intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa" nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Từ đó, đưa ra các nhóm giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  1. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Phạm Đăng Thiên QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HÓA THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Thanh Hóa, 2023
  2. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Phạm Đăng Thiên QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HÓA THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8229042 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Tạo Thanh Hóa, 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Đăng Thiên, tôi thực hiện chọn đề tài: “Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý văn hóa dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Tạo. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Tác giả luận văn Phạm Đăng Thiên
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 7 6. Đóng góp của luận văn............................................................................ 8 7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HÓA THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................... 10 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 10 1.1.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................10 1.1.2. Hệ thống các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, Trung ƣơng Đoàn và Hội đồng đội Trung ƣơng về hoạt động Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố.............22 1.2. Hình thức hoạt động Câu lạc bộ văn hóa là một dạng thiết chế cộng đồng ........................................................................................................... 25 1.2.1. Mô hình CLB đƣợc vận dụng theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP đƣợc cụ thể ở NVHTN thành phố Thanh Hóa ..................................................................25 1.2.2. Hoạt động của CLB trong nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa có những nét đặc trƣng riêng................................................................................27 1.3. Nhu cầu xã hội đối với mô hình CLB trong nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa ................................................................................ 31
  5. iii 1.3.1. Tổng quan về các CLB tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố .................31 1.3.2. Nội dung hoạt động CLB của Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố ...........33 Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................... 41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HOÁ THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA ................................................................................................ 42 2.1. Thực trạng hoạt động câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ 5 năm gần đây (2018-2022).................... 42 2.1.1. Các nội dung hoạt động chuyên môn đƣợc chú trọng phát triển ...........42 2.1.2. Quy mô và sức hút của xã hội đối với mô hình từng loại CLB..............44 2.1.3. Phƣơng pháp quản lý mô hình câu lạc bộ ................................................47 2.2. Chính sách quản lý các câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa............................................................... 55 2.2.1. Chính sách quản lý và phát triển hoạt động câu lạc bộ đƣợc thể chế trong Luật ...............................................................................................................55 2.2.2. Chính sách quản lý và phát triển hoạt động câu lạc bộ của tỉnh và thành phố Thanh Hóa ......................................................................................................59 2.3. Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa ................................................................................................. 63 2.3.1. Việc xây dựng quy chế và tổ chức hoạt động cho các Câu lạc bộ .........63 2.3.2. Quản lý và phát triển thành viên tham gia các Câu lạc bộ ......................65 2.3.3. Quản lý và huy động nguồn lực cho hoạt động Câu lạc bộ ....................68 2.3.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các Câu lạc bộ ....................................70 2.4. Đánh giá chung .................................................................................. 72 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .................................................72 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................73 Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................... 76
  6. iv Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HÓA THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......... 77 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển hoạt động câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .............................................. 77 3.1.1. Nguyên tắc phát triển hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................77 3.1.2. Chƣơng trình, kế hoạch hành động cụ thể của Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................79 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................... 81 3.2.1. Về huy động nguồn lực ..............................................................................82 3.2.2. Về đổi mới phƣơng thức hoạt động của các Câu lạc bộ .........................86 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình Câu lạc bộ .......................................................89 3.2.4. Phát triển công chúng Câu lạc bộ ..............................................................91 3.2.5. Xây dựng thƣơng hiệu cho các Câu lạc bộ và nhà văn hóa thiêu nhi thành phố Thanh Hóa............................................................................................92 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100 MỤC LỤC PHỤ LỤC ................................................................................. 106
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCN Ban Chủ nhiệm BGĐ Ban Giám đốc CLB Câu lạc bộ HĐND Hội đồng nhân dân KNS Kỹ năng sống MC Dẫn chƣơng trình NSUT Nghệ sỹ ƣu tú NVHTN Nhà văn hóa thiếu nhi PGS Phó giáo sƣ QLTCVH Quản lý thiết chế văn hóa TCVH Thiết chế văn hóa TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân VH, TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VHTT Văn hóa thông tin VHVN Văn hóa văn nghệ
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thống kê số lƣợng Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 45 Bảng 2.2. Kết quả thống kê sự thu hút của xã hội tác động đến quy mô hoạt động của CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .............. 46 Bảng 2.3. Kết quả thống kê việc xây dựng quy chế và tổ chức hoạt động CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa....................................... 65 Bảng 2.4. Thống kê kết quả phát triển thành viên tham gia CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2018 - 2022 .......................... 67 Bảng 3.1. Thống kê kết quả huy động xã hội hóa cơ sở vật chất cho các hoạt động CLB tại NVHTN thành phố ................................................................... 85
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng đất nƣớc, các Nhà Văn hóa đã dần khẳng định đƣợc vị thế và chứng minh vai trò quan trọng của mình đối với đời sống xã hội. Thông qua các hoạt động văn hóa nghệ thuật, Nhà Văn hóa trở thành một trong những công cụ của Đảng và Nhà nƣớc, là cánh tay nối dài, tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nƣớc với Nhân dân trong việc tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị để lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nƣớc. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1991 quy định “Thiếu nhi có quyền vui chơi giải trí lành mạnh, đƣợc hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi” [27]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nhấn mạnh “Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, phong phú và đa dạng…Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa ở các cấp, đồng thời có kế hoạch cải tạo, nâng cấp xây dựng mới một số công trình văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nƣớc...”[15]. Xây dựng và phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nuôi dƣỡng giáo dục thế hệ trẻ. Nhà Văn hóa, Cung Văn hóa, các Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi chính là các trƣờng học thứ hai, có tác động sâu sắc đến việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ hiện nay [10]. Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa (trƣớc đây là Nhà văn hóa thiếu nhi Thị xã Thanh Hóa) đƣợc thành lập từ năm 1983 theo Quyết định số 632/1983/QĐ-UBND ngày 26/7/1983 của UBND tỉnh Thanh Hóa nhằm thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động vui chơi giải trí, giáo dục ngoài nhà trƣờng cho thiếu nhi. NVHTN thành phố Thanh Hóa là một trong số các nhà thiếu nhi thành lập sớm nhất trong hệ thống Nhà Thiếu nhi trên toàn quốc (Cung
  10. 2 thiếu nhi Hà Nội xây dựng 01/6/1985), NVHTN ra đời đã có sự tác động tích cực rõ rệt đối với hoạt động phục vụ thiếu nhi trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Tọa lạc tại số 01 Triệu Quốc Đạt, phƣờng Điện Biên, thành phố Thanh Hóa với tổng diện tích khuôn viên là 5050,00m2. Là thiết chế văn hóa nằm trong hệ thống TCVH phục vụ nhu cầu hƣởng thụ đời sống văn hóa của nhân dân, nơi diễn ra các hoạt động tổng hợp của nhiều loại hình hoạt động văn hóa quần chúng. Là cơ quan giáo dục ngoài nhà trƣờng nên có những nét khác biệt, đặc thù, sự khác biệt đó thể hiện ở đối tƣợng tham gia các hoạt động tại NVHTN thành phố, trong đó có hoạt động CLB. Tùy theo chu kỳ thời gian và nhu cầu sở thích văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí để tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ đa dạng về hình thức và nội dung hoạt động. Thông qua các hoạt động sẽ phát hiện, giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng các nhân tố có khả năng, năng khiếu trong hoạt động VHVN, TDTT, góp phần hoàn thiện toàn diện nhân cách con ngƣời và năng lực hành vi thực tiễn của con ngƣời trong cuộc sống. Là cơ quan giáo dục ngoài nhà trƣờng, hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà Văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa là một trong những hoạt động mang tính đặc thù, có những nét khác biệt so với cơ quan giáo dục trong nhà trƣờng. Sự khác biệt này thể hiện: đối tƣợng tham gia hoạt động CLB tại đây rất đa dạng về trình độ học vấn, lứa tuổi, mục đích tham gia, các hoạt động linh hoạt theo yêu cầu và sở thích, không có tính bắt buộc hoặc tính bắt buộc không cao. Từ năm 2018 trở lại đây, hoạt động CLB tại Nhà Văn hóa Thành phố đã đƣợc đa dạng hóa với nhiều hình thức, đóng góp tích cực vào hoạt động chung của NVHTN. Tuy nhiên, về cơ bản hoạt động CLB tại NVHTN thành phố đƣợc tổ chức theo các nhóm gồm: Nhóm CLB Văn học - nghệ thuật; Văn hóa - nghệ thuật - nghề nghiệp; Nghệ thuật Ca - Múa - Nhạc và nhóm CLB Văn hóa - thể chất. Đến nay, với chặng đƣờng 40 năm hoạt động và phát
  11. 3 triển, Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa đã trở thành ngôi nhà chung của nhiều thế hệ thanh thiếu nhi xứ Thanh. Đây cũng là điểm khởi đầu chắp cánh cho những ƣớc mơ của các thế hệ tuổi thơ bay cao, bay xa tới khắp mọi miền của Tổ quốc. Hình thức hoạt động CLB văn hóa là dạng thiết chế cộng đồng, vì vậy để thực hiện nhiệm vụ chuyển tải những giá trị tinh hoa VHVN của dân tộc và nhân loại cho nhân dân hƣởng thụ, đồng thời tạo điều kiện để nhân dân sáng tạo ra các giá trị văn hóa nghệ thuật, giữ gìn và xây dựng các nền văn hóa dân chủ mới, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân đòi hỏi hoạt động CLB phải luôn luôn đổi mới nội dung lẫn hình thức và cách thức tổ chức hoạt động. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động của các CLB tại NVHTN thành phố vẫn còn những khó khăn, công tác quản lý hoạt động các CLB vẫn còn những bất cập. Là cộng tác viên trực tiếp hƣớng dẫn hoạt động của một trong số các CLB của NVHTN thành phố, căn cứ tình hình thực tiễn. Tôi mong muốn đƣợc đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu sự vận hành, tổ chức và đặc biệt là công tác quản lý hoạt động CLB của NVHTN thành phố và sự tác động của các CLB đối với sự phát triển đời sống văn hóa của thiếu nhi thành phố trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, bản thân tác giả đã tham khảo nhiều đề tài tiếp cận về xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn hóa nói chung, nhƣng đến nay, vấn đề hoạt động của CLB dành cho thanh thiếu nhi ở NVHTN thành phố Thanh Hóa chƣa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu với tƣ cách là một đề tài khoa học. Với tất cả những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý văn hóa của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Câu lạc bộ là thiết chế văn hóa sinh động, vì vậy việc nghiên cứu về hoạt động câu lạc bộ cũng nhƣ quản lý hoạt động câu lạc bộ trở thành một trong
  12. 4 những nguyên lý cơ bản của hoạt động quản lý văn hóa. Đây là vấn đề đƣợc các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, Giáo dục học quan tâm và từng bƣớc giải quyết vấn đề này trên các phƣơng diện, góc độ khác nhau, lĩnh vực khác nhau với những cách tiếp cận khác nhau. Margaret A. Gibson, Patricia C. Gandara, Jill Peterson Koyama (2004) “Kết nối trường học: Thanh niên Mexico Hoa Kỳ, bạn cùng lứa tuổi và thành tích học đường”. Trong đó, nhóm biên soạn có đƣa ra “sứ mệnh của câu lạc bộ là thúc đẩy giáo dục đại học, tôn vinh sự khác biệt văn hóa, tham gia các hoạt động của trường và tổ chức các hoạt động phục vụ cộng đồng”. Michael A. Gottfried & Darryl N. Williams (2013) “Tham gia Câu lạc bộ STEM và học STEM”. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả có đƣa ra kết luận cho hoạt động CLB “Thanh thiếu niên chỉ ra rằng sau khi họ tham gia vào một câu lạc bộ học thuật ở trường thì điểm trung bình cao hơn điểm mong đợi ở trường trung học và có nhiều khả năng đăng ký vào đại học ở tuổi 21 hơn là những người bạn cho biết rằng họ không tham gia các câu lạc bộ ở trường”. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, tạp chí khoa học có tiếp cận đến vấn đề này, chẳng hạn nhƣ: Nguyễn Thƣờng Lạng (1997) "Làm thế nào để tổ chức Câu lạc bộ nói tiếng nước ngoài có hiệu quả". Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp: đƣa ra cách thức, nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ ngoại ngữ do Đoàn Thanh niên tổ chức [34]. Tác giả Đinh Văn Lang (1988) với đề tài "Kỹ năng tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ khoa học của sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục": Từ thực trạng nghiên cứu về kỹ năng tổ chức câu lạc bộ, tác giả đã đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức hoạt động câu lạc bộ khoa học cho sinh viên khoa Tâm lý [33].
  13. 5 Tác giả Nghiêm Thị Hảo (1999) với đề tài về "Thực trạng và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội": Tác giả tiếp cận hoạt động CLB thông qua chuỗi các hoạt động nhƣ: hoạt động tự học của sinh viên, các hoạt động tập thể nhƣ thảo luận, hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, thành tích học tập; các hoạt động nghiệp vụ sƣ phạm nhƣ ứng xử tình huống sƣ phạm, tham quan, thi giảng, v.v... trong trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm [25]. Nhóm tác giả Nguyễn Bình Yến & Trần Đình Thảo (2000) trong công trình nghiên cứu về “Vai trò câu lạc bộ chuyên ngành hỗ trợ cho sinh viên trong nghiên cứu khoa học". Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp: Các tác giả phân tích, lý giải tác dụng của những sinh hoạt khoa học tại các CLB chuyên ngành, việc thi olympic các môn khoa học cơ bản,... Đồng thời xác định tầm quan trọng của sự quan tâm của lãnh đạo nhà trƣờng, sự ủng hộ của tập thể giáo viên, cũng nhƣ những cố gắng của sinh viên trong việc tể chức các CLB chuyên ngành này [63]. Luận văn thạc sĩ Hoàng Thị Nhị Hà (2002) với đề tài “Thực trạng và những giải pháp quản lý câu lạc bộ học thuật trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”: tác giả đã tìm hiểu tình hình hoạt động của các CLB học thuật, phân tích nguyên nhân tác động đến tình hình hoạt động của các CLB học thuật và đề xuất các giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các CLB học thuật [19]. Luận văn Thạc sỹ của Phạm Minh Hằng (2016), Quản lý hoạt động câu lạc bộ trong Cung Thiếu nhi Hà Nội: Tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động CLB trong Cung Thiếu nhi Hà Nội, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động CLB ở đơn vị, từ đó đề ra hệ thống các giải pháp mang tính định hƣớng trong việc quản lý hoạt động CLB trong Cung Thiếu nhi Hà Nội, xứng tầm là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu cùng với hệ thống các Cung, Nhà văn hóa trên toàn quốc [20].
  14. 6 Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Xuân Trí (2018), Quản lý hoạt động câu lạc bộ tại Cung văn hóa Thiếu nhi Hải Phòng: tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt động các CLB tại Cung văn hóa thiếu nhi Hải Phòng, chỉ ra những điểm làm đƣợc, chƣa làm đƣợc trong công tác quản lý hoạt động các CLB tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động các CLB tại Cung văn hóa thiếu nhi Hải Phòng [50]. Nhƣ vậy, hoạt động CLB nói chung đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất sớm. Song các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lý luận chung hoặc giới hạn phạm vi ở một cơ sở giáo dục nhất định, cũng nhƣ nghiên cứu về các nội dung cụ thể của hoạt động CLB cụ thể, chứ chƣa có công trình nào tập trung nghiên cứu bao quát toàn bộ nội dung hoạt động CLB trong hệ thống NVH, Trung tâm văn hóa, Cung văn hóa nói chung, đặc biệt là chƣa có công trình nghiên cứu nào về nội dung Quản lý hoạt động CLB tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đƣợc thực trạng Quản lý hoạt động CLB tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động CLB tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa là cần thiết và không có sự trùng lặp với bất cứ đề tài nghiên cứu trƣớc đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Từ đó, đƣa ra các nhóm giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
  15. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa để làm cơ sở cho những khảo sát, phân tích và đánh giá ở phần sau. - Tìm hiểu về CLB tại NVHTN thành phố, thực trạng quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian từ năm 2018-2022. - Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Các Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hoạt động từ năm 2018-2022. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu quản lý hoạt động Các Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2018 đến năm 2022 (vì năm 2018 là năm thành phố thực hiện việc sáp nhập các đơn vị có chức năng tƣơng đồng, đồng thời bắt đầu thực hiện việc điều chỉnh và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cán bộ, viên chức theo đề án vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà Thiếu nhi). - Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào đánh giá quản lý hoạt động của CLB tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ:
  16. 8 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm khái quát, hệ thống hóa, bổ sung về lý thuyết Nhà văn hóa nói chung và về quản lý hoạt động nhà văn hóa trong đó có hoạt động các CLB tại Nhà văn hóa. Phương pháp thống kê: Tập trung vào các dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu: văn hóa - xã hội, cơ sở vật chất, các CLB, Hội, Đội, nhóm,… Phương pháp điều tra và phỏng vấn sâu: Với hệ thống câu hỏi phỏng vấn đã đƣợc tác giả chuẩn bị trƣớc, tác giả trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, khảo sát bằng các hình thức phỏng vấn sâu. Đối tƣợng phỏng vấn là các nhà lãnh đạo quản lý văn hóa: lãnh đạo Phòng văn hóa thông tin, Ban giám đốc NVHTN thành phố và một số ngƣời dân về những đánh giá của họ đối với hoạt động của các Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp phân tích, so sánh: Trên những thông tin thu thập đƣợc từ nghiên cứu tài liệu, khảo sát, điều tra xã hội học, phỏng vấn, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích những điểm mạnh, những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về thực trạng quản lý hoạt động CLB tại NVHTN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xã hội, quản lý văn hoá trong việc chỉ đạo quản lý tổ chức hoạt động các Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc điểm văn hóa, điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chƣơng:
  17. 9 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Câu lạc bộ tại Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
  18. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ TẠI NHÀ VĂN HÓA THIẾU NHI THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Quản lý và quản lý văn hóa * Quản lý: Để có cơ sở trình bày khái niệm Quản lý văn hóa trƣớc hết cần tìm hiểu khái niệm Quản lý và Văn hóa. Tùy vào cách thức tiếp cận khác nhau để có những cách hiểu khác nhau về quản lý, tuy nhiên, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Theo Đại từ Tiếng Việt, khái niệm “quản lý” đƣợc hiểu là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của mộ số đơn vị, một cơ quan trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì” [62, tr.1363]. Quản lý có thể hiểu là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, đƣợc hình thành và phát triển gắn với quá trình phát triển của xã hội. Nhƣ vậy, có thể hiểu khi xã hội hình thành và phát triển, đồng thời với nó là hoạt động quản lý ra đời. Dƣới góc độ lịch sử thì hoạt động quản lý mang tính lịch sử cụ thể đối với mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của lịch sử loài ngƣời. Quản lý cũng là đối tƣợng nghiên cứu của khoa học liên ngành. Trong khoa học tự nhiên, quản lý đƣợc định nghĩa: “Là sự điều khiển, định hƣớng, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình và căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc, luật tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý, nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc” [32, tr.52].
  19. 11 Quản lí là một hoạt động đƣợc hình thành từ khi xã hội loài ngƣời có lao động, con ngƣời có sự hợp tác với nhau cùng hoạt động với những mục đích chung nào đó. Quản lí cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động trong đời sống của con ngƣời. Ở đâu có sự tạo lập nên nhóm xã hội, ở đó cần đến quản lí, dù nhóm đó to hay nhỏ, chính thức hay không chính thức và bất kể nội dung hoạt động của nhóm là gì. Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”. [27, tr.16] Dƣới góc độ tiếp cận quản lý, thực hiện những mục tiêu đặt ra, tác giả Harold Koontz đã đƣa ra khái niệm nhƣ sau: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó, con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học [18, tr.33]. Cho dù tiếp cận từ hình thức nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức mà chủ thể tác động bằng cách tổ chức, điều khiển, kiểm tra một cách hợp quy luật đến khách thể quản lý trong tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt kết quả theo kế hoạch đề ra. Qua những phân tích trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động mà chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp giữa các lực lƣợng bên trong và bên ngoài,
  20. 12 định hƣớng, kiểm tra các hoạt động, giúp đạt đƣợc những mục tiêu mà tổ chức đề ra một cách nhanh chóng, hiệu quả và có chất lƣợng. Xuất phát từ nhu cầu cộng sinh cùng tồn tại và phát triển, con ngƣời đã tạo ra xã hội của mình trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Nói đến xã hội là đề cập đến tất cả những gì thuộc con ngƣời và mối quan hệ của con ngƣời trong xã hội. Với ý nghĩa đó, khi nói đến quản lý xã hội cũng chính là nói đến việc quản lý con ngƣời, để xã hội loài ngƣời có thể vận hành và phát triển một cách trật tự và bền vững, đặt ra yêu cầu cấp thiết là công tác quản lý. Quản lý xã hội là việc các chủ thể quản lý, có thể chỉ là một ngƣời, nhƣng cũng có thể là một nhóm ngƣời, một tầng lớp xã hội, trong đó bao gồm cả chủ thể và khách thể quản lý. Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng. Do vậy, quản lý xã hội là quá trình quản lý sự vận động và phát triển của xã hội theo đúng quy luật tự nhiên và yêu cầu của nó. Thực chất quản lý xã hội chính là quản lý các lĩnh vực xã hội về kinh tế, chính trị, tƣ tƣởng và tất nhiên bao gồm cả quản lý văn hóa. Kế thừa các quan điểm trên, luận văn sử dụng khái niệm quản lý nhƣ sau: Quản lý là quá trình tác động một cách có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Nhƣ vậy, khái niệm quản lý trên bao hàm: - Hệ thống quản lý: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý. - Tác động quản lý: Mang tính tổng hợp hệ thống bao gồm nhiều giải pháp khác nhau. - Quản lý là sản phẩm của hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo, thể hiện thông qua những quyết định, quyết sách trên cơ sở tuân thủ hệ thống các quy luật và có hiệu quả quản lý nhƣng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để hƣớng đến mục tiêu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1