Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả
lượt xem 17
download
Luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả, từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA LẠI ĐỨC ANH
- Hà Nội 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA Mã số: 60340102
- Họ và tên học viên: Lại Đức Anh Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng Hà Nội 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và thực tiễn công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả và số liệu trong luận văn là trung thực được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn L ại Đức Anh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tôi trong thời gian tôi thu thập số liệu và thông tin để thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn thạc sĩ này. Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn L ại Đức Anh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích TDBL Tín dụng bán lẻ CVBL Cho vay bán lẻ DSCV Doanh số cho vay HĐQT Hội đồng quản trị NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
- TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo UBND Ủy ban nhân dân VND Việt Nam đồng BIDV Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả 2.1 38 từ năm 2013 đến 2017. Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank 2.2 41 Cẩm Phả năm 20132017. Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai 2.3 42 đoạn từ năm 20132017.
- Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh 2.4 44 Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017. Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của 2.5 46 Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017 Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai 2.6 49 đoạn năm 20132017. DANH MỤC CÁC BIỂU Số biểu Tên biểu Trang Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả 2.1 các năm 20132017 39
- Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank 2.2 Cẩm Phả năm 20132017. 41 Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai 2.3 đoạn từ năm 20132017. 43 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh 2.4 Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017. 45 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của 2.5 Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 20132017. 47 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” nghiên cứu đưa ra các vấn đề: + Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ và hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM. + Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. + Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả
- 10 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã dần chuyển sang triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản phẩm tín dụng bán lẻ. Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô có thể đi vay tiền ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiền tiêu dùng hoặc sử dụng thẻ tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống hiện tại và trả nợ dần trong tương lai, các hình thức cấp tín dụng khác như bão lãnh, LC, cho thuê tài chính... Tại các nước phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay hình thức này còn tương đối mới mẻ và có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần tập trung khai thác và mở rộng. Trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả, em nhận thấy mặc dù lĩnh vực tín dụng bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở chi nhánh hiện nay vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của đơn vị. Do đó việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là rất cần thiết trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần phải có nghiên cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng bán lẻ tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
- 11 nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo cao học của mình. 2.Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả, từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: * Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả * Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán lẻ là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu vào các phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tổng hợp. 5.Kết cấu đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu luận văn gồm ba chương:
- 12 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại. Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng. Vì vậy để hiểu một cách rõ ràng về tín dụng bán lẻ, chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng. “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2014) Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín dụng bán lẻ. Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống”
- 13 (Khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín dụng bán buôn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý của từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu vi mô. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ 1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ Quy mô của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp siêu vi mô thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do chi phí giao dịch (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cấp tín dụng, giám sát vốn vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại thông thường. Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu tăng lên và ngược lại. Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số khách hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc có được ngân hàng cho vay hay không, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là bao nhiêu, thủ tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng không để đáp ứng kịp thời nhu cầu mua sắm của họ mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân
- 14 hàng áp dụng. Ngược lại, các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc về lãi suất, họ thường so sánh lãi suất giữa các ngân hàng. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với thu nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và ngược lại. Các khoản tín dụng bán lẻ thường có độ rủi ro cao. Do hoạt động tín dụng bán lẻ chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan (thiên tai, thất nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chu kỳ kinh tế…) và các yếu tố chủ quan (thu nhập, công việc, sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng nên lĩnh vực tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường không quan tâm nhiều đến lãi suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác. Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng thường cao. Nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên, ổn định của khách hàng và thường phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng đôi khi gặp khó khăn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ Đối với người tiêu dùng Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một sản phẩm hay dịch vụ ngay thời điểm hiện tại nhưng họ tích lũy chưa đủ để trang trải chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng sẽ giúp họ có thể giải quyết được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như tương lai mà không cần phải chờ đợi khi có đủ tiền. Từ đó tín dụng bán lẻ giúp các cá nhân,
- 15 hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô có thêm đòn bẩy tài chính trong kinh doanh cũng như cải thiện đời sống người dân, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đối với nhà sản xuất, cung ứng Hoạt động tín dụng bán lẻ không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của tín dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất, cung ứng. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi nhuận. Như vậy tín dụng bán lẻ đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất, nhà cung cấp phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với ngân hàng thương mại Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ, do số lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô, so với số lượng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này. Hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa
- 16 dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đối với nền kinh tế Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu cầu vốn kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh mới mà với khả năng thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ vậy kích thích người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mô, hiệu quả kinh doanh tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển. Đây chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…Hơn nữa tín dụng bán lẻ còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng 1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ Sử dụng đúng mục đích Theo nguyên tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi cho vay ngân hàng yêu cầu bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xuyên giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không
- 17 đúng mục đích có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khách hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của khách hàng đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sau này. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào việc cho vay nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho vay và lãi vay. Vì vậy việc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động tín dụng bán lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ phương thức hoàn trả gốc và lãi và thời gian vay nên bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều được coi là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ. 1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với khách hàng để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể được cấp tín dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các điều kiện cấp tín dụng gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
- 18 Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp với nguyên tắc sử dụng khoản tín dụng mà các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng minh được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Thứ tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự án phục vụ đời sống khả thi. Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh
- 19 của khách hàng ổn định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định. NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì: Biện pháp bảo đảm là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo cho khách hàng có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng đi vay vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng. 1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về quy trình cấp tín dụng nhưng nhìn chung đều tuân theo các bước cụ thể sau: Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng. Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ. Thông thường hồ sơ cấp tín dụng thường gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng). Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự. Tờ khai về tình hình tài chính. Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực trả nợ. Bước 2. Thu thập thông tin tín dụng. Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn: Thông tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có) Thông tin từ trung tâm tín dụng.
- 20 Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng. Thẩm định hồ sơ khách hàng là quá trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra quyết định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định bao gồm mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú, tư cách đạo đức người vay... Ngoài ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân hàng khi khoản vay được phê duyệt. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng đề xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng. Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu… tỷ lệ cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định số tiền cụ thể mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định của sản phẩm riêng. Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ bằng văn bản gửi tới khách hàng. Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn