2.4. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản Khai thác, chế biến khoáng sản ở nước ta có thể chia ra các hình thức sau:
- 7 - Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp: Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tư còn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về bảo vệ môi trường. - Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu: Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Ngoài ra nhiều tỉnh còn khai thác than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính nên trong quá trình khai thác, chế biến đã làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan. - Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản: Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản đã kéo theo các hậu quả nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trường, chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanua, hóa chất độc hại để thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hưởng các công trình giao thông, gây ô nhiễm nguồn nước. 1.1.2.5. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Theo điều 152 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản. Theo thông tư 28/2014/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trườngngày 02 tháng 06 năm 2014về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) được định nghĩa: Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gắn liền với khu vực khai thác; trừ khoáng sản là đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ tinh. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (SKX) là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi; đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh gắn liền với khu vực khai thác nguyên liệu[2].
- 8 Trong đề tài nghiên cứu, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được hiểu gồm diện tích đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) và đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (SKX).
- 9 1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai 1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.Mỗi ngành khoa học đều đưa ra một khái niệm về quản lý dưới góc độ riêng của ngành mình. Tuy nhiên, về cơ bản Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu. Các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau.Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý phải giải quyết.Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của quản lý. Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực để tác động vào đối tượng quản lý; Đối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức thực hiện các quyết định quản lý; Mục tiêu quản lý là cái đích mà các chủ thể quản lý hướng tới; Quản lý muốn đạt được kết quả tối ưu phải đặt trong một môi trường cụ thể, với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. QLNN có thể phân thành: QLNN trung ương và QLNN địa phương. QLNN trung ương là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của cơ quan quản lý cấp trung ương lên các mặt đời sống xã hội của đất nước nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là quản lý mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nước địa phương thực hiện theo. QLNN địa phương là quá trình chính quyền địa phương triển khai thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ương ban hành, đồng thời ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động cần quản lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương Xuất phát từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, ta có khái niệm QLNN về đất đai như sau: QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn