Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
lượt xem 3
download
Luận văn "Quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu" phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, tìm ra những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, kịp thời giải quyết, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa bàn thành phố Bạc Liêu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Châu Quốc Thanh QUẢN LÝ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Thanh Hóa, 2023
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Châu Quốc Thanh QUẢN LÝ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8229042 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tạo Thanh Hóa, 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Châu Quốc Thanh, tôi thực hiện chọn đề tài: “Quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý văn hóa. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Tác giả luận văn Châu Quốc Thanh
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4 6. Những đóng góp của luận văn ............................................................ 6 7. Bố cục luận văn ................................................................................... 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU............................ 7 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 7 1.1.1. Thiết chế văn hóa .......................................................................... 7 1.1.2. Quản lý, quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá ......................... 10 1.2. Một số văn bản quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá ................. 15 1.3. Tổng quan về thành phố Bạc Liêu ................................................. 20 1.3.1. Vị trí địa lý, dân cư ..................................................................... 20 1.3.2. Lịch sử hình thành....................................................................... 23 1.3.3. Hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở tại địa phương ........................ 28 1.3.4. Vai trò quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bạc Liêu ................................. 33 Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU ................................................................................. 37 2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Thiết chế văn hoá ................................. 37 2.1.1. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch Bạc Liêu............... 37
- iii 2.1.2. Trung tâm văn hóa thành phố Bạc Liêu ...................................... 38 2.1.3. Nhà văn hóa, Câu lạc bộ văn hóa, TDTT phường, xã, khu phố, thôn, ấp .............................................................................................. 40 2.2. Công tác triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương đến địa phương ............................................................................ 42 2.2.1. Văn bản Trung ương ................................................................... 42 2.2.2. Văn bản tỉnh Bạc Liêu ................................................................ 44 2.2.3. Văn bản thành phố Bạc Liêu ....................................................... 45 2.3. Thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ................................................................. 47 2.3.1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa .................................................... 47 2.3.2. Tổ chức tuyên truyền các văn bản quản lý về thiết chế văn hóa 50 2.3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động nghiệp vụ của thiết chế văn hóa trên địa bàn thành phố Bạc Liêu .................................................... 54 2.3.4. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ .............................. 58 2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay ....................................... 59 2.3.6. Công tác xã hội hóa trong công tác Quản lý thiết chế VH, TDTT cơ sở ...................................................................................................... 60 2.4. Đánh giá chung .............................................................................. 62 2.4.1. Ưu điểm....................................................................................... 62 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 65 Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 68 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................... 69 3.1. Đổi mới công tác xây dựng nội dung, kế hoạch, tổ chức triển khai quản lý thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay ................................................................................. 69
- iv 3.1.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng nội dung, cụ thể hóa các Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của các cấp phù hợp với thực tiễn quản lý thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay ..........69 3.1.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch quản lý gắn với phát triển hoạt động VH, TDTT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay ......73 3.1.3. Đổi mới công tác hoạt động thực tiễn công tác quản lý VH, TDTT trên đại bàn TP Bạc Liêu trong tình hình mới ........................... 74 3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ CB quản lý VH, TTTD gắn với công tác xã hội hóa phát triển VHTDTT cơ sở ............................................. 78 3.2.1. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý thiết chế văn hoá cơ sở ............................. 78 3.2.2. Tăng cường việc tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra và thi đua khen thưởng........................................................................................... 79 3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất văn hoá ................................. 80 3.2.4. Tích cực xã hội hóa hoạt động phát triển VH, TDTT cơ sở ....... 82 3.3. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................... 83 3.3.1. Kiến nghị ..................................................................................... 83 3.3.2. Đề xuất ........................................................................................ 84 Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 MỤC LỤC PHỤ LỤC ................................................................................... 90
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CB Cán bộ TP Thành Phố UBND Uỷ ban nhân dân VH, TDTT Văn hóa, Thế dục thể thao
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Đơn vị hành chính thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu .................. 22
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thiết chế văn hóa là một tổ chức trong một nền văn hóa hoạt động để bảo tồn hoặc phát huy văn hóa, một thuật ngữ thường dành cho các tổ chức công cộng và từ thiện, nhưng ý nghĩa của nó có thể rất rộng. Các Thiết chế văn hóa ra đời với sứ mệnh được công nhận là tham gia vào việc bảo tồn, giải thích và phổ biến kiến thức văn hóa, khoa học và môi trường và thúc đẩy các hoạt động thông tin và giáo dục công dân về các khía cạnh văn hóa, lịch sử, khoa học và môi trường. Xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại là yêu cầu tất yếu và cấp bách của giai đoạn hiện nay. Bởi đây là cơ sở, là nền tảng đầu tiên để văn hóa trở thành sự giao tiếp, trao đổi, sáng tạo, tập hợp ý chí, quyết tâm và sự đồng thuận của toàn xã hội. Bạc Liêu hiện có 27 trung tâm văn hóa xã và 421 trung tâm văn hóa - thể thao ấp. Trong thời gian qua, bên cạnh những mặt tích cực như thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị của địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, thì thiết chế văn hóa này vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, bất cập, cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả, hạn chế lãng phí ngân sách. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Bạc Liêu về phát huy hiệu quả vai trò của thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở và nâng cao chất lượng công tác công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Cộng đồng văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Chủ tịch UBND thành phố Bạc Liêu đề nghị các sở, ban, ngành, quận, huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và khuyến khích thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ nêu gương điển hình tiên tiến, biểu dương các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, cách làm hay, sáng tạo trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở địa phương.
- 2 Tuy nhiên, việc sử dụng và quản lý các thiết chế văn hóa cũng còn những khó khăn, hạn chế như: Kinh phí hỗ trợ hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao còn ít. Công tác xã hội hóa khu vực này gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ nhân dân; một số trung tâm văn hóa, khu thể thao thôn hoạt động chưa đầy đủ, chủ yếu tổ chức quần chúng. họp và sinh hoạt Ban nhân dân thôn, chưa tổ chức nhiều sự kiện, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Vì vậy, tác giả chọn “Quản lý về các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu” làm luận văn thạc sĩ. Tác giả hy vọng bài viết sẽ góp phần vào hoạt động văn hóa của địa phương. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Thiết chế văn hóa có quan hệ mật thiết với đời sống của người dân và là một bộ phận cấu thành của xã hội. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một số công trình cụ thể: Tác giả Trần Văn Ánh đã viết trong cuốn sách “Đại cương công tác Nhà văn hoá” do Nhà xuất bản Văn hóa xuất bản năm 2002. Cuốn sách đã giới thiệu khá chi tiết về nhà văn hóa, một trong những thiết chế văn hóa. Năm 2011, tác giả Nguyễn Duy Bắc biên soạn tuyển tập bài giảng Quản lý các thiết chế văn hóa. Trong tài liệu này, tác giả sưu tầm và phân tích nhiều vấn đề như lý thuyết và văn bản hướng dẫn của các thiết chế văn hóa. Năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 2164/QĐ-TTg đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030. Vào năm 2014, tác giả Lê Thị Anh đã đăng một luận văn "Vai trò của Hệ thống Thiết chế văn hóa" trên tạp chí Cộng sản. Tác giả khẳng định vị trí không thể thiếu của thiết chế văn hóa trong đời sống xã hội và có những đóng
- 3 góp quan trọng cho sự phát triển đời sống tinh thần của nhân dân trong bối cảnh hiện nay. Năm 2015, tác giả Nguyễn Thu Hiền có bài viết: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn”. Tác giả đề cập đến việc một số thiết chế văn hóa nông thôn hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống nên cần nâng cao hiệu quả quản lý của đất nước trong lĩnh vực thiết chế văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng. Năm 2018, tác giả Vũ Duy Hiếu đã thực hiện luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá ở huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng”. Qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trong lĩnh vực này. Năm 2022, tác giả Trịnh Thị Lan đã hoàn thành luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá”. Qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Các công trình trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho luận văn của tác giả. Tuy nhiên, mỗi vùng có những đặc điểm khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là trong việc thực hiện các nguyên tắc, chính sách của Đảng và Nhà nước về trang thiết bị và quản lý thiết chế văn hóa. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy, luận văn này sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, tập trung vào thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tổ chức hoạt động các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
- 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, tìm ra những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, kịp thời giải quyết, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa bàn thành phố Bạc Liêu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nó cung cấp cơ sở lý luận cho việc quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở và tình hình chung của thành phố Bạc Liêu. Làm rõ thực trạng hoạt động của các cơ sở văn hóa cơ sở tại TP Bạc Liêu. Nó chỉ ra những lợi ích của nó và những hạn chế cần khắc phục. Chúng tôi đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu trong nhiệm kỳ này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là công tác quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở từ năm 2020 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Cách tiếp cận nhằm cung cấp những kiến thức ban đầu về vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu và phương hướng của đề tài. Đây là cách tiếp cận được sử dụng xuyên suốt luận văn từ khi hình thành ý tưởng đến khi hoàn thành nghiên cứu. Đồng thời,
- 5 những thông tin này cũng sẽ được sử dụng trong quá trình triển khai đề án nhằm làm rõ hơn công tác quản lý thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Nguồn thông tin là sách báo, chuyên khảo, luận văn, luận văn, luận văn, sách, luận văn, tạp chí, các luận văn đã trích dẫn của báo đài v.v... về thực trạng quản lý hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, các nguồn tài liệu được phân loại theo mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài, nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nội dung luận văn. Phƣơng pháp điền dã thực địa: Tác giả đã đến công tác tại địa phương, thu thập số liệu, điều tra trực tiếp và phát phiếu điều tra cho cán bộ văn hóa thành phố Bạc Liêu. Trong quá trình điều tra, tác giả thu thập thông tin nghiên cứu thông qua quan sát cảm tính trực tiếp và ghi chép trung thực các yếu tố liên quan. Ngoài ra, tác giả còn chuẩn bị một số câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài, phỏng vấn cán bộ phòng văn hóa thông tin thành phố Bạc Liêu về công tác quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu. Phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Thông qua việc sưu tầm, nghiên cứu tư liệu địa phương, tác giả tổng hợp, thống kê và phân tích những chính sách của địa phương tác động đến công tác quản lý thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành: Với sự trợ giúp của các phương pháp nghiên cứu liên ngành như sử học, dân tộc học, văn hóa học, xã hội học… phỏng vấn, điều tra để thu thập thông tin, kiểm chứng, đối chiếu với những gì chúng tôi tiếp xúc qua các tài liệu thành văn để làm sáng tỏ những vấn đề trong luận văn. Mặt khác, để nhận thức đầy đủ về thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay.
- 6 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thiết chế văn hóa và giúp chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý thiết chế văn hóa cơ sở, đặc biệt là quản lý tổng hợp thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Đồng thời, đánh giá thực trạng quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tổ chức sự kiện trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức, thực hiện công tác quản lý các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh, thậm chí cả nước. 6.2. Về mặt thực tiễn Cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện có hiệu quả quy hoạch cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Bạc Liêu. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn hiện nay.
- 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Thiết chế văn hóa *Khái niệm thiết chế: Bruce J. Cohen và Terri L. Orbuch định nghĩa: “Thiết chế là một hệ thống các quy tắc, giá trị, cơ cấu, tổ chức, được thiết kế để đạt được một mục đích xác định”. Thiết chế bao giờ cũng gắn với những tổ chức nhất định với những nguyên tắc, giá trị và chức năng nhất định” [7]. Định nghĩa do Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm (1994) đưa ra: “Thiết chế hay còn gọi là Thiết chế: là toàn bộ cơ cấu xã hội do pháp luật tạo ra” [21] . Theo Từ điển tiếng Việt: “Thiết chế là những quy tắc, luật lệ của thiết chế xã hội và mọi người phải tuân theo” [19]. Các định nghĩa Thiết chế trên không đề cập đến một bối cảnh cụ thể hoặc một hoạt động xã hội cụ thể. Nhưng có thể thấy rằng mục đích của các hệ thống này là đảm bảo sự ổn định xã hội của các quy định và luật lệ. Nguyễn Hữu Thức cho biết: "Thiết chế là các tổ chức do con người tạo ra. Thông qua các quy tắc, quy định và điều kiện, giữa con người và công việc có mối liên hệ nội bộ chặt chẽ và công việc được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức. Đây là ý chí chủ quan của con người.” Trong cuộc sống Hệ thống tồn tại: thiết chế kinh tế, thiết chế văn hóa, thiết chế xã hội. * Khái niệm thiết chế văn hóa: Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Thiết chế văn hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngành văn hóa Việt Nam từ những năm 1970. Thiết chế văn hóa là một tổng thể văn hóa, hội tụ đầy đủ các mặt của văn hóa, bao gồm các yếu tố: cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy, nhân sự, quy chế hoạt
- 8 động, kinh phí Các chi phí riêng biệt của nguồn, cơ sở, hoặc công trình văn hóa, v.v. không đủ để được gọi là “thiết chế văn hóa.” Việc sử dụng thiết chế trong lĩnh vực văn hóa là khá phổ biến, nhưng chủ yếu là liệt kê và mô tả. Trần Ngọc Khánh (2005) định nghĩa ngắn gọn hơn: “Thiết chế văn hóa là mô hình, phương tiện thiết bị, cách thức tổ chức và hoạt động nhằm thiết lập mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng văn hóa, sử dụng văn hóa trong đời sống xã hội” [16]. Tác giả Nguyễn Hữu Thức nêu trong loạt bài “Quản lý các thiết chế văn hóa”: Thiết chế do con người tạo ra, thông qua các quy tắc và điều kiện, con người và công việc có mối liên hệ nội tại chặt chẽ, công việc được tổ chức theo ý chí chủ quan của con người. Thiết chế tồn tại trong cuộc sống: Thiết chế kinh tế, Thiết chế văn hóa, Thiết chế xã hội. Thiết chế xã hội bao gồm: gia đình, làng xóm, trường học, y tế... Thiết chế xã hội ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại, đảm bảo an toàn, trật tự, an ninh, hướng tới những chuẩn mực của giá trị tinh thần [25, tr. 16]. Thiết chế có thể hiểu là một tổ chức xã hội có cơ cấu bên trong tương đối chặt chẽ. Nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người thì nó mới có thể tồn tại bền vững trong đời sống xã hội. Thiết chế văn hóa bao gồm nhiều đơn vị như: Trung tâm thông tin văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao, thư viện, nhà văn hóa, nhà truyền thống, bảo tàng, cung văn hóa, cung thiếu nhi, nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, công viên, hoa viên… bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, bất kỳ thiết chế xã hội đều đòi hỏi các thiết chế văn hóa phải chuyển tải các hoạt động văn hóa xã hội chính thống của đất nước đến các tầng lớp nhân dân, đồng thời các thiết chế văn hóa cũng sẽ tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp. Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, tư tưởng của nhân dân, phù hợp với chế độ xã hội và chuẩn mực đạo đức, lối sống của từng thời kỳ lịch sử [17].
- 9 Hệ thống thiết chế văn hóa là nơi chủ yếu tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương; giáo dục đồng bào các dân tộc nâng cao ý thức cảnh giác, phản bác các luận điệu sai trái, chống phá cách mạng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của Đảng và Nhà nước và các thế lực thù địch. Hoạt động văn hóa cơ sở còn là môi trường tốt để quần chúng mạnh dạn tham mưu, góp ý với cấp ủy, cơ quan đảng các cấp, góp phần đưa đất nước ngày càng phồn vinh. Mỗi người dân tốt, mỗi gia đình văn hóa là một viên gạch xây nên ngôi nhà Tổ quốc. Điều này đã, đang và sẽ được chứng minh từ hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, nơi người dân chủ yếu có mối quan hệ mật thiết với trưởng thôn, trưởng bản, cán bộ xã. ,... Hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học hỏi, giao lưu, hưởng thụ, bảo tồn văn hóa, rèn luyện thể chất của các tầng lớp nhân dân, giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị - xã hội của vùng; là cấp ủy, cơ quan lãnh đạo quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị. Cơ sở vật chất là công cụ trực tiếp, đắc lực. Từ quan điểm trên có thể thấy thiết chế văn hóa là mối quan hệ phức hợp giữa chủ thể quản lý văn hóa, người tiêu dùng văn hóa và cơ sở vật chất, tổ chức, nhân sự, quy định và các phương tiện khác thích ứng với mục tiêu và mong đợi của xã hội. Cơ sở vật chất là thành tố dễ thấy nhất trong hệ thống thiết chế văn hóa, đồng thời nó cũng có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố phi vật thể. Cơ sở vật chất trong hệ thống thiết chế văn hóa bao gồm điện, đường, trường, trạm và hệ thống công trình văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng do ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý, bao gồm các trung tâm văn hóa - sân thể thao của thị xã, huyện, thị xã, huyện, thành phố và tỉnh. Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Hệ thống công trình văn hóa, thể thao phục vụ thiếu niên, nhi đồng
- 10 gồm: Nhà thiếu nhi, Cung thiếu nhi hoặc Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên, nhi đồng. Hệ thống công trình văn hóa, thể thao phục vụ người lao động, cán bộ, công nhân viên bao gồm: Trung tâm văn hóa lao động, Cung văn hóa lao động, Khu chế xuất, Trung tâm văn hóa, thể thao khu công nghiệp, hệ thống công trình văn hóa, thể thao trực thuộc các doanh nghiệp lớn. các ngành, đoàn thể, quân đội và các công trình văn hóa, thể thao được đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nguyên tắc quản lý và định hướng phát triển. Cơ sở vật chất nói trên phải gắn với trang thiết bị, tổ chức bộ máy, số lượng và trình độ cán bộ thì hệ thống thiết chế văn hóa mới phát huy được vai trò quan trọng của mình. Theo cách giải thích của từ điển tiếng Việt, cơ sở là đơn vị thấp nhất và là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động. Từ khái niệm và các khái niệm cơ bản về thiết chế văn hóa có thể hiểu: thiết chế văn hóa cơ sở là các cơ quan, đơn vị cấp thị xã và cấp huyện được thành lập trong khuôn khổ nhà nước hoặc các nhóm xã hội để tham gia vào các hoạt động văn hóa. Hay nội quy, quy chế của ngành, đoàn thể, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. 1.1.2. Quản lý, quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá * Khái niệm Quản lý: Khi con người có yêu cầu sắp xếp trật tự xã hội, làm cho xã hội phát triển thì hoạt động quản lý bắt đầu xuất hiện. Việc sử dụng từ "quản lý" là khá phổ biến, nhưng không có một khái niệm chung nào có thể được hiểu từ các quan điểm khác nhau. Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có và bao gồm năm yếu tố: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết và kiểm soát. Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết và kiểm soát.
- 11 Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan điểm này: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có mục đích do chủ thể quản lý (nhà quản lý) trong tổ chức thực hiện đối với đối tượng bị quản lý (đối tượng bị quản lý). hiện thực hóa mục tiêu của mình” [8]. Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh và phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm tổ chức một cách có hiệu quả nhất (chủ yếu là nguồn lực bên trong) và tổ chức đạt được mục tiêu hiệu quả cao nhất [17]. Tuy ý kiến khác nhau nhưng đều có một điểm chung: - Quản lý là sự tác động có mục đích, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. - Chủ thể quản lý hướng dẫn đối tượng quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất thông qua các công cụ và phương pháp. Có thể coi quản lý là một hoạt động đặc thù, một yếu tố cấu thành của đời sống xã hội, gắn liền với các quá trình phát triển. Quản lý cũng là đối tượng nghiên cứu của một khoa học liên ngành. Trong khoa học tự nhiên định nghĩa quản lý là: quản lý là điều khiển, hướng dẫn, dẫn dắt một hệ thống hay một quá trình theo những quy luật, quy luật hay nguyên tắc tương ứng, để hệ thống hay quá trình đó vận hành theo ý muốn của người quản lý để đạt được mục đích đã định. Theo quan điểm của phương pháp quản lý theo mục tiêu đã nêu: Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp các nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Mục tiêu của người quản lý là tạo ra một môi trường trong đó mọi người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ở mức tối thiểu. Về mặt thực tiễn, quản lý là một nghệ thuật và tri thức về tổ chức quản lý là một khoa học [29, tr. 33].
- 12 Do đó, quản lý có thể hiểu là cách thức tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là một quá trình trong đó chủ thể tác động vào đối tượng quản lý thông qua những công cụ, phương pháp nhất định trong những điều kiện môi trường nhất định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Các hình thức quản lý bao gồm: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sống, quản lý xã hội, v.v. * Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội cụ thể do nhà nước thực hiện. Chủ thể là nhà nước, khách thể là quá trình xã hội, pháp luật là công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu ổn định và trật tự xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước có ba hình thức: lập pháp (do Quốc hội lãnh đạo); hành pháp (do Chính phủ lãnh đạo) và tư pháp (Tòa án nhân dân tối cao) Quản lý nhà nước có hai ý nghĩa: Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là việc tổ chức và thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của các cơ quan nhà nước Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là việc thực hiện các chức năng hành pháp (hành pháp và hoạt động hành chính, hay còn gọi là hành chính nhà nước). Từ đó có thể hiểu, quản lý nhà nước là cơ quan chủ yếu của quyền lực nhà nước, chủ yếu thông qua pháp luật và các biện pháp cưỡng chế để tác động, điều chỉnh các quá trình xã hội, nhằm thiết lập trật tự xã hội và sự ổn định xã hội theo ý chí của nhà nước. * Khái niệm quản lý nhà nước về thiết chế văn hoá: Xuất phát từ khái niệm quản lý và thiết chế văn hóa, tác giả cho rằng: “Quản lý thiết chế văn hóa là quá trình trong đó chủ thể quản lý (thiết chế quản lý, cộng đồng nơi đặt thiết chế văn hóa) tác động lên đối tượng quản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn