Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Luận văn "Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh" đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác đối với nghệ nhân nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động của nghệ nhân nói riêng, nhằm phát huy giá trị “Di sản con người” từ đó góp phần phát triển văn hóa và kinh tế, xã hội ở địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Đoàn Thị Huyền Trang CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Thanh Hóa, 2023
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Đoàn Thị Huyền Trang CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8229042 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Hải Ninh Thanh Hóa, 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề “Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Hải Ninh. Các số liệu, thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực, nội dung của luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tác giả luận văn Đoàn Thị Huyền Trang
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8 6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 9 7. Bố cục luận văn ..................................................................................... 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI VỚI NGHỆ NHÂN VÀ TỔNG QUAN VỀ NGHỆ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI .......................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm.............................................................................. 11 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa .............................................................. 11 1.1.2. Khái niệm nghệ nhân .................................................................... 14 1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách công và chính sách đối với nghệ nhân....................................................................................... 16 1.2. Vai trò của nghệ nhân đối với di sản văn hóa .................................. 19 1.2.1. Mối quan hệ giữa nghệ nhân và di sản văn hóa ............................ 19 1.2.2. Nghệ nhân có vai trò nắm giữ và thực hành di sản....................... 25 1.2.3. Nghệ nhân có vai trò bảo tồn và phát huy giá trị di sản ............... 26 1.3. Quản lý Nhà nước trong công tác đối với nghệ nhân ...................... 27
- iii 1.3.1. Chủ thể quản lý ............................................................................. 27 1.3.2. Phương thức quản lý ..................................................................... 28 1.3.3. Nội dung quản lý ........................................................................... 30 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ DI SẢN VĂN HÓA VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ......................... 35 2.1. Khái quát về thành phố Móng Cái ...................................................... 35 2.2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái................................................................................ 36 2.2.1. Về công tác bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ..................... 36 2.2.2. Về thực trạng bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa................... 46 2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái ............................................................ 52 2.3. Tổng quan về nghệ nhân và loại hình di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Móng Cái ................................................................... 57 2.4. Hoạt động của nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................... 66 2.4.1. Hoạt động của nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa .............. 66 2.4.2. Đời sống của các nghệ nhân ......................................................... 69 2.4.3. Đánh giá kết quả hoạt động của các nghệ nhân ............................ 71 Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 73 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHỆ NHÂN THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 74
- iv 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................. 74 3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, chính sách của Nhà nước ........................ 74 3.1.2. Căn cứ vào những thuận lợi và khó khăn thực tiễn trong công tác quản lý di sản văn hóa và thực thi chính sách đối với nghệ nhân tại địa phương ... 77 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 85 3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về di sản văn hóa ... 85 3.2.2. Tăng cường tìm kiếm, phát hiện và vinh danh nghệ nhân ở đa dạng các loại hình văn hóa ............................................................................... 87 3.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết chế văn hóa đáp ứng hoạt động của các nghệ nhân .......................................................................... 89 3.2.4. Xây dựng và quản lý mô hình CLB di sản văn hóa ...................... 90 3.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, truyền dạy và quảng bá di sản hiệu quả ................................................................................................... 92 3.2.6. Hỗ trợ đời sống kinh tế cho các nghệ nhân................................... 93 3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 96 3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .................................. 96 3.3.2. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa - Thể thao tỉnh Quảng Ninh ......... 97 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM THẢO........................................................................... 100 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BHYT Bảo hiểm y tế Bộ VHTT&DL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch BQL Ban quản lý CLB Câu lạc bộ DSVH Di sản văn hóa DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể HĐND Hội đồng nhân dân MTNATL Cục Mĩ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm NVH Nhà văn hóa QLDS Quản lý di sản THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên UNESCO Hợp Quốc VHTT Văn hóa - Thông tin
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân công quản lý Nhà nước trong công tác đối với nghệ nhân (Thuộc Bộ VHTT&DL) .................................................................................. 28 Bảng 2.1. Danh sách Nghệ nhân ưu tú trên địa bàn thành phố Móng Cái...... 58
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Phương pháp quản lý Nhà nước về văn hóa ................................... 29
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra, thực hành, sử dụng, lưu giữ và truyền đạt lại cho thế hệ sau. Cũng như văn hóa, con người gồm phần “vật thể” và “phi vật thể” tức là phần thể xác và phần linh hồn, con người không chỉ tạo ra văn hóa bằng bàn tay mà còn lưu giữ, chứa đựng văn hóa trong chính khối óc của mình. Bởi vậy, văn hóa phụ thuộc vào bàn tay và khối óc của con người, đặc biệt là những người tạo ra “văn hóa”. Hay có thể nói một cách khác, con người nói chung chính là một “sản phẩm văn hóa” và những người đặc biệt tài năng về loại hình văn hóa nào đó nói riêng chính là “di sản văn hóa” - một hình thức di sản văn hóa đặc biệt - di sản con người. Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm do con người tạo ra mà có thể “mắt thấy, tay sờ” và chứa đựng ý nghĩa, giá trị về mặt tinh thần, nhân văn, chứa đựng tài năng, tinh hoa của người làm ra chúng, đôi khi chỉ những người đó mới biết cách làm. Di sản văn hóa phi vật thể như lễ hội gọi là “phi vật chất” nhưng bản chất vẫn gồm hai phần: Lễ vật, địa điểm, hệ thống tượng thờ, dụng cụ, công cụ... là phần vật chất; và nghi lễ, nghi thức thờ cúng là phần phi vật chất. Phần vật chất do con người làm ra mới có và phần phi vật chất cũng phải do con người thực hiện những động tác, đọc hay hát những bài khấn, bài hát mà thành. Phần vật chất có thể đơn giản tùy thuộc điều kiện kinh tế nhưng phần phi vật chất của lễ hội luôn có trình tự, mẫu mực không thể biến đổi, biến tướng bởi phần “hồn cốt” mà mất đi thì giá trị tinh thần - giá trị vô giá sẽ không còn, khi không còn giá trị thì thế hệ sau liệu còn trân trọng, giữ gìn lễ hội đó? Thực tế hiện nay cho thấy di sản văn hóa vật thể hay phi vật thể không chỉ là góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc mà còn đóng góp rất lớn vào phát triển kinh tế. Nhờ kết hợp với du lịch văn hóa hay xuất khẩu sản
- 2 phẩm văn hóa (gốm sứ, dệt may, thủ công mĩ nghệ...) mà những di sản đó giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho nhân dân, đem lại nguồn thu đáng kể cho xã hội. Thành phố Móng Cái (Quảng Ninh) là một vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn hóa với kho tàng di sản văn hóa đặc sắc và độc đáo. Những giá trị văn hóa, văn nghệ dân gian đã và đang có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, phát triển văn hóa, du lịch của thành phố, song cũng đang đứng trước nhiều thách thức. Di sản văn hóa phi vật thể tồn tại ở 07 loại hình: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền thống; Tri thức dân gian. Những di sản này tồn tại trong trí nhớ, trong kinh nghiệm của các nghệ nhân. Địa phương có nhiều người đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và họ đều đã cao tuổi. Họ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của thành phố nhưng việc nâng cao hiệu quả vai trò của các nghệ nhân trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh di sản văn hóa của thành phố Móng Cái nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung không nằm ngoài xu thế toàn cầu hóa, chuyển đổi cơ cấu xã hội, ứng dụng công nghệ 4.0 trên tất cả các lĩnh vực nên có nguy cơ bị mai một bản sắc. Song song với đó, những nghệ nhân am hiểu và thực hành thành thục, tâm huyết với di sản ngày càng ít đi, đặc biệt là nghệ nhân ở các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghệ nhân tại địa phương nhằm góp phần bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, phát triển kinh tế, xã hội.
- 3 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Sau đây là những tập hợp và thống kê tình hình nghiên cứu của các tác giả, nhà nghiên cứu về lĩnh vực nghệ nhân như sau: - Vấn đề phát triển nguồn nhân lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay; Luận án Tiến sĩ HVTT; Tác giả: Nguyễn Thị Tùng (Hướng dẫn: Trần Sỹ Phán ); Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Mã số: 62.22.80.05; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Năm xuất bản 2014. Luận án đã phân tích tầm quan trọng và yêu cầu cơ bản của việc phát triển nguồn lực con người, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn lực con người, đề xuất quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An. Nghệ nhân chính là nguồn lực con người quan trọng đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nói riêng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội nói chung, học viên kế thừa quan điểm định hướng trong phát triển nguồn lực con người của luận án để đưa ra giải pháp hỗ trợ hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của nghệ nhân một cách cụ thể và phù hợp thực tiễn. - Đôi điều về “Trí tuệ nghệ nhân” và chính sách đối với nghệ nhân; Tác giả: Phạm Cao Quý; Tạp chí Di sản văn hóa số 4, tháng 11-2015. Tác giả đã đưa ra và phân tích khái niệm “Trí tuệ nghệ nhân”, nhìn nhận và đánh giá về “Chính sách và sự khích lệ phát triển trí tuệ nghệ nhân”. Theo tác giả, cần có những chính sách đối với nghệ nhân vừa tổng thể vừa cụ thể theo giai đoạn, xuyên suốt và có tính lâu dài, chia theo 3 cấp độ: (1) Chính sách nhằm đảm bảo an sinh cho nghệ nhân; (2) Chính sách nhằm tri ân công lao, công sức họ đã giữ gìn di sản; (3) Chính sách giúp nghệ nhân sử dụng, phát huy hiệu quả các tri thức mà họ đang nắm giữ, giúp trí tuệ nghệ nhân lan tỏa rộng ra cộng đồng.
- 4 - Nghệ nhân quan họ Bắc Ninh trong đời sống văn hóa đương đại; Luận án Tiến sĩ Văn hóa học 9.22.90.40; Tác giả: Nguyễn Đắc Toàn; Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam; năm 2018. Luận án chỉ ra được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nghệ nhân Quan họ Bắc Ninh, khẳng định họ là “báu vật nhân văn sống” ở nhiều khía cạnh và chỉ ra xu thế biến đổi của nghệ nhân trong bối cảnh hiện nay làm cơ sở cho các nhà quản lý văn hóa tìm ra được những chính sách, giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Quan họ. - Vai trò của nghệ nhân trong đào tạo nguồn nhân lực ở các làng nghề truyền thống; Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh; Tạp chí VHNT số 412, tháng 10-2018. Bài viết đề cập đến việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, thông qua vai trò của nghệ nhân và phát huy vai trò của nghệ nhân trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại các làng nghề ở Việt Nam (qua nghiên cứu làng nghề tranh dân gian Đông Hồ). Tác giả đã nêu 03 vai trò của nghệ nhân: (1) Nghệ nhân là hạt nhân để bảo tồn nghề, không có nghệ nhân thì nghề truyền thống khó tồn tại và phát triển; (2) Nghệ nhân là lực lượng nòng cốt để truyền dạy cho con cháu và cộng đồng yêu thích nghề; (3) Nghệ nhân có vai trò chủ đạo trong xây dựng, đào tạo nguồn lao động kế cận. Tác giả cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy vai trò của nghệ nhân và đưa ra nhận định “Các nghệ nhân là báu vật của các làng nghề nhưng việc đãi ngộ đối với họ chưa được tương xứng, do đó, rất cần có những chính sách cụ thể, có chế độ đãi ngộ xứng đáng, phù hợp để phát triển làng nghề, phát triển tài năng của các nghệ nhân”, đồng thời nêu kiến nghị “Xây dựng và nhân rộng mô hình sự kết nối các nghệ nhân”. - Tôn vinh nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể - từ quan điểm của UNESCO đến chính sách của Việt Nam; Tác giả: PGS.TS Vũ Thị Phương Hậu; Tạp chí VHNT số 479, tháng 11-2021.
- 5 Bài viết nêu ra những văn kiện, văn bản thể hiện quan điểm và chính sách đối với nghệ nhân của UNESCO và Việt Nam, cụ thể: + 02 chính sách quan trọng của UNESCO là Chương trình Hệ thống Báu vật nhân văn sống (1993) và Công ước về bảo vệ di sản VHPVT (2003); + Chính sách của Việt Nam: Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998); Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (2014); Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII ; Điều 26 Luật Di sản văn hóa ; Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản VHPVT ngày 7-8-2014; Nghị định 109/2015/NĐ-CP về việc hỗ trợ đối với Nghệ nhân dân dân, Nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn ngày 28-10-2015. - Thực hiện chính sách đối với nghệ nhân văn hóa phi vật thể ở tỉnh Lâm Đồng; Tác giả: Nguyễn Ngọc Hòa; Tr. 73-79 Tạp chí Sinh hoạt lý luận Số 3; Năm xuất bản 2022; Nhà xuất bản Học viện Chính trị khu vực III. Bài viết đã nêu tổng quan về đội ngũ nghệ nhân văn hóa phi vật thể ở tỉnh Lâm Đồng; đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chính sách đối với nghệ nhân Lâm Đồng, chỉ ra những thành tựu và những hạn chế, tồn tại. Một số hạn chế được nêu như: (1) Các chính sách đối với nghệ nhân ở Lâm Đồng chưa thật sự bám rễ từ thực tiễn đa dạng của văn hóa các dân tộc thiểu số. Các chính sách còn nặng về chủ trương, đường lối hơn là những thực hành xã hội trong công tác bảo tồn văn hóa. (2) Một số chính sách đối với nghệ nhân ở Lâm Đồng trước đây chưa thật sự đi vào đời sống do thiếu cơ sở khoa học, thiếu tính dân chủ trong quá trình xây dựng, triển khai và đánh giá chính sách. (3) Trong quá trình thực hiện chính sách đối với nghệ nhân các dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng, sự lạc hậu của các chính sách, nhất là chính sách văn hóa chưa được khắc phục một cách kịp thời. Việc điều chỉnh chính sách văn hóa
- 6 diễn ra còn chậm so với sự vận động của đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số. (4) Việc can thiệp và không can thiệp của chính sách văn hóa đối với nghệ nhân các dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng thiếu sự năng động và linh hoạt đã dẫn đến sự đóng băng văn hóa đồng thời buông lỏng, dung túng các hoạt động, sinh hoạt phản văn hóa, lạc hậu, mê tín dị đoan,… Đồng thời, tác giả gợi mở giải pháp về chính sách cho nghệ nhân ở tỉnh Lâm Đồng: Thứ nhất, về mặt nhận thức cần hiểu chính sách nói chung và chính sách cho đội ngũ nghệ nhân Lâm Đồng như là một quá trình năng động, là khả biến chứ không phải bất di bất dịch, là bất biến. Thứ hai là xây dựng chính sách cho đội ngũ nghệ nhân Lâm Đồng, cho Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam bộ, cần tôn trọng tính đặc thù vùng miền, trong đó không chỉ có môi trường cư địa, sự đa dạng sinh học, trình độ dân trí mà còn ở lịch sử tộc người, chủ nhân văn hóa của vùng đất đó. Thứ ba là việc xây dựng, hoạch định chính sách cho đội ngũ nghệ nhân Lâm Đồng không chỉ dựa trên cơ sở định hướng chính trị, những điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể nhất định ở mỗi giai đoạn lịch sử, mà còn nắm bắt được những nhu cầu văn hóa, tâm lý tộc người của các dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng. Thứ tư là các chính sách cho đội ngũ nghệ nhân Lâm Đồng cần thể hiện sức mạnh (kể cả sức mạnh mềm) và sự hiệu quả của mình bằng việc can thiệp vào các biểu hiện lệch lạc, lai căng, mất bản sắc,… nhưng cũng không nên can thiệp quá sâu vào đời sống tâm linh của đồng bào thiểu số dẫn đến sự đồng phục văn hóa. - Thực hiện chính sách đối với nghệ nhân Tây Nguyên và một số vấn đề đặt ra; Tác giả: Trung Thị Thu Thủy; Tr. 77-81; Tạp chí Sinh hoạt lý luận Số 2; Năm xuất bản 2022; Nhà xuất bản Học viện Chính trị khu vực III. Bài viết gồm 02 nội dung chính, bao gồm: 1. Nêu tổng quan kết quả vinh danh nghệ nhân từ 3 đợt xét tặng danh hiệu NNND, NNƯT trong lĩnh vực DSVH PVT vào các năm 2015, 2019, 2021 ở 5 tỉnh Tây Nguyên.
- 7 2. Trao đổi 07 vấn đề trong quá trình thực hiện chính sách cho nghệ nhân ở Tây Nguyên hiện nay, cụ thể là các vướng mắc, bất cập trong nội dung các văn bản Luật, Nghị định (thiếu giải thích từ ngữ chi tiết, chậm triển khai do chờ văn bản hướng dẫn, cơ quan chủ quản chồng chéo gây khó khăn trong thực thi, thiếu văn bản quy định cụ thể cho địa phương…) đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong thực trạng thực thi chính sách đối với nghệ nhân ở một số địa phương thuộc Tây Nguyên. Quá trình triển khai đề tài: “Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” tác giả nhận thấy một số tài liệu nghiên cứu phù hợp với nội dung của đề tài nên sẽ tiếp thu, kế thừa kết quả của các tác giả đi trước để vận dụng có hiệu quả vào nội dung công trình nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác đối với nghệ nhân nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động của nghệ nhân nói riêng, nhằm phát huy giá trị “Di sản con người” từ đó góp phần phát triển văn hóa và kinh tế, xã hội ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu, công trình, bài báo, văn bản có liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý Nhà nước đối với nghệ nhân ở địa phương: văn bản, chính sách... - Tìm hiểu thực trạng hoạt động của nghệ nhân tại địa phương trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản và đánh giá ưu, nhược điểm, chỉ ra được thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân.
- 8 - Tìm hiểu thực trạng đời sống của các nghệ nhân ở địa phương: Tâm tư, nguyện vọng của nghệ nhân, họ đã làm được những gì, đánh giá chất lượng hoạt động của họ đối với di sản... - Từ cơ sở nghiên cứu tài liệu thứ cấp và thu thập tài liệu sơ cấp để đề xuất giải pháp hiệu quả và sát thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thực hiện chính sách đối với di sản văn hóa và nghệ nhân; Hoạt động của nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Móng Cái. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thành phố Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh). - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2023 (Từ lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân” lần thứ nhất cho đến khi hoàn thành đề tài). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Sưu tầm các tài liệu, thông tin có nội dung về vấn đề nghiên cứu; + Phân tích các khái niệm, quan điểm trong công tác quản lý Nhà nước về văn hóa; + Phân tích các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến chính sách, quy định đối với nghệ nhân. - Phương pháp văn hóa học: Tìm hiểu môi trường văn hóa nơi nghệ nhân sinh sống (lịch sử, địa lý, dân tộc, giao lưu văn hóa...). - Phương pháp so sánh: Đối chiếu, so sánh giữa giá trị bản chất và giá trị trên thực tiễn, giữa địa phương này với địa phương khác... để thấy được hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề ra giải pháp phù hợp.
- 9 - Phương pháp chuyên gia: Liên lạc với cán bộ của Sở Văn hóa và Thể thao Quảng Ninh, cán bộ phòng Văn hóa Thông tin Móng Cái để được tư vấn, giúp đỡ. - Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp đến nhà thăm hỏi và phỏng vấn các nghệ nhân để tìm hiểu đời sống, hoạt động nghệ thuật và tâm tư, nguyện vọng của bác. - Phương pháp kinh tế học văn hóa: Tìm hiểu cách giúp di sản văn hóa phi vật thể tạo ra một sản phẩm “hàng hóa văn hóa” có lợi nhuận về kinh tế một cách trực tiếp hay gián tiếp bằng cách kết hợp với du lịch. - Phương pháp tiếp cận liên ngành: khai thác thông tin của các ngành khoa học như sử học, văn hóa học, dân tộc học… để tìm hiểu về loại hình di sản văn hóa phi vật thể. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Luận văn cung cấp cái nhìn thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước, thực thi chính sách trong lĩnh vực di sản văn hóa và tổng quan về nghệ nhân trên địa bàn thành phố Móng Cái; những tư liệu thu thập trong quá trình thực hiện đề tài góp phần làm phong phú nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước, thực thi chính sách và hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa của các nghệ nhân, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghệ nhân làm cơ sở góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Móng Cái. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau:
- 10 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách đối với nghệ nhân Chƣơng 2: Thực trạng công tác thực hiện chính sách, pháp luật về di sản văn hóa và hoạt động của nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI VỚI NGHỆ NHÂN VÀ TỔNG QUAN VỀ NGHỆ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa Theo Điều 1, Luật Di sản văn hóa (2013) [12] nêu rõ định nghĩa về di sản văn hóa của Việt Nam như sau: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Văn hóa là cái chung, di sản văn hóa là cái riêng. Di sản văn hóa là những giá trị văn hóa đặc biệt bền vững vì nó phải được thẩm định một cách khắt khe bằng sự thừa nhận của cả cộng đồng người trong một thời gian lịch sử lâu dài, đây là tính chất đặc thù của di sản văn hóa. Di sản văn hóa là một bộ phận trọng yếu của nền văn hóa dân tộc, nó là sự tổng hòa của một tập hợp ba cặp phạm trù vừa thống nhất, vừa tương phản: truyền thống - hiện đại, thừa kế - phát triển, dân tộc - quốc tế. Di sản văn hóa có 7 đặc trưng cơ bản (1) Tính hệ thống: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị về văn hóa vật chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của cộng đồng người, di sản văn hóa là tinh hoa của văn hóa nên cũng có tính hệ thống. (2) Tính giá trị: Di sản văn hóa gồm các giá trị thuộc về đời sống vật chất và giá trị thuộc về đời sống tinh thần trở thành thước đo về mức độ nhân bản của xã hội và con người. (3) Tính lịch sử: Di sản văn hóa được hình thành qua một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 298 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 221 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 232 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 129 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn