intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về công tác quản lý công trình thủy lợi; cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về nâng cao hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi; thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Luận văn Đinh Thị Hà i
  2. LỜI CÁM ƠN Trong qua trình học tâp và nghiên cứu tại trường Đại học Thủy Lợi tác giả đã nhận được sự quan tâm rất lớn của các thầy, cô giáo trong trường, cùng tập thể lớp 25QLXD21, đồng thời tác giả nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Cơ quan nơi tác giả công tác trước đây, cũng như sự giúp đỡ từ phía gia đình tác giả tạo điều kiện cơ sở, vật chất cũng như kích lệ tinh thần để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn chuyên ngành Quản lý xây dựng tại trường. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Công trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các phòng ban của Trường đã có những giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Đức Tiến là thầy hướng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện Luận văn với đề tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Cty TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy. Cuối cùng, tác giả xin cám ơn gia đình đã luôn động viên, khích lệ, là chỗ dựa vững chắc để tác giả hoàn thành việc nghiên cứu của mình. Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự giúp đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện Luận văn tốt hơn. Trân trọng cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.................................................................................... 4 1.1 Khái quát chung về công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi .......... 4 1.1.2. Công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi ...................................... 5 1.2 Những thành tựu cơ bản trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi ở Việt Nam ............................................................................................................... 10 1.3 Công tác quản lý công trình thủy lợi ....................................................................... 16 1.4 Kinh nghiệm quản lý công trình thủy lợi ở trên thế giới và Việt Nam ................... 35 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 40 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, khai thác CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.................................................................................. 41 2.1 Cơ sở pháp lý về quản lý công trình thủy lợi .......................................................... 41 2.2 Phân cấp quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 54 2.3 Nội dung quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 56 2.4 Hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi ................................................................ 65 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI SÔNG ĐÁY ...................... 70 3.1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy ...................... 70 3.1.1: Quy mô, phạm vi, quản lý của Công ty ............................................................... 70 31.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 74 3.1.3. Nội dung hoạt động ............................................................................................. 75 3.1.4. Phương thức hoạt động ........................................................................................ 76 3.1.5. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính ....................................................... 78 3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác quản lý, khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi của Công ty ...................................................................... 80 3.2. Công tác quản lý điện năng .................................................................................... 90 iii
  4. Bảng 3.5 Điện năng tiêu thụ từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................. 90 3.3. Công tác quản lý khai thác vận hành các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng ............................................................................................................................... 91 3.4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống các công trình thủy lợi của Công ty ĐTPT Thủy lợi Sông Đáy .......................................... 94 3.4.1. Giải pháp đối với công tác sửa chữa thường xuyên ............................................ 94 3.4.2. Giải pháp đối với công tác quản lý điện năng ..................................................... 97 3.4.3. Giải pháp đối với công tác quản lý khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng............................................................................................................ 98 ....................................................................................................................................... 99 3.4.4. Giải pháp cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực .................................................... 100 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 107 iv
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Sơ đồ bồ trí hệ thống các công trình trạm bơm .............................................. 23 Hình 1.2 Sơ đồ công trình các kiểu trạm bơm.............................................................. 24 Hình 3.1 Bản đồ hệ thống công trình thủy lợi Sông Đáy .............................................. 73 Hình 3.2 Công trình trạm bơm dã chiến Bá Giang........................................................ 74 Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy.................. 75 Hình 3.4 Công trình trạm bơm Đan Hoài ...................................................................... 80 Hình 3.5 Trạm bơm Cực Nam xuống cấp – huyện Đan Phượng .................................. 91 Hình 3.6 Trạm bơm Bến Đá – huyện Hoài Đức ............................................................ 92 Hình 3.7. Máy bơm trạm bơm Bè Rách xuống cấp – huyện Đan Phượng .................... 92 Hình 3.8 Trạm bơm có diện tích phục vụ tưới tiêu nhỏ có thể loại bỏ bằng các giải pháp công trình khác. (trạm bơm Chùa Tán – xã Tân Lập, Đan Phượng) .................... 99 Hình 3.9 Đề xuất sơ đồ tổ chức Công ty ..................................................................... 102 v
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Các khoản chi phí trung bình từ năm 2013 đến 2017 của Công ty .............. 79 Bảng 3.2 Nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2017 ................... 84 Bảng 3.3 Số lượng công trình sửa chữa thường xuyên từ năm 2013 đến 2018 ............ 85 Bảng 3.4 Thời gian phê duyệt dự toán chi tiết đặt hàng từ năm 2013 đến năm 2018 .. 86 Bảng 3.5 Điện năng tiêu thụ từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................. 90 Bảng 3.6 Số lượng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng ..................................... 93 Bảng 3.7 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần cơ điện ...................... 95 Bảng 3.8 Bảng theo dõi công tác sửa chữa thường xuyên phần thủy công .................. 96 vi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CNH Công nghiệp hóa CTTL Công trình thủy lợi HĐH Hiện đại hóa KTCT Khai thác công trình KT-XH Kinh tế - xã hội MTQG Môi trường Quốc gia NĐ Nghị định NN Nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn QLKTCTTL Quản lý khai thác công trình thủy lợi TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND Ủy ban nhân dân vii
  8. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI *Trong những năm gần đây, đặc biệt trận lũ lịch sử năm 2008 cho đến nay, công tác duy trì vận hành tưới tiêu các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội luôn được cá cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và nhân dân đặc biệt quan tâm.Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ tưới, tiêu cho diện tích lớn cây trồng, góp phần quan trọng làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác. *Công ty TNHH MTV- ĐTPTTL Sông Đáy với hệ thống các công trình thủy lợi được bàn giao quản lý, khai thác và vận hành phục vụ tưới, tiêu nước dân sinh kinh tế và đất nông nghiệp của 6 quận huyện chính đó là: H. Đan Phượng, H. Hoài Đức, H. Hà Đông, H. Thanh Oai, H. Chương Mỹ, H. Mỹ Đức và một phần của quận Bắc Từ Liêm, huyện Phú Xuyên, Thường Tín thuộc TP Hà Nội. Tổng diện tích lưu vực trên 60.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp gần 30.000 ha. Vùng hệ thống phục vụ có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp sông Hồng, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp Công ty TNHH MTV ĐTPT thuỷ lợi Sông Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình. *Tuy nhiên, với tình hình biến đổi khí hậu ngày càng khắt nghiệt như hiện nay, mùa kiệt thì mực nước sông Hồng, xuống thấp, chất lượng nước bị ô nhiễm trầm trọng, mùa lũ thì lên nhanh, tiêu rút chậm do cơ cấu sử dụng đất thay đổi nhanh chóng cùng sự phát triển của các khu đô thị, khu dân cư. Hệ thống các công trình thủy lợi lạc hậu xuống cấp chủ yếu được đầu tư xây dựng từ những năm 1970-1980, trong khi đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi theo quy hoạch thủy lợi 2020 và tầm nhìn 2030 của TP Hà Nội chưa thể đáp ứng kịp thời những thay đổi trên. Mặt khác, theo phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn TP Hà Nội mới ban hành theo Quyết định số 17978/QĐ-UBND Cty tiếp nhận thêm 534 trạm bơm lớn nhỏ, tưới, tiêu kết hợp và toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng của các quận huyện: Đan Phượng, Hoài Đức, Quận Bắc Từ Liêm, Quận Hà Đông, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Mỹ Đức( trước đây do các Xã, huyện phụ trách quản lý). 1
  9. *Tất cả những vẫn đề trên đặt ra một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải cho Cty TNHH MTV ĐTPTTL Sông Đáy nói riêng và ngành thủy lợi trên địa bàn Hà Nội nói chung về việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý, khai thác vận hành hệ thống công trình thủy lợi. Đặc biệt về những vấn đề khó khăn nổi cộm trong việc quản lý điện năng, công tác tu sửa chữa thường xuyên, công tác khai thác, vận hành những trạm bơm nhỏ lẻ, kênh mương nội đồng được nhận lại của các hợp tác xã. * Mặt khác quy định về quản lý khai thác và vận hành công trình còn thiếu, do vậy việc quản lý khai thác và vận hành cần được nghiên cứu để xây dựng quy trình tốt và đạt hiệu quả hơn. -Vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các công trình thủy lợi; Phạm vi nghiên cứu: Quản lý các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy. 3. Phương pháp nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp chung nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng; phương pháp thống kê số liệu thực tế và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các vấn đề. 4. Cấu trúc của Luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý công trình thủy lợi. 2
  10. Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về nâng cao hiệu quả quản lý các công trình thủy lợi. Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH MTV – ĐTPTTL Sông Đáy. 3
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1.1 Khái quát chung về công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi 1.1.1 Khái quát về công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây dựng Công tác quản lý khai thác vận hành công trình là gì? Công tác quản lý khai thác vận hành công trình là sự tác động có tổ chức của đơn vị quản lý đối với các hoạt động khai thác công trình nhằm mục đích sử dụng tiềm năng và lợi thế của công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, duy trì trạng thái kỹ thuật và không gian kiến trúc của công trình. Trong Luật xây dựng 50/2014/QH13 đã quy định về hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [1] Như vậy, nội hàm của hoạt động xây dựng là các công việc xuyên suốt từ chủ trương đầu tư đến kết thúc tuổi thọ công trình. Thông thường, một vòng đời khép kín của một dự án đầu tư xây dựng, bắt đầu từ khi có ý tưởng ban đầu đến khi thành hiện thực, thông thường phải trải qua sáu giai đoạn cơ bản như sau: 1. Nghiên cứu lập dự án; 2. Thực hiện các bước thiết kế; 3. Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ; 4. Vận hành và hoàn chỉnh; 5. Đưa vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì; 6. Tháo dỡ, phá bỏ công trình khi hết tuổi thọ thiết kế. Do đó, công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây dựng là một hoạt động không thể tách rời trong các hoạt động xây dựng. Ở Việt Nam cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, là sự ra đời của những công trình xây dựng lớn mới được xây dựng như: các tòa nhà cao tầng, các công trình giao thông, công trình cấp nước, công trình thủy lợi, thủy điện... cùng với hệ thống các công trình cũ đã được xây dựng đang góp phần quan trọng trong phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu trước đây, công tác quản lý khai thác vận hành công trình xây dựng chưa được quan tâm chú trọng đúng mức. Thì trong những năm gần đây, công tác quản lý khai thác vận hành công trình đã được Nhà nước thực sự quan tâm, và đã trở 4
  12. thành nội dung quan trọng trong chiến lược quản lý tài sản, bằng việc ra đời của hàng loạt các cơ sở pháp lý và kỹ thuật từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và khai thác, bảo trì công trình, nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng. 1.1.2. Công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 sông dài trên 10 km) tạo nên nguồn tài nguyên nước phong phú với tổng lượng dòng chảy trên toàn lãnh thổ ước tính 850 tỷ m3. Hơn 62 tỷ m3 nước được trữ lại tròn khoảng gần 7.000 hồ chứa để tiều tiết, cấp nước cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cho đến nay, ngành thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp là một trong những ngành sử dụng nước lớn nhất Việt Nam, khai thác nước phục vụ tưới vượt qía 65,5 tỷ m3 mỗi năm (chiếm khoảng 80% tổng lượng nước sử dụng). Trong nhiều năm qua, chính phủ đã quan tâm đầu tư cho công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Cả nước có 6.648 hồ chứa nước thủy lợi các loại đã được xây dựng, trong đó: số hồ có dung tích từ 10 triệu m3 trở lên có 103 hồ, dung tích từ 3 đến 10 triệu có 152 hồ, dung tích dưới 3 triệu m3 có 6.393 hồ.[2] Hệ thống thủy lợi, hiện nay, cả nước đã xây dựng được gần 100 hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn, trong đó có 1.967 hồ chứa có dung tích chứa trên 0,2 triệu m3, tổng dung tích trữ 24,8 tỷ m3, tổng năng lực thiết kế tưới đạt khoảng 505.000 ha; năm 2003 cả nước có khoảng 5164 trạm bơm lớn đến nay số trạm bơm là trên 10 nghìn trạm (Q = 24,8 triệu m3/h), trong đó trên 2 nghìn trạm bơm lớn; 1.000 km kênh trục lớn, 5.000 cống tưới, tiêu lớn, 23.000 bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở ĐBSCL, cùng với hàng vạn km kênh mương và công trình trên kênh. Các hệ thống có tổng năng lực tưới trực tiếp cho 3,45 triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu cho 1,4 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp. [3] Diện tích lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày được tưới không ngừng tăng lên qua từng thời kì. Cụ thể theo 7 vùng kinh tế như sau : - Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ. 5
  13. + Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 1.750 hồ chứa vừa và nhỏ, 40.190 đập dâng, hàng trăm công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, 379 trạm bơm điện, hàng vạn công trình tiểu thuỷ nông. Trong vùng có những công trình lớn lợi dụng tổng hợp điều tiết cấp nước, phát điện, chống lũ cho cả vùng trung và hạ du là Hoà Bình, Thác Bà, Núi Cốc, Cấm Sơn. Diện tích tưới thiết kế 263.067 ha, thực tưới được 206.037 ha và cấp nước sinh hoạt cho hơn 30 vạn dân nông thôn, cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp ở các tỉnh. + Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các sông nhánh chính của hệ thống sông Hồng-Thái Bình đều đã có đê khép với các tuyến đê ở hạ du, tạo thành hệ thống đê hoàn chỉnh bảo vệ cho cả vùng trung du và đồng bằng sông Hồng, trong đó có 399 km đê sông, 194 cống dưới đê Trung ương quản lý và 120 km đê biển và cửa sông.[4] - Vùng Đồng bằng sông Hồng + Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 55 hệ thống thủy nông lớn và vừa gồm 500 cống, 1.700 trạm bơm điện chính và 35.000 trạm bơm nhỏ nội đồng, hơn 5 vạn kênh trục chính (cấp I, II, III), 35 hồ chứa (dung tích từ 0,5-230 triệu m3) và nhiều hồ chứa nhỏ có tổng diện tích tưới thiết kế khoảng 85.000 ha, kết hợp cấp nước sinh hoạt. + Phòng chống thiên tai lũ lụt: Đã hình thành một hệ thống đê điều hoàn chỉnh gồm: 2.700 km đê sông, 1.118 cống dưới đê trung ương quản lý, 310 km đê biển + cửa sông. Đê sông được thiết kế chống lũ có mực nước tương ứng +13,1m ở Hà Nội và +7,20 m tại Phả Lại. Riêng đoạn đê hữu sông Hồng bảo vệ Hà Nội có mức nước thiết kế +13,4m.[4] - Vùng Bắc Trung bộ + Tưới tiêu, cấp nước: Trong vùng đã xây dựng được 2 hệ thống thủy lợi lớn là Đô Lương và Bái Thượng, 20 hồ chứa có dung tích trên 10 triệu m3 và hàng nghìn công trình hồ, đập, trạm bơm vừa và nhỏ. Tổng diện tích tưới thiết kế là 424.240 ha canh tác, thực tưới 235.600 ha lúa đông-xuân, 159.700 ha lúa hè-thu và 219.700 ha lúa mùa, cung cấp và tạo nguồn cấp cho dân sinh và các khu đô thị trong vùng. Các hệ thống tiêu được thiết kế với hệ số tiêu 4,2-5,6 l/s.ha, có diện tích tiêu thiết kế 163.200 ha (tiêu động lực 48.330 ha), thực tiêu được 132.880 ha (tiêu động lực được 35.210 ha). 6
  14. + Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các hệ thống sông Mã, sông Cả và ven biển đã có đê chống lũ và ngăn sóng, triều. Riêng 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh có 512 km đê sông, 259 cống dưới đê trung ương quản lý và 784 km đê biển + cửa sông. Đê sông Mã, sông Cả có thể chống lũ chính vụ lớn như lũ lịch sử (P > 2-2,5%) không bị tràn, đê các sông khác chỉ chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn và lũ muộn (P >10-20%) bảo vệ sản xuất vụ đông-xuân và hè-thu.[4] - Vùng Duyên hải Nam Trung bộ + Tưới tiêu, cấp nước: Có 891 công trình thuỷ lợi cấp nước, gồm 16 đập dâng, 32 hồ chứa 154 trạm bơm, 683 công trình nhỏ. Tổng năng lực tưới thiết kế 181.930 ha, thực tưới được 106.440 ha. + Phòng tránh bão lũ: Các giải pháp phòng chống lũ chủ yếu là bố trí sản xuất tránh lũ chính vụ, mới có một số hệ thống bờ bao bảo vệ sản xuất vụ hè-thu. Riêng đê biển ở tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng có chiều dài 214 km.[4] - Vùng Tây Nguyên +Tưới tiêu, cấp nước: Có 972 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ tưới cho 34.224 ha lúa Đông xuân và 87.148 ha cây cà phê. Trong đó, ở tỉnh Kon Tum có 150 công trình, tưới cho 4.900 ha lúa đông-xuân, 5.000ha cà phê; tỉnh Gia Lai có 165 công trình, tưới cho 11.650 ha lúa đông xuân, 9.600 ha cà phê; tỉnh Đắc Lắc có 476 công trình, tưới cho 9.864 ha lúa đông-xuân, 46.878 ha cà phê; Lâm Đồng có 180 công trình, tưới 7.830 ha lúa đông xuân, 31.870 ha cà phê. + Công trình chống lũ: chưa được đầu tư nhiều, mới có một vài tuyến đê nhỏ, bờ bao chống lũ sớm và lũ tiểu mãn ở một số vùng nhỏ. - Miền Đông Nam bộ + Tưới tiêu, cấp nước, thuỷ điện: Đã xây dựng được nhiều công trình lớn lợi dụng tổng hợp như: Trị An trên sông Đồng Nai, Thác Mơ trên Sông Bé, Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn, Hàm Thuận - Đa Mi (công suất 475 MW, điện lượng 1550 Gwh/năm); đập Nha Trinh, Hồ Sông Quao, hồ Đá Bàn, Đa Tôn, Sông Mây…cùng các công trình có quy mô vừa khác có tổng công suất 1.188 MW, điện lượng trung bình 4,498 tỷ Kwh/năm. Công 7
  15. trình Dầu tiếng có diện tích tưới thiết kế khoảng 93.000 ha và chuyển sang sông Vàm Cỏ khoảng 10 m3/s. Ngoài ra còn nhiều công trình vừa và nhỏ khác tưới cho hàng chục ngàn hecta. Các hồ chứa đã điều tiết tăng lưu lượng kiệt ở hạ lưu, ranh giới mặn được đẩy lùi về hạ lưu: sông Đồng Nai khoảng 18-20 km; sông Vàm Cỏ Đông 8-10 km. Nước ngầm được khai thác chủ yếu cấp cho sinh hoạt, một số nơi được khai thác để tưới cho cây công nghiệp, chủ yếu là cà phê. Tổng lượng nước ngầm khai thác ước tính khoảng 750.000 m3/ngày, trong đó cấp cho sinh hoạt 700.000 m3/ngày (gồm các trạm bơm Hoóc Môn ở TP. Hồ Chí Minh 20.600 m3/ngày và Hòa An, Suối Vàng, Sông Dinh). + Phòng chống lũ: Hiện nay, công trình phòng chống lũ chủ yếu là các hồ chứa ở thượng lưu tham gia chống lũ cho bản thân công trình và một phần giảm lũ cho hạ du. Ở hạ du chỉ có một vài tuyến đê nhỏ.[4] - Vùng Đồng bằng sông Cửu long + Tưới tiêu, cấp nước: Đã cải tạo và đào mới trên 4.430 km kênh trục và kênh cấp I tạo nguồn cách nhau khoảng 5 km/kênh (có chiều rộng từ 8-40 m, cao trình đáy từ - 2,0 ¸ -4,0 m); trên 6.000 km kênh cấp II (khoảng 1-2 km có 1 kênh), đưa nước ngọt tưới sâu vào nội đồng và tăng cường khả năng tiêu úng, xổ phèn cho đồng ruộng và 105 trạm bơm điện quy mô lớn và vừa, hàng vạn máy bơm nhỏ để tưới tiêu với năng lực tưới thiết kế 81.620 ha (thực tưới được 23.380 ha). Xây dựng khoảng 80 cống rộng từ 5 m trở lên trong đó có nhiều cống rộng từ 10-30 m, hàng trăm cống có bề rộng 2-4 m và hàng vạn cống nhỏ để ngăn mặn, ngăn lũ, lợi dụng thuỷ triều tưới tiêu. Lớn nhất là cống đập Ba Lai có chiều rộng 84m. + Kiểm soát lũ: Xây dựng khoảng 23.000 km bờ bao chống lũ tháng 8 bảo vệ lúa hè- thu. Đã xây dựng 450 km đê biển, 1.290 km đê sông để ngăn mặn cho vùng ven biển. Xây dựng hơn 200 km đê bao cho các khu rừng chàm tập trung để giữ nước mưa chống cháy rừng trong mùa khô. [4] Để quản lý hệ thống thủy lợi to lớn mà Nhà nước và nhân dân đã đầu tư xây dựng, hiện nay cả nước có 93 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác dùng nước [5]. Trong những năm qua, tiếp 8
  16. tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và củng cố tổ chức hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thuỷ lợi như Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc Cạn, Phú Yên đã thành lập các Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức như Quảng Ngãi. Các địa phương khác chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang trong quá trình xây dựng Đề án thành lập Chi cục Thuỷ lợi. Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thường xuyên chịu tác động của các chủ trương, chính sách mới, dẫn đến việc thường xuyên đưa vào diện được xem xét tách, nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trong tỉnh như TP.Hà Nội sau khi sáp nhập còn 4 doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi liên huyện: Sông Đáy, Sông Tích, Sông Nhuệ và Quản lý, đầu tư thuỷ lợi Hà Nội; tỉnh Hải Dương sát nhập các Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh. Các tổ chức quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi qua nhiều năm hoạt động đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vô cùng quan trọng cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế - xã hội nhất là trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đặc biệt là phát triển sản xuất lương thực. Tuy nhiên hiệu quả khai thác công trình thủy lợi chưa cao, các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp chỉ khai thác được 60-65% năng lực thiết kế, thậm chí có công trình mới khai thác với năng lực thấp hơn. Bên cạnh nguyên nhân khác quan, như công trình bị xuống cấp theo thời gian, nhiều công trình xây dựng cách đây 40, 50 năm; xu hướng bất lợi của thời tiết khí hậu; chế độ vận hành hồ chưa hợp lý; nhu cầu nước các ngành tăng lên do phát triển kinh tế - xã hội. Có Nguyên nhân chủ quan do không được đầu tư thỏa đáng để duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp công trình; do các vấn đề về thể chế và tổ chức quản lý khai thác vận hành công trình. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2018 và theo đó các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật lợi có hiệu lực, đã hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy định rõ nội dung, chức năng nhiệm vụ và nguồn tài chính hoạt động cho các tổ chức hoạt động quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi, cùng với nhận thức mới về tầm quan trọng của công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi của Nhà nước và nhân 9
  17. dân, sự lỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý của các đơn vị tổ chức quản lý, hi vọng sẽ mang lại sự đột phá mới trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 1.2 Những thành tựu cơ bản trong công tác quản lý khai thác vận hành công trình thủy lợi ở Việt Nam - Công tác thủy lợi đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ môi trường và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. - Hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi từ Trung ương đến địa phương không ngừng củng cố, hoàn thiện + Tổ chức nhà nước về thủy lợi từ Trung ương đến địa phương tương đối đồng bộ, thống nhất để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi. Ở Trung ương, có Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi. Ở cấp tỉnh, có 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Chi cục Thủy lợi (hoặc Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão). Ở cấp huyện, thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi. Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi đã thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp việc cho cấp lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. + Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi Về quản lý công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống thủy lợi liên xã trở lên, cả nước hiện có 93 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), 7 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và 4 Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm.[2] Về quản lý các công trình thủy lợi nhỏ và hệ thống kênh mương nội đồng, cả nước có 16.238 Tổ chức dùng nước, bao gồm các loại hình chủ yếu là: Hợp tác xã có làm dịch vụ thủy lợi (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Hợp tác xã chuyên khâu thủy nông), Tổ chức hợp tác (Hội sử dụng nước, Tổ hợp tác, Tổ, Đội thủy nông) và Ban quản lý thủy 10
  18. nông. Trong đó, Hợp tác xã và Tổ hợp tác là hai loại hình chính, chiếm 90% Tổ chức dùng nước.[2] Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi đang từng bước đi vào nề nếp, phục vụ tốt sản xuất, dân sinh. Hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, dân sinh. Một số đơn vị ở địa phương và trung ương đã chủ động đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi, như: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Thành Phố Hồ Chí Minh, An Giang, Công ty TNHHMTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà, vv… 1.2.1 Khái niệm về công trình thủy lợi Hiện nay, vấn đề phát triển nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội. Tuy nhiên, khái niệm về công trình thủy lợi mới chỉ được đưa ra ở một số tài liệu sau: Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 04 năm 2001 về khai thác và bảo vệ công trinhg thủy lợi đưa ra khái niệm công trình thủy lợi như sau: “Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại” [1]. Theo Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 06 năm 2017 thì: “Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi” [2]. 11
  19. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8418:2010, công trình thủy lợi được định nghĩa như sau: “công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác các mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại” [3]. Theo giáo trình Thủy công: “Công trình được xây dựng để sử dụng nguồn nước gọi là công trình thủy lợi” [4]. Như vậy, có thể thấy công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng để sử dụng nguồn nước và đây làbiện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra. 1.2.2 Đặc điểm công trình thủy lợi Các hệ thống thủy lợi đều phục vụ đa mục tiêu, trong đó có tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, thủy văn, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất đai, môi trường, sinh thái. Vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thường rất lớn, bình quân phải đầu tư thấp nhất cũng 50÷100 triệu đồng. Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả cao phải được xây dựng đồng bộ, khép kín từ đầu mối (phần do Nhà nước đầu tư) đến tận ruộng (phần do dân tự xây dựng). Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo thiết kế, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ; đều phải có một tổ chức của nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng nước. Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rác ngoài trời, trải trên diện rộng, có khi qua các khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động trực tiếp của con người (người dân). 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2