Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa và; Đề xuất những kiến nghị nhằm áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH Hà Nội – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Ngành : Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH THƢ Hà Nội - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn công bố. Kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Nguyễn Phương Quỳnh
- LỜI CẢM ƠN Luận văn “Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Minh Thư đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Ngoại thương, khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018 Tác giả Nguyễn Phương Quỳnh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA ............................................................................................................................7 1.1. Tổng quan về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa ...............7 1.1.1. Khái quát về nhãn hiệu hàng hóa ........................................................7 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ...................................................................7 1.1.1.2. Phân loại nhãn hiệu hàng hóa .....................................................13 1.1.2. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ ......................................................15 1.1.3. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa .......16 1.2. Tổng quan về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa ........................................................................19 1.2.1. Khái quát về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa..................................................................................................................19 1.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp ..............................................................19 1.2.1.2. Khái niệm về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa .............................................................................................20 1.2.1.3. Phân loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu ..22 1.2.2. Khái quát về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa ...............................................................24 1.2.2.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu ....................................................................................................24
- 1.2.2.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa .......................................................................25 CHƢƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...................................................................................................................................34 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ......................34 2.1.1. Luật quốc tế .........................................................................................34 2.1.2. Nhóm quy định chung ........................................................................38 2.1.3. Nhóm quy định riêng ...........................................................................39 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hòa theo quy định của pháp luật Việt Nam ........42 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa thông qua các cơ quan nhà nước tại Việt Nam ........................................................................42 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa ngoài các cơ quan nhà nước tại Việt Nam ..................................................................................53 2.2.3. Đánh giá chung thực tiễn áp dụng pháp luật đối với các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ............................................................................................59 2.2.3.1. Những điểm đã đạt đƣợc..............................................................64 2.2.3.2 Hạn chế còn tồn tại ........................................................................66 2.2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại .........................................72
- CHƢƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG MỘT CÁCH HỢP LÝ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM .........................................................................................................................73 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ......................................................................................73 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ......................................................................................74 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền SHTT đối với NHHH ..........................................................74 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động áp dụng một cách hợp lý các phương thứ giải quyết tranh chấp quyền SHTT đối với NHHH ..............74 3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ......................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam quy định về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền SHTT đối với NHHH .........................................75 3.3.2. Kiến nghị đẩy mạnh hoạt động áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa ............................................................................................................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 2.1: Số liệu thực thi và giải quyết tranh chấp quyền SHTT của các bộ, ngành .....43 Bảng 2.2: Số vụ vi phạm và số tiền phạt vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa 2012 – 2016 ..................................................................44 Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp thực thi ........................................62
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT 1. SHTT Sở hữu trí tuệ 2. SHCN Sở hữu công nghiệp 3. CQQLNN Cơ quan quản lý nhà nước 4. LSHTT Luật Sở hữu trí tuệ 5. BLDS Bộ Luật Dân sự 6. LTM Luật Thương mại 7. BLTTDS Bộ Luật Tố tụng dân sự
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Nhãn hiệu ra đời xuất phát từ nhu cầu trao đổi hàng hóa của con người, không chỉ để phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân mình mà còn đủ để trao đổi với người khác, thậm chí mở rộng hoạt động trao đổi ra khỏi giới hạn khu vực nơi mình sinh sống. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa trong giai đoạn hiện nay, quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trở lên nổi bật hơn cả trong hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu hàng hóa chính là công cụ giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác. Chính vì thế, nhãn hiệu có một vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên thương hiệu của sản phẩm, dịch vụ trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên kéo theo đó, tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu xảy ra ngày càng phổ biến và với mức độ tinh vi, phức tạp ngày càng tăng. Luận văn đã phân tích từ bản chất quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. Để từ đó, đưa ra những nhận định về các cách phân loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và các phương thức giải quyết tranh chấp tương ứng. Luận văn cũng đưa ra thực tiễn áp dụng pháp luật vào các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại một số quốc gia trên thế giới để so sánh với Việt Nam. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, qua việc phân tích số liệu và một số vụ việc đã và đang trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa, để rút ra những kết luận về những điểm đã đạt được và những điểm còn tồn tại, hạn chế về pháp luật quy định cũng như hoạt động áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên. Kết thúc, luận văn đã đưa ra các kiến nghị cụ thể xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện nay về giải quyết tranh chấp nhãn hiệu cũng như thực tiễn thực thi pháp luật điều chỉnh có liên quan.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nhân loại, hoạt động sáng tạo của trí tuệ con người đã tạo nên lịch sử thế giới và ngày càng góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Với những thành quả sáng tạo và đổi mới không ngừng, sở hữu trí tuệ tồn tại ở mọi nơi xung quanh chúng ta. Mọi sản phẩm hay dịch vụ mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hằng ngày đều là kết quả của một chuỗi sáng tạo, dù là lớn hoặc nhỏ. Nhằm kích thích sự sáng tạo và đẩy mạnh việc ứng dụng, khai thác thành quả của hoạt động sáng tạo, đóng góp cho sự thịnh vượng chung của xã hội, một chế định quyền tài sản trí tuệ đã được tạo lập nhằm mục tiêu chủ yếu là xác lập và bảo vệ quyền của đối tượng. Qua thời gian, tài sản trí tuệ đã được mở rộng và xác định khái quát bao gồm nhưng không giới hạn ở nhãn hiệu, các tác phẩm khoa học, văn học, nghệ thuật, các sáng chế, phát minh, kiểu dáng công nghiệp... Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa trong giai đoạn hiện nay, quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu trở lên nổi bật hơn cả trong hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu hàng hóa chính là công cụ giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác. Chính vì thế, nhãn hiệu có một vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên thương hiệu của sản phẩm, dịch vụ trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên kéo theo đó, tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu xảy ra ngày càng phổ biến và với mức độ tinh vi, phức tạp ngày càng tăng. Trong khi hình thức tranh chấp này là một loại tranh chấp đặc thù và mặc dù xảy ra rất nhiều, nhưng việc giải quyết trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Thực tiễn đã có nhiều vụ việc tranh chấp diễn ra trong một thời gian dài nhưng vẫn chưa thể được giải quyết hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng, dẫn đến việc quyền lợi của chủ sở hữu nhãn hiệu hợp pháp bị ảnh hưởng trầm trọng. Vì vậy, vấn đề xử lý tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hang hóa là một trong những nội dung hết sức quan trọng nhằm đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ được thực thi một cách có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi tối đa cho chủ sở hữu nhãn hiệu, tạo điều kiện giúp họ khai thác tối đa lợi ích từ nhãn hiệu của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 2 Trước đòi hỏi tất yếu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang không ngừng nỗ lực xây dựng những hành lang pháp lý quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Đặc biệt, phải kể đến LSHTT Việt Nam năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LSHTT ban hành năm 2009. Tại hai văn bản luật này, các vấn đề chủ yếu của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền đối với nhãn hiệu nói riêng đã được đề cập tới một cách tương đối đầy đủ. Các chủ thể quyền có quyền tự bảo vệ trước các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo đó, chủ sở hữu quyền nhãn hiệu có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau, kể cả khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Tuy nhiên, LSHTT năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) chưa đề cập một cách thỏa đáng tới vấn đề giải quyết tranh chấp, nhất là các hình thức giải quyết tranh chấp cũng như trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng. Ngoài ra, BLTTDS năm 2015, Luật Trọng tài Thương mại năm 2010, Luật Cạnh tranh năm 2005 và pháp luật xử lý vi phạm hành chính chỉ quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tương ứng tại tòa án, trọng tài thương mại và cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh. Vì vậy trên thực tế, số lượng vụ án tranh chấp về quyền nhãn hiệu được giải quyết tại Tòa án chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với thực trạng các vụ tranh chấp. Thực tế này do những hạn chế, bất cập trong thủ tục giải quyết tại Tòa án hiện nay như thời gian kéo dài, năng lực giải quyết của tòa án đối với các tranh chấp sở hữu trí tuệ còn hạn chế… mà các bên thường không chọn Tòa án để giải quyết khi có tranh chấp nhãn hiệu xảy ra. Ngược lại, các phương thức giải quyết ngoài tòa án, bao gồm cả biện pháp hành chính với những ưu việt như nhanh chóng, đơn giản, chi phí thấp và hiệu quả cũng như duy trì được mối quan hệ giữa hai bên được lựa chọn nhiều hơn khi xảy ra tranh chấp. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài hi vọng có thể đặt ra những góc nhìn sâu hơn vào những phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau mà chủ sở hữu nhãn hiệu có thể lựa chọn khi có tranh chấp xảy ra. Đó là lý do để đề tài “Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không
- 3 tránh khỏi những sai sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các nhà nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian khoảng một thập kỷ trở lại đây, ngày càng xuất hiện nhiều hơn những công trình nghiên cứu, bài báo viết về các khía cạnh của bảo hộ quyền SHTT nói chung và quyền SHCN với nhãn hiệu hàng hóa nói riêng. Bên cạnh đó, các vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại nói chung và tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và xã hội. Có thể kể tới một vài công trình nghiên cứu như: Xử lý xâm phạm nhãn hiệu hàng hóa theo Pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viên Khoa học và Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, 2015 của Nguyễn Xuân Quang; Xây dựng va hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp đối với các quan hệ thương mại trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viên Khoa học và Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, 2012 của Dương Quỳnh Hoa; Cơ chế giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ của Nhật Bản: Gợi mở đối với Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, Viện Nhà nước và pháp luật, số 03/2015 của Đỗ Thị Minh Thủy. Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền SHTT đối với nhãn hiệu hàng hóa là chưa có nhiều. Các nghiên cứu chỉ tập trung vào việc bình luận, đánh giá từng sự vụ, vụ việc cụ thể, hoặc đề cập tới với một dung lượng nhỏ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chưa đưa ra những đánh giá cụ thể cũng như một cái nhìn toàn diện tổng quan về các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau đối với nhãn hiệu hàng hóa. 3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những lý luận của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu nói riêng và các cơ chế giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu để từ đó đưa ra các kiến nghị và thực hành liên quan nhằm: - Góp phần đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa và;
- 4 - Đề xuất những kiến nghị nhằm áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa, được phân tích đánh giá dựa trên một số vấn đề lý luận và thực tiễn, thông qua các vụ việc và tình huống tranh chấp xảy ra trên thực tế có liên quan. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, khi nhắc đến tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa, thực ra có thể bao gồm rất nhiều trường hợp xung đột có liên quan như xung đột giữa một nhãn hiệu hay hai hay nhiều nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn, xung đột giữa nhãn hiệu hàng hóa với tên thương mại, xung đột giữa nhãn hiệu hàng hóa và tên miền, xung đột giữa nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp, xung đột giữa nhãn hiệu hàng hóa và quyền tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu có hạn của tác giả, luận văn tập trung vào phân tích và đề cập tới những tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa, liên quan tới những xung đột giữa một nhãn hiệu hoặc hai nhãn hiệu trùng hoặc tương tự, gây nhầm lẫn. Về thời gian, khi nghiên cứu thực tiễn về pháp luật Việt Nam liên quan đến tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa, luận văn chủ yếu tập trung phân tích thực tiễn trong giai đoạn sau năm 2012 đến nay. Khi đề xuất định hướng và giải pháp, luận văn đã đưa ra những ý kiến để hoàn thiện luận văn từ nay đến năm 2020, thậm chí xa hơn nữa khi Việt Nam đang đứng trước những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, và tất nhiên pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu cũng cần có những thay đổi hài hòa. Về không gian, những nội dung liên quan đến thực tiễn thực thi pháp luật được giới hạn nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Việc lấy ví dụ và phân tích vụ việc cũng không vì thế mà giới hạn những chủ thể nước ngoài có tham gia vào mối quan hệ kinh tế với Việt Nam, dẫn đến phát sinh mâu thuẫn và xung đột về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa. Ngoài ra, luận văn cũng có sự đan xen học hỏi những kinh nghiệm pháp luật quốc tế như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
- 5 Đức…nhằm giải quyết những bất cập và nâng cao hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật tại Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề được nghiên cứu trong bài, tác giả cũng đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích tình huống…Cụ thể: * Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận án. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, trình bày các học thuyết nền tảng lý luận, các quan điểm về hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, các loại tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, thực tiễn thực thi pháp pháp luật đối với các phương thức giải quyết tranh chấp (Chương 1, Chương 2), rồi từ đó rút ra các đề xuất định hướng các đề xuất các kiến nghị và giải pháp phù hợp; * Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: phương pháp này được sử dụng ở tất cả các chương của luận văn. Cụ thể, phương pháp được sử dụng để đi sâu tìm tòi, trình bày các nền tảng lý luận về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, các loại tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và các phương thức giải quyết tranh chấp, kết hợp với việc phân tích thực tiễn thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, thông qua việc phân tích một số vụ việc để thấy rõ được những điểm đã đạt được và những điểm bất cập của thực tiễn thực thi quyền và giải quyết tranh chấp đối với quyền này; * Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn, nhằm mục đích trình bày các vấn đề, các nội dung theo một trình tự hợp lý, bố cục chặt chẽ để xây dựng, kế thừa và phát triển các mục đích và yêu cầu đã được xác định cho luận văn; * Phương pháp phân tích tình huống: phương pháp được sử dụng dựa trên sự phân tích một số vụ việc xảy ra trên thực tiễn hoặc đã được xét xử tại tòa án, được giải quyết tại các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam… (Chương 2) nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi pháp luật (Chương 3);
- 6 * Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia: luận văn có sử dụng phương pháp tập hợp ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực thi hành và áp dụng pháp LSHTT tại các Cơ quan nhà nước, các luật sư, nhà giáo trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (Chương 2, Chương 3). 5. Tính mới của đề tài Trong quá trình nghiên cứu, các kết quả thu được gồm có: phân loại tranh chấp nhãn hiệu; đánh giá ưu điểm và bất cập của các phương thức giải quyết tranh chấp đối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện nay về giải quyết tranh chấp nhãn hiệu cũng như thực tiễn thực thi pháp luật điều chỉnh có liên quan cũng như các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành ba chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam Chƣơng 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng một cách hợp lý các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam
- 7 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU HÀNG HÓA 1.1. Tổng quan về quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa 1.1.1. Khái quát về nhãn hiệu hàng hóa 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Thế giới mà chúng ta đang sống ngày nay đang bước vào một thời kỳ bùng nổ với hàng trăm, hàng nghìn loại sản phẩm và dịch vụ mới được phát triển từng giờ. Hàng hóa đóng một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Trong kinh tế chính trị Mác-Lenin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu từ hàng hoá. Bởi vì, một mặt, sản xuất tư bản chủ nghĩa, trước hết là sản xuất hàng hoá đã phát triển cao, trong đó hàng hoá là "tế bào kinh tế của xã hội tư sản". Muốn nghiên cứu "một cơ thể đã phát triển" thì phải bắt đầu từ "tế bào của cơ thể đó" (C. Mác và Ph. Ăngghen, 1993, tr.221). Trong từ điển tiếng Việt, hàng hóa cũng được định nghĩa là “sản phẩm do lao động làm ra được mua bán trên thị trường” (Từ điển tiếng Việt, 2002). Trong khía cạnh thương mại, hàng hóa được hiểu là những thứ hữu ích và hữu hình được tạo ra từ quá trình sản xuất nông nghiệp, xây dựng, sản xuất hoặc khai khoáng. Theo Công ước của liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế, khái niệm “hàng hóa” không bao gồm (1) những đồ dùng cho cá nhân, (2) những vật phẩm được mua từ buổi đấu giá hoặc buổi bán hàng hóa bị tịch biên để trả nợ (3) máy bay hoặc tàu thuyền đi lại trên biển. Như vậy, chúng ta có thể hiểu được một trong những đặc điểm quan trọng nhất của hàng hóa chính là phải được tạo ra bằng sức lao động của con người và phải được trao đổi mua bán trên thị trường. Điều này là rất quan trọng để phân biệt được đâu không phải là hàng hóa và đâu là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Như vậy, sau khi tìm hiểu một vài khái niệm và định nghĩa về hàng hóa, có thể khẳng định hàng hóa có hai giá trị: Một là, giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Và chính vì giá trị sử dụng
- 8 đó mà con người mong muốn và nỗ lực muốn có được hàng hóa. Một hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nên nó có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Hai là, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng. Như vậy những vật phẩm mà không chứa đựng hoặc được tạo nên bởi quá trình lao động của con người sẽ không được coi là hàng hóa. Xuất phát từ nhu cầu trao đổi hàng hóa của con người, nhãn hiệu ra đời. Từ thời cổ đại, từ khi con người bắt đầu sản xuất tạo ra sản phẩm, không chỉ để phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân mình mà còn đủ để trao đổi với người khác, thậm chí mở rộng hoạt động trao đổi (tiền thân của hoạt động thương mại) ra khỏi giới hạn khu vực nơi mình sinh sống. Các thợ thủ công Ấn Độ, cách đây 3000 năm trước, đã sử dụng chữ ký của mình để đánh dấu lên trên các sản phẩm nghệ thuật của mình để phân biệt với các thợ thủ công khác, trước khi gửi hàng hóa sang Iran. Những nhà sản xuất từ Trung Quốc cũng sử dụng những ký hiệu của riêng mình trên hàng hóa buôn bán tại thị trường Địa Trung Hải từ cách đây hơn 2000 năm (WIPO 2004, tr.67). Với sự phát triển cường thịnh của hoạt động thương mại, việc sử dụng những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa của các thương nhân hoặc các nhà sản xuất khác nhau cũng vì thế ngày càng phổ biến. Nền kinh tế thế giới càng phát triển, đồng hành cùng sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, hàng ngày có rất nhiều hàng hóa mới xuất hiện trên thị trường. Song song với đó là cũng có rất nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, từ chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bao bì mẫu mã, giá cả, khuyến mãi, dịch vụ khách hàng, và quan trọng là những ấn tượng trong tâm trí của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ đó. Ấn tượng đó sẽ được lưu giữ và khắc họa thông qua tên gọi, hình ảnh, kiểu dáng, màu sắc, hương vị, mùi hương…gắn liền với sản phẩm và dịch vụ. Đó chính là “Nhãn hiệu của sản phẩm”. Nhãn hiệu được nhìn thấy trên hầu hết các sản phẩm, gắn trên bản mô tả sản phẩm và bao bì sản phẩm. Là khách hàng, chúng ta có thể đưa ra nhiều quyết định, đôi khi những quyết định đó được đưa ra theo ý chí chủ quan, thậm chí chẳng cần nhìn thấy sản phẩm, mà dựa vào danh tiếng
- 9 và uy tín của nhãn hiệu. Theo thời gian, những trải nghiệm tốt về sản phẩm sẽ tạo nên “thương hiệu” của sản phẩm, dịch vụ. Điều này giúp lưu lại hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Nếu hài lòng với sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ tin tưởng thương hiệu đó và dần dần, họ trở thành khách hàng trung thành đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường tiền tư bản, nhãn hiệu chuyển thành một công cụ quan trọng hơn là giúp người mua, người tiêu dùng dễ dàng phân biệt hàng hóa của một nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác, giúp họ dễ dàng chọn lựa hàng hóa theo nhu cầu và sở thích. Nhãn hiệu do đó dần trở thành một đối tượng có giá trị, và cụ thể hơn là một tài sản vô hình quan trọng của nhà sản xuất, giúp làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa mang nhãn hiệu. Thông qua việc giúp phân biệt các doanh nghiệp với nhau và giữa sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, “nhãn hiệu” đóng vai trò then chốt trong chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp, góp phần tạo dựng hình ảnh và danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đó trong mắt khách hàng. Thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng lần đầu tiên trong một văn bản pháp luật quốc tế về bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp là Công ước Paris năm 1886. Tiếp đó, Hiệp ước luật về nhãn hiệu hàng hóa giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước được ban hành và thông qua tại Geneva năm 1994 , nhằm mục tiêu đơn giản hóa và hài hòa hóa các yêu cầu, thủ tục hành chính của hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc gia và khu vực. Mặc dù, Hiệp ước không đưa ra một khái niệm cụ thể về nhãn hiệu hàng hóa, tuy nhiên, Hiệp ước đã khẳng định bản chất của nhãn hiệu “cấu tạo bởi các ký hiệu nhìn thấy được” (điểm a, khoản 1, Điều 2). Các hình thái cấu tạo khác của nhãn hiệu như nhãn hiệu là hình ảnh ba chiều nếu được bên ký kết chấp nhận việc đăng ký nhãn hiệu ba chiều, mới bắt buộc phải áp dụng Hiệp ước này (điểm a, khoản 1, Điều 2). Đối với các nhãn hiệu vô hình, cụ thể là nhãn hiệu âm thanh và nhãn hiệu mùi sẽ không áp dụng hiệp ước này (điểm b, khoản 1, Điều 2) (Hiệp ước về Luật nhãn hiệu hàng hóa giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành 1994). Chỉ đến khi Hiệp định TRIPS – Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ được ký kết, khái niệm hoàn chỉnh về nhãn
- 10 hiệu mới được hình hành. Cụ thể, khoản 1 Điều 15 của Hiệp định có quy định nhãn hiệu hàng hóa là “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác”. Các dấu hiệu có thể bao gồm “các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu” và “Các Thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký là các dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được”. Bên cạnh đó, Hiệp định cũng đưa ra một quan điểm tương đối mới đối với một số trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tương ứng thì “các Thành viên có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng” (Khoản 1, Điều 15 Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ). Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thì nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau” (http://www.wipo.int/trademarks/en/). Thêm vào đó, WIPO cũng đưa ra những loại dấu hiệu có thể được đăng ký với tư cách là một nhãn hiệu là “Một từ hoặc sự kết hợp của các từ, chữ, số” và cũng có thể là “hình vẽ, biểu tượng, hình ảnh ba chiều như hình dáng và bao gói của sản phẩm, những dấu hiệu không nhìn thấy được như âm thanh và mùi hương hoặc màu sắc được sử dụng như một đặc điểm phân biệt”. Và một điều quan trọng nhất, WIPO khẳng định những dấu hiệu này là “không có giới hạn”. Cuốn cẩm nang Sở hữu trí tuệ của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO cũng khẳng định: “Nhãn hiệu hàng hóa là bất kỳ một dấu hiệu nào mà cá biệt hàng hóa của một doanh nghiệp nhất định và phân biệt chúng với hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp này” (WIPO 2004, tr.68). Như vậy, định nghĩa này của cuốn cẩm nang đã một lần nữa nhấn mạnh vai trò của nhãn hiệu trong mối tương quan với việc cạnh tranh và phát triển thương mại của các doanh nghiệp. Trên cơ sở hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như tiếp thu các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên, LSHTT Việt Nam 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009 đã định nghĩa nhãn hiệu là “dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác nhau” (Trích Điều 4, Điểm 16, LSHTT 2005, sửa đổi bổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn