intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

33
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản trị kinh doanh HỒ SƯ QUẢNG
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hồ Sư Quảng
  3. ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Tác giả: Hồ Sư Quảng. 1.3. Chuyên ngành: Thạc sĩ điều hành cao cấp – EMBA. 1.4. Bảo vệ năm: 2019. 1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Đào Thị Thu Giang. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. - Hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến hoạt động của viên chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. 3. Những đóng góp của luận văn Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng viên chức. Thứ hai: Luận văn hướng đến đối tượng chủ yếu là viên chức ngành Bảo hiểm xã hội, một lĩnh vực giải quyết chính sách an sinh xã hội đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Thứ ba: Luận văn cũng phân tích thực trạng đội ngũ viên chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh để từ đó tìm kiếm các giải pháp mới, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh.
  4. ii MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................. 1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3 3.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 3 3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC 5 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC .............................. 5 1.1.1. Khái niệm viên chức ............................................................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm của viên chức: ....................................................................................... 6 1.1.3. Phân loại giữa viên chức và viên chức: ................................................................ 7 1.1.4. Phân loại viên chức: .............................................................................................. 8 1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................. 8 1.2.1. Các nhân tố tác động đến chất lượng viên chức. .................................................. 9 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức ngành BHXH ................................. 13 1.3. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH BHXH .............. 15 1.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn, chức danh viên chức ........................................................ 16 1.3.2. Quy hoạch viên chức ngành BHXH ................................................................... 18 1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ............................................................................ 21 1.3.4 Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển viên chức. ............................. 22 1.3.5. Đánh giá viên chức ............................................................................................. 26 1.3.6. Chế độ chính sách đối với viên chức ngành BHXH. .......................................... 28 1.4. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội một số địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Ninh......................................................................................................................... ..... 29 1.4.1. Kinh nghiệm và bài học của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương......................... 29
  5. iii 1.4.2. Kinh nghiệm và bài học của bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng..................... 30 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh .................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH. .......................................................... 33 2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH. .......................... 33 2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân cư tỉnh Quảng Ninh. .................. 33 2.1.2. Tổng quan về BHXH tỉnh Quang Ninh. ............................................................. 35 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC BHXH TỈNH QUẢNG NINH. ...................... 39 2.2.1. Thực trạng đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh; .................................... 39 2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh; .................. 44 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................................................. 52 2.3.1. Thành tựu đạt được ............................................................................................. 52 2.3.2. Hạn chế, tồn tại ................................................................................................... 57 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế. ................................................................................... 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................... 63 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC BHXH TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................................. 62 3.1.1 Mục tiêu và giải pháp cải cách ngành BHXH ..................................................... 62 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................................. 65 3.1.2.2. Phương hướng nâng cao chất lượng viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh........65 3.1.2 .1. Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh.................66 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC BHXH TỈNH QUẢNG NINH ........... 67 3.2.1 Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn, chức danh viên chức ngành BHXH .................. 67 3.2.2 Giải pháp quy hoạch viên chức quản lý theo hướng động và mở: ..................... 69 3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cho viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh. .................................................................................................................. 70 3.2.4. Giải pháp trong tuyển dụng viên chức ............................................................... 77 3.2.5. Giải pháp trong sắp xếp và bố trí luân chuyển, luân phiên viên chức ................ 80 3.2.6 Giải pháp khuyến khích về vật chất và tinh thần ................................................ 81
  6. iv KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 86 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 88
  7. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KCB Khám chữa bệnh
  8. v DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 1. TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI BHXH TỈNH ....................... 40 BẢNG 2. CƠ CẤU ĐỘ TUỔI VIÊN CHỨC TẠI BHXH TỈNH ................................ 42 BẢNG 3. CƠ CẤU GIỚI TÍNH VIÊN CHỨC BHXH TỈNH .................................... .43 BẢNG 4. TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VIÊN CHỨC TẠI BHXH TỈNH ..... 44
  9. vi DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ HÌNH 1: CÁC NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC . 16 HÌNH 2: SỐ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2015-2018 ................. 38 HÌNH 3: SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2015-2018 .................................... 40 HÌNH 4: XẾP NGẠCH VIÊN CHỨC.......................................................................... 44 HÌNH 5: XẾP NGẠCH VIÊN CHỨC.......................................................................... 46 HÌNH 6: TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ............................................................................. 48 HÌNH 7: TRÌNH ĐỘ TIN HỌC ................................................................................... 49 HÌNH 8: MÔ HÌNH PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO HAI CHIỀU ................................ 71
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, viên chức luôn luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn và thời kỳ cách mạng. Trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách viên chức, công vụ, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức, vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với lĩnh vực công tác An sinh xã hội - có liên quan mật thiết đến mọi người dân, công tác cán bộ càng có ý nghĩa quan trọng. Với 25 năm hoạt động và trưởng thành, Bảo hiểm xã hội Quảng Ninh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và là trụ cột của các chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên do đặc thù lao động khu vực, nhiều người lao động vẫn còn khá mơ hồ về khái niệm “bảo hiểm xã hội”. Vì vậy ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Quảng Ninh cần phải có giải pháp lâu dài và quan trọng nhất là phải có đội ngũ viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và tâm huyết, nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên do khối lượng công việc ngày càng lớn, độ bao phủ của BHXH ngành càng mở rộng trong toàn tỉnh, đội ngũ viên chức BHXH của tỉnh còn nhiều hạn chế. Là cán bộ công tác trong ngành BHXH của tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ” làm luận văn cao học nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức BHXH của tỉnh.
  11. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Những năm gần đây, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức luôn là đề tài được quan tâm không chỉ đối với nhà quản lý mà còn được nhiều tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Tác giả Lê Hùng Sơn – Trưởng Ban Tổ chức cán bộ BHXH Việt Nam (2018) “Chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực BHXH Việt Nam” đăng trên tạp chí Bảo hiểm Xã hội. Tác giả đánh giá quy mô nguồn nhân lực BHXH Việt Nam từ cấp trung ương đến địa phương. Trên cơ sở Mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngành BHXH tác giả đã có những kiến nghị và giải pháp tập trung vào công tác đào tạo, mở rộng tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ngành BHXH đã tổng kết thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác an sinh xã hội. Từ đó tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra các mục tiêu, giải pháp cho thời gian tới trong đó tập trung vào công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo cán bộ và tiếp tục cải cách chế độ chính sách tạo động lực cho cán bộ. Tác giả Nguyễn Hồng Liên (2015) “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn” Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực trường đại học Lao động- Xã hội. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trên cơ sở thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn. Tác giả Nguyễn Mạnh Cường – Vụ tổ chức cán bộ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2018) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác an sinh xã hội” đăng trên tạp chí Bảo hiểm Xã hội. Tác giả đã tổng kết thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác an sinh xã hội. Từ đó tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra các mục tiêu, giải pháp cho thời gian tới trong đó tập trung vào công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo cán bộ và tiếp tục cải cách chế độ chính sách tạo động lực cho cán bộ.
  12. 3 Tác giả Nguyễn Xuân Tuấn (2016) “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An” Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh Trường đại học Nha Trang. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Trên cơ sở thực trạng chất lượng đội ngũ công chức bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An, Tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An. Như vậy các đề tài nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung đánh giá tổng quát về tổng thể về nguồn nhân lực ngành BHXH, ít có công trình nào nghiên cứu chuyên về vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức ngành BHXH. Đây là đề tài mới, ít học giả chú ý đến. Do đó Tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ” để nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đội ngũ viên chức đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đội ngũ viên chức; - Phân tích thực trạng đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; - Đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh, BHXH thành phố Đà Nẵng, BHXH tỉnh Bình Dương.
  13. 4 - Về thời gian: + Số liệu phục vụ phân tích đánh giá được thu thập trong khoảng thời gian 2015-2018. Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Bình Dương là hai địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng với tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên quan đến luận văn. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Thư viện Quảng Ninh; Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh; các trang web; các sách, báo và tạp chí đã xuất bản v.v… - Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích thực trạng đội ngũ viên chức, sử dụng một số chỉ số thống kê để phân tích cho đội ngũ viên chức. Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, đưa ra những đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, có sự so sánh với thực tế quản lý ở các địa phương để đề xuất ra những phương án tối ưu nhất phù hợp với thực trạng của tỉnh Quảng Ninh. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tiến hành hỏi ý kiến chuyên gia chuyên sâu về các vấn đề nghiên cứu. Các chuyên gia được hỏi ý kiến gồm các cán bộ của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài chính và một số tỉnh, thành phố. Những ý kiến chuyên gia giúp tác giả phát hiện những kết luận xác đáng hơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng viên chức. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
  14. 5 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
  15. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại viên chức 1.1.1. Khái niệm viên chức Pháp luật nước ta trong một thời gian dài không có sự phân biệt một cách rõ ràng về pháp luật cán bộ, viên chức và pháp luật về viên chức; vì chúng ta cũng chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa hoạt động công vụ (hoạt động hành chính) và hoạt động cung cấp dịch vụ công (hoạt động sự nghiệp). Những người hoạt động trong các cơ quan nhà nước hay trong các đơn vị sự nghiệp công lập đều có cách thức tuyển dụng, quyền, nghĩa vụ… tương tự nhau. Chúng ta thường sử dụng cụm từ "cán bộ, viên chức" để xác định trong trường hợp những người này được bầu cử, phê chuẩn để đảm nhiệm chức vụ, chức danh trong bộ máy của Đảng, trong cơ quan nhà nước, trong tổ chức chính trị - xã hội theo nhiệm kỳ, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ; trong trường hợp được tuyển dụng, bổ nhiệm, giao giữ một chức vụ, chức danh gắn với trình độ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động thường xuyên trong bộ máy của Đảng, trong các cơ quan nhà nước, trong tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước là công chức; nhưng nếu họ được tuyển dụng hay giao giữ một công việc thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, của nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương một phần từ ngân sách nhà nước, một phần từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp thì gọi là viên chức. Như vậy, có thể kết luận: pháp luật về viên chức ở nước ta là một bộ phận của pháp luật về cán bộ, viên chức. Từ năm 1998, khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh Cán bộ, viên chức thì dần dần pháp luật về viên chức mới được định hình và phát triển, nhất là thời điểm Pháp lệnh này được sửa đổi, bổ sung năm 2003 và thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 đã đưa ra sự phân biệt giữa viên chức với cán bộ, viên chức cùng được điều chỉnh trong Pháp lệnh Cán bộ,
  16. 7 viên chức. Theo quy định của Nghị định này thì viên chức được hiểu: là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, viên chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật (Luật Viên chức số 58/2010/QH12). Theo Điều 2 Luật viên chức số 58/2010/QH12 thì Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của viên chức: Viên chức nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất: Viên chức phải là công dân Việt Nam. Thứ hai: về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau: “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
  17. 8 Thứ ba: về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: – Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); – Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Thứ tư: về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động. Thứ năm: về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ ngân sách Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này. 1.1.3. Phân loại giữa cán bộ và viên chức: Để phân biệt với "cán bộ", "viên chức" hiện nay pháp luật Việt Nam quy định nhóm đối tượng "viên chức", bao gồm những người: Là công dân Việt Nam, trong biên chế; Được hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập theo
  18. 9 quy định của pháp luật; Được tuyển dụng thông qua hình thức hợp đồng làm việc trong biên chế; làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội; bộ máy phục vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Công việc của viên chức nhằm cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, hoặc phục vụ trong bộ máy của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, không gắn liền với quyền lực nhà nước; Được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, mỗi chức danh nghề nghiệp phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng để thực hiện chức trách của mình. Theo quy định của pháp luật cán bộ, viên chức trước năm 2008, viên chức được phân loại theo các tiêu chí tương tự phân loại viên chức. Có 3 tiêu chí để phân loại viên chức: - Phân loại theo trình độ đào tạo: viên chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên; viên chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp; viên chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp. - Phân loại theo ngạch viên chức: viên chức ngạch tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp trở lên; viên chức ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính; viên chức ngạch tương đương với ngạch chuyên viên; viên chức ngạch tương đương với ngạch cán sự. - Phân loại theo vị trí công tác: viên chức lãnh đạo; viên chức chuyên môn nghiệp vụ. 1.2. Chất lượng đội ngũ viên chức ngành bảo hiểm xã hội Chất lượng người lao động là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. ... Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người.
  19. 10 Chất lượng đội ngũ viên chức là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá về sức khỏe, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ viên chức đối với yêu cầu công việc của đơn vị và đảm bảo đơn vị hoàn thành tốt các mục tiêu đã đặt ra. Chất lượng của đội ngũ viên chức ngành bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào chất lượng của từng viên chức của toàn ngành. Chất lượng đội ngũ viên chức thể hiện qua trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức. Thông qua các hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, các kỹ năng, kinh nghiệm công tác, ta có thể đánh giá chất lượng của viên chức. Ngoài ra chất lượng viên chức còn bao hàm tình trạnh sức khỏe của người viên chức. 1.2.1. Các nhân tố tác động đến chất lượng viên chức. 1.2.1.1. Các nhân tố vĩ mô Về chính trị và pháp luật: Chính sách BHXH là nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Ngay trong tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương ngày nay là Đảng Cộng sản Việt Nam, từ năm 1929 đã định hướng về chính sách bảo hiểm xã hội của nước ta như sau “Tổ chức tất cả vô sản giai cấp vào công hội, thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền; giúp đỡ thợ thuyền thất nghiệp” Việt Nam nhìn chung chính trị tiếp tục ổn định với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Quan điểm của Đảng là xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, tự chủ dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh đồng thời chủ động hội nhập quốc tế cả về chính trị, kinh tế, văn hóa…Để đạt được các mục tiêu trên, nhà nước đã và đang hoàn thiện chính sách pháp luật nói chung và pháp luật bảo hiểm xã hội nói riêng. Sự hoàn thiện về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH đã giúp hệ thống chính sách BHXH, các quan hệ BHXH được thiết kế, điều chỉnh và vận hành ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
  20. 11 và hội nhập quốc tế. Chính sách BHXH từng bước khẳng định và phát huy vai trò trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế cho người lao động giải quyết những rủi ro trong cuộc sống khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm cũng như khi đến tuổi già không còn khả năng lao động. Quỹ Bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc “đóng - hưởng”, chia sẻ giữa các thế hệ và giữa những người tham gia BHXH. Hiện nay, hệ thống chính sách BHXH đã bao quát hầu hết các chế độ BHXH theo thông lệ quốc tế. Mô hình tổ chức hệ thống BHXH cũng được đổi mới hoàn thiện và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công tác BHXH. Việc tách cơ quan BHXH ra khỏi hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đã phát huy được vai trò và hiệu quả trong từng khâu thiết kế, xây dựng, hoạch định chính sách đến tổ chức thực hiện, thu chi và quản lý quỹ BHXH. Mô hình tổ chức hệ thống BHXH với việc hình thành các đại lý BHXH đã từng bước tiếp cận được xu hướng phát triển BHXH trên thế giới, cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận, tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH ngày càng dễ dàng và thuận tiện. Vì vậy đội ngũ viên chức ngành BHXH phải ngày càng phải hoàn thiện, nâng cao để đáp ứng các yêu mới về chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước. Về xã hội và con người Ngày nay xã hội ngày càng phát triển và hiện đại đã thay đổi đáng kể tư duy của người lao động. Nếu như trước đây người lao động chỉ mong muốn làm việc với khu vực hành chính công thì đến nay quan niệm này đã thay đổi. Với chính sách phát triển nguồn nhân lực mềm dẻo, linh hoạt, chủ động, sáng tạo khu vực ngoài nhà nước đã thu hút và sử dụng đáng kể nguồn nhân lực trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao trong xã hội. “Xu hướng nhân lực từ khu vực hành chính công tìm đến khối Doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp FDI sẽ tiếp tục là thách thức và cản trở lớn đối với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý nhà nước. Hiện tượng chảy máu chất xám từ các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có ngành BHXH đã xuất hiện trong nhiều năm qua và xu hướng tiếp tục xảy ra. Nguyên nhân chính là thu nhập của người lao động tại các Doanh nghiệp được đánh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2