intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận, góp phần hoàn thành chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Giáp Hà Bắc i
  2. LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đõ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”, chuyên ngành Quản lý xây dựng. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng – khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học & sau Đại học Trường đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Luận văn thạc sĩ của mình. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 6. Dự kiến kết quả đạt được ............................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án. ........................................................ 6 1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................... 6 1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................................... 8 1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ....................................... 9 1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng...................................................... 9 1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng .................................... 11 1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt Nam ................................................................................................................... 13 1.2.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................................. 16 1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục.............................................................................. 17 1.3 Chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.................................................................................................................. 23 1.3.1 Tổng quan về tỉnh Bình Thuận .......................................................................... 23 1.3.2 Thực trạng về chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................... 24 1.3.3 Những vấn đề đặt ra. ........................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................. 33 2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................................................................................... 33 2.1.1 Các văn bản pháp quy về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình33 2.1.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................................................................................... 34 2.1.2.1 Định nghĩa quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng. ................................ 34 2.1.2.2 Thẩm quyền ban hành quy chuẩn, TCXD và tiêu chuẩn công trình. ................ 35 2.2 Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .............. 36 2.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình. ................................................... 37 2.2.1.1 Theo quy mô và tính chất................................................................................... 37 2.2.1.2 Theo nguồn vốn đầu tư ...................................................................................... 39 2.2.2 Chức năng, mục đích của quản lý dự án .............................................................. 40 2.2.2.1 Chức năng của quản lý dự án............................................................................ 40 iii
  4. 2.2.2.2 Mục đích của quản lý dự án .............................................................................. 41 2.3 Phân tích những nội dung cơ bản của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ................................................................................................ 41 2.3.1 Quản lý chi phí dự án .......................................................................................... 42 2.3.2 Quản lý chất lượng công trình ............................................................................ 42 2.3.3 Quản lý tiến độ xây dựng công trình .................................................................. 43 2.3.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường ....................................................... 44 2.3.5 Quản lý môi trường xây dựng ............................................................................. 45 2.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ..................... 45 2.4.1 Các hình thức quản lý dự án theo từng giai đoạn ............................................. 46 2.4.2 Các hình thức quản lý dự án theo góc độ quản lý và tổ chức ........................... 46 2.4.3 Các hình thức quản lý dự án theo các công việc chủ yếu ................................. 46 2.4.4 Các hình thức quản lý dự án theo chủ quan hoặc khách quan ........................ 47 2.4.4.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................................... 47 2.4.4.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ................................. 48 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .......................................................................................................... 49 2.5.1 Nhân tố chủ quan: ............................................................................................... 49 2.5.1.1 Mô hình quản lý chất lượng .............................................................................. 49 2.5.1.2 Năng lực của Chủ đầu tư ................................................................................... 50 2.5.1.3 Năng lực của các đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm tra............................................. 50 2.5.1.4 Năng lực của nhà thầu thi công ........................................................................ 51 2.5.1.5 Năng lực của các đơn vị tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng ...................... 52 2.5.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 52 2.5.2.1 Các văn bản pháp quy và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng ................................ 52 2.5.2.2 Điều kiện tự nhiên của dự án đầu tư ................................................................. 53 2.5.2.3 Quy mô và đặc điểm kết cấu công trình ............................................................ 54 2.5.2.4 Các vật liệu sử dụng và công nghệ thi công mới .............................................. 54 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 56 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH BÌNH THUẬN. ......................... 58 3.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận. ............................................ 58 3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. .............................................................................................. 61 3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận: .................................. 61 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. ............................ 64 iv
  5. 3.2.3. Những kết quả đạt được công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận........ 65 3.2.4. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận........ 66 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận......... 74 3.3.1. Giải pháp bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................ 74 3.3.2. Hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..................... 75 3.3.3. Giải pháp đề xuất, lựa chọn dự án phù hợp, hiệu quả cao để thực hiện ........ 77 3.3.4. Giải pháp đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án .............. 78 3.3.5. Giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư ....................................... 79 3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án ..................................... 79 3.3.7. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình ....................... 81 3.3.8. Giải pháp lập và quản lý tiến độ dự án .............................................................. 82 3.3.9. Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án.............................................................. 83 Kết luận chương 3. ............................................................................................ 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86 1. Kết luận: ......................................................................................................... 86 2. Kiến nghị: ....................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88 v
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng ....................................................... 7 Hình 1.2. Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản ...........................................8 Hình 1.3. Chi phí xây dựng đường cao tốc. Triệu USD/Km .........................................21 Hình 1.4. Bản đồ vị trí tỉnh Bình Thuận ........................................................................23 Hình 2.1. Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật ............................................................... 34 Hình 2.2. Hình thức chủ đầu tư tự quản lý dự án .......................................................... 48 Hình 2.3. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ...........................................48 Hình 2.4. Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mư .54 Hình 2.5. Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sông Đà .............................................55 Hình 2.6. Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La......................................56 Hình 3.1. Đầu mối hồ Sông Quao huyện Hàm Thuận Bắc ...........................................61 Hình 3.2. Đầu mối Đập dâng Tà Pao huyện Tánh Linh ...............................................61 Hình 3.3. Đầu mối hồ chứa nước Sông Lòng Sông huyện Tuy Phong ........................ 62 Hình 3.4. Kênh tiếp nước 812 – Châu Tá ......................................................................62 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng ................... 17 Bảng 1.2. Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng .................... 18 Bảng 1.3. Một số dự án PMU18 được giao thực hiện ...............................................19 Bảng 3.1. Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng ...............................................59 Bảng 3.2. Các dự án đang thực hiện trong những năm gần đây....................................60 Bảng 3.3. Bảng tổng mức đầu tư và giá trị thanh quyết toán của một số dự án............64 CÁC TỪ VIẾT TẮT CLCT: Chất lượng công trình QLDA: Quản lý dự án XDCB: Xây dựng cơ bản vi
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: - Tỉnh Bình Thuận là tỉnh cực nam của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, tây nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông và đông nam giáp biển Đông, là Tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Cùng một thời điểm trên địa bàn có nơi thừa nước, có nơi thiếu nước trầm trọng, một số nơi thường xuyên hạn hán vào mùa khô gây ảnh hưởng cho sản xuất và sinh hoạt. Có thể chia thành một số khu vực địa lý. - Vùng ven biển phía đông gồm huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Đông Bắc thành phố Phan Thiết lượng mưa ít, thiếu độ ẩm và khô hạn nhất tỉnh có khoảng 70.000 ha đất khô hạn thiếu nước thích họp chuyên cây trồng và vật nuôi có năng suất cao khi giải quyết được nguồn nước tưới. - Vùng giữa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam phạm vi phía Tây gồm huyện Bắc Bình, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân lượng mưa không ổn định, đất đai tương đối khá nhiều, thích hợp để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày. - Vùng hạ lưu Sông La Ngà là bộ phận lưu vực sông nằm trong ranh giới của tỉnh là 2 huyện Tánh Linh và Đức Linh có nền nhiệt độ thấp hơn, lượng mưa cao, đất đai khá tốt phát triển nông nghiệp phong phú. - Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có nhiều hệ thống thuỷ nông lớn, nhỏ với hơn 500 hồ chứa nước, 340 đập dâng nước, 200 trạm bơm điện, hơn 5.000 km kênh mương (trong đó hơn 3200 km kênh mương đã được kiên cố); Có gần 5.000 ha nước mặt ao, hồ giữ nước và nuôi trông thuỷ sản. Hàng năm hệ thống này phục vụ tưới cho hơn 150.000 ha diện tích cây trồng, cấp nước cho công nghiệp, kinh tế - xã hội và phục vụ nước dân sinh trên địa bàn tỉnh. - Bình Thuận là tỉnh có số lượng công trình thủy lợi rất lớn (hồ chứa, đập dâng… ), trong đó có không ít các công trình được xây dựng từ lâu vì thế hàng năm số lượng công trình bị hư hỏng, xuống cấp là rất lớn.Nên nhu cầu tu sửa, nâng cấp đòi hỏi rất 1
  8. nhiều kinh phí nhưng sự đáp ứng về nguồn vốn rất có hạn. Từ những lý do nêu trên nhiều công trình hồ chứa, kênh mương, đập dâng… đã có quy hoạch, kế hoạch (nhất là các hồ do địa phương quản lý) nhưng chưa được đầu tư, gây khó khăn về nguồn nước. - Sau khi thực hiện Nghị quyết 11NQ/CP ngày 24/02/2011 cuả Chính phủ về kiềm chế lạm phát, Chỉ Thị 1792/CP ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu, có rất nhiều công trình, trong đó có các công trình trọng điểm phải giãn tiến độ, phân kỳ đầu tư và thiếu vốn nên tiến độ chậm, như dự án Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, Hệ thống kênh Chính Bắc, Chính Nam của hệ thống Đập dâng Tà Pao, Hồ sông Móng, Hồ Sông Dinh 3..., làm ảnh hưởng đến hiệu quả dự án. - Một số công trình hồ, đập do một số ban ngành địa phương, làm chủ đầu tư có chất lượng không đảm bảo do từ khâu thiết kế, thẩm định, thi công, giám sát không được chặt chẽ dẫn đến một số công trình chất lượng không tốt phải gia cố sửa chữa, mặt khác năng lực một số Ban quản lý dự án Xí nghiệp khai thác công trình còn nhiều hạn chế; việc kiểm tra, giám sát các dự án thủy lợi chưa được thường xuyên. Để từng bước nâng cấp chất lượng hệ thống công trình thủy lợi cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch đã lập, bao gồm quy hoạch chung, các quy hoạch chi tiết vùng, hệ thống thủy lợi, trong đó có xét đến điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Cụ thể hoá quy hoạch bằng các kế hoạch đầu tư, chủ trương đầu tư hàng năm. - Tiếp tục kiến nghị với Tỉnh làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành TW, các tổ chức quốc tế để bố trí nguồn vốn kịp thời cho các công trình thủy lợi trọng yếu đang triển khai thi công, trong đó cơ cấu nguồn vốn theo hướng: Ngân sách Trung ương và các tổ chức Quốc tế đầu tư toàn bộ các công trình, các hệ thống thủy lợi, các công trình có nguồn vốn lớn. Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm để nâng cấp và xây dựng mới các công trình quy mô vừa. Ngân sách huyện, xã, đóng góp của các doanh nghiệp, nhân dân vùng hưởng lợi để sửa chữa và xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ nhất là các hệ thống kênh nhánh. 2
  9. - Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát chặt chẽ quy trình thực hiện dự án từ khâu lập chủ trương đầu tư đến nghiệm thu dự án, kể cả đưa công trình vào sử dụng ... để nâng cao năng suất thiết kế cũng như chất lượng và đảm bảo an toàn công trình. - Để thực hiện tốt các nội dung trên, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh Bình Thuận, đã giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện và triển khai các dự án; trong đó Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy lợi Bình Thuận là đơn vị quản lý chuyên ngành giúp Sở Nông nghiệp và PTNT của tỉnh trong lĩnh vực quản lý một số dự án thủy lợi. Từng bước đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống lũ bão và đảm bảo việc tích nước tưới phục vụ sản xuất, dân sinh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội của địa phương. Tuy nhiên với một khối lượng công việc lớn và vô cùng quan trọng như vậy, để hoàn thành và đáp ứng được mục tiêu đề ra, thì cần phải có những giải pháp cụ thể, mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn của Tỉnh Bình Thuận. Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích của đề tài: Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận, góp phần hoàn thành chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiện cứu của đề tài là Công tác quản lý nhà nước các dự án thủy lợi do Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận quản lý. 3
  10. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các Công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua, và tầm nhìn tới năm 2025. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư cho loại hình công trình quan trọng quốc gia - công trình thủy lợi. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 6. Dự kiến kết quả đạt được: - Luận văn hệ thống hóa và hoàn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nói nói riêng; - Phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, khách quan thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Ghi nhận những thành tựu và những mặt còn hạn chế trong công tác này, đặc biệt là về phương diện tính hiệu quả của công tác quản lý dự án. 4
  11. - Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận, tầm nhìn tới năm 2025. 5
  12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án 1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng Theo Luật xây dựng 2014:“ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định”. Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định” Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI): “Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ”. Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm chung như: - Các dự án đều được thực hiện bởi con người; - Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên; - Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát. Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau: DỰ ÁN = KẾ HOẠCH + CHI PHÍ + THỜI GIAN SẢN PHẨM DUY NHẤT (Vật chất, tinh thần, dịch vụ) Có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là hoạt động đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như Hình 1.1: 6
  13. Dự án xây dựng Kế hoạch Tiền Thời gian Đất Công trình xây dựng Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng Dựa vào Hình 1.1 có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau: Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được. Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình; Nếu coi phần “kế hoạch của dự án” là phần tinh thần, thì “tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành công của dự án. Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm. Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, môi trường, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có những yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện. Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép, Hay nói cách khác: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và 7
  14. nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định. Hình 1.2 Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản 1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong muốn ban đầu. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án): Mỗi một dự án thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cần đạt được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng…) nhưng chất lượng cuối cùng mới là quan trọng nhất. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án đầu tư xây dựng xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chi tiết hơn, quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm có các nội dung chính như sau: - Quản lý phạm vi dự án đầu tư xây dựng - Quản lý thời gian dự án đầu tư xây dựng - Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng - Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng - Quản lý nguồn nhân lực đầu tư xây dựng - Quản lý việc trao đổi thông tin dự án đầu tư xây dựng 8
  15. - Quản lý rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng - Quản lý mua bán dự án đầu tư xây dựng - Quản lý giao nhận dự án đầu tư xây dựng 1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam 1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng Các hoạt động xây dựng hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được quy định cụ thể trong các điều luật và nghị định như sau:  Luật Xây dựng: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1/2015 thay thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH13 được xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế còn lạc hậu nên hiện nay một số nội dung của luật không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế. Luật Xây dựng 2014 quy định nhiều điều khoản mới như: quy định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng.  Luật Đấu thầu: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2014 thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 vốn bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình xây dựng. Luật đấu thầu 43 có nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá, phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ hơn.  Luật Đầu tư công: Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2015. Đây là Luật mới làm thay đổi tư duy quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư công. Cụ thể đó là 9
  16. những thay đổi trong quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều kiện và trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư công. Việc pháp luật hóa chủ trương đầu tư góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện, đơn giản và ngăn chặn ngay từ đầu những thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.  Nghị định 59/2015/NĐ-CP: Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 5/8/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số12/2009/NĐ-CP trước đây phân cấp mạnh về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã thì việc quản lý và giám sát lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ đầu tư có quyền thực hiện các công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ, phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên thường xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu thành công. Nội dung Nghị định 59 quy định: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.  Nghị định 37/2015/NĐ-CP: Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 15/6/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thay thế cho Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động xây dựng trước đây vốn có nhiều nội dung chưa phù hợp như việc chỉ áp dụng đối với các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng trọn gói không được điều chỉnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện; quy định về việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp; quá trình thực hiện các loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.  Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Nghị định 32/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 10/5/2015 thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính thay đổi về cách làm dự 10
  17. toán như thêm dự toán gói thầu, thêm chi phí hạng mục chung, một số điều kiện để điều chỉnh tổng mức đầu tư. Một số điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính dự toán như: Bỏ chi phí trực tiếp phí khác và chi phí lán trại trong bảng tổng hợp dự toán (đưa vào phần chi phí hạng mục chung). Thêm phần chi phí hạng mục chung, bao gồm: chi phí lán trại, chi phí di chuyển thiết bị và nhân công đến và đi, chi phí an toàn lao động, chi phí thí nghiệm vật liệu. Chi phí hạng mục chung được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ % hoặc ước tính bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết.  Nghị định 46/2015/NĐ-CP: Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn về chất lượng công trình đảm bảo việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản. 1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất, được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…, đảm bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng còn nhiều công trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bị nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng con người. Nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng công trình không đảm bảo chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Cụ thể là:  Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 11
  18. Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều dự án đầu tư dàn trải, mục đích không rõ ràng, không phát huy hiệu quả. Ý tưởng sai dẫn đến dự án treo.  Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư vấn có năng lực đảm bảo chất lượng, vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế, chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao.  Giai đoạn nghiên cứu khả thi Giai đoạn này cần kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình thức đầu tư, phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.  Giai đoạn thiết kế Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp đồng dẫn đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát không kỹ càng, thiếu số liệu thống kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm sai sót trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước, khó khăn trong quá trình thi công và quyết toán công trình.  Giai đoạn đấu thầu Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn đến quá trình thực 12
  19. hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén nhiều công đoạn, không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản lý chất lượng và bằng mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao động.  Giai đoạn thi công Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn buông lỏng. Khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng. Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án không đảm bảo. Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội ngũ Tư vấn giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở một số công trình chưa được chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước còn chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình. 1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt Nam Hòa cùng xu hướng phát triển, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ngành Xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt 13
  20. hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước, đảm bảo sự phát triển ngành Xây dựng phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng phát triển bền vững. Trải qua quá trình phát triển, hệ thống các văn bản pháp luật có nhiều cơ chế, chính sách về hoạt động xây dựng đã được tập trung xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 là sự kiện quan trọng nhất của ngành Xây dựng Việt Nam, tạo lập khuôn khổ pháp lý và động lực thúc đẩy các hoạt động ĐTXD, hình thành thị trường xây dựng với quy mô ngày càng rộng lớn, đa dạng, phong phú, đã làm cho các hoạt động xây dựng đi dần vào kỷ cương, chất lượng xây dựng được đảm bảo. Hiện nay, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 đã khắc phục những hạn chế tồn và hướng đến việc cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ĐTXD; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXD. Cùng với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13… cũng đã được ban hành và có hiệu lực với những thay đổi quan trọng liên quan tới quá trình đổi mới căn bản, toàn diện về thể chế quản lý ĐTXD. Các luật trên nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động ĐTXD sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả dự án ĐTXD. Nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận nhanh với công nghệ xây dựng mới, thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, hiện đại và đã làm chủ công nghệ thiết kế, thi công các công trình cao tầng, công trình nhịp lớn, công trình ngầm, thủy lợi và công trình trên nền địa chất phức tạp. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng tiếp tục được đổi mới theo cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1