intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

48
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm hoàn thiện lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam

  1. Đ Ạ I MỌC Q U Ố C G I A HÀ N Ộ I KHOA KINH T Ế N G U YỀN T H Ị VÂN ANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TổNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ■ • I NHÀNH : QUẢN T R Ị KINH DOANH MẢ SỐ : 60 34 05 LUẬN VÃN THẠC SỶ QUẢN TRỊ KINH DOANH NCiưÒI HƯỚN(J DẦN KHOA HỌC: TS. TÙ QUANG PHƯƠNG , Đ ẠI H O C Q U Õ C G IA HÃ NÕI I TRƯNG TÂM THÔNG TIN ĨHƯ VIỆN H à Nội - 2 0 0 6 ĩ-----— .................. ĩ ................... SSB—
  2. MỤC LỤC C H Ư Ơ N G I: C ơ S Ỏ L Ý LUẬN V Ể H IỆU QUẢ K IN H DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ĐIỆN L ự c 1 1.1 Bail chát hiệu qua kinh doanh cúa doanh nghiệp điện lực.................................. [ / . / . / Khái niệm hiệu I/Itá kinh doanh cúư (loanli nghiệp .................................................... 1 / . / . 2 . Đặc (liếm hiện C/IIỚ kinh cloanli diu cloanli nghiệp điện lự c ............................... 3 Bản chất hiệu quả kinh doanh cúa doanh nghiệp điện lự c ................................... 7 J .1.4. Ilệ thống ch i tiêu hiệu qiui kinlì doanh cùa Tốnỉị Công ty Diện lực Việt N am ....................................................................................................................................................... 8 1.2. C ác nhân tò eo bán ảnh luròng đến hiệu quá kinh doanh cùa doanh nghiệp điện lự c................................................................................................................................. 19 1.2.1. Nhún rô bên tron %................................................................................................................ 20 / .2.2. Nhãn tớ bén n goài ............................................................................................................... 22 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quá kinh doanh điện của một sô quốc gia trên thế giói.................................................................................................................................................. 25 Ị .3.1. Kinli nqliiệm của Trung Q uốc .......................................................................................... 25 1.3.2. Kinh nạ/liệm cùa Hàn Q uốc ............................................................................................. 26 ỉ .3.3. Kinh nghiệm của A ustralia ................................................................................................ 26 1.3.4. C ác bùi học kinh iKỊỈìiệm................................................................................................... 27 Kết luận chương / ............................................................................................................................. 29 CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNCỈ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA T ổ N G CÔNG T Y ĐIỆN L ự c VIỆT NAM 30 2.1. T ỏn g quan về T ổ n g công tv Điện lực Việt n a m ........................................................ 30 2.1.1. Quá trình liìnli thành tô chức bộ máy của Tổng cỏni> ty Điện lực Việt nam 30 2.1.2. Dặc điểm hoạt độniỉ kinh cioíinlì..................................................................................... 33 2.1.3 Đặc điếm iiỊỊttồn lự c ............................................................................................................. 35 2.1.4. Một sô kết í/ná kinh (loanh clìiử f yến ............................................................................... 40
  3. 2.2. T h ụ c trạn g hiệu qua kinh (loanh cúa Tổng công ty Điện lực Việt nam 42 2.2.1. Hiệu C/Iicí sứcỉtuiíi c á c YỜÌI tò sán xuất kinlì doan h ................................................... 42 2.2.2. Đánh iỊÌứ chung .................................................................................................................... 51 2.3. P hân tích các nhàn tò ánh hướng đến hiệu qua kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt n a m ................................................................................................................... 54 2.3.1. C ơ cáu tỏ cliức và CO' chí' quàn lý ....................................................................................... 54 2.3.2. Mạng lư ớ i!ray én tài vù phún phối điện ....................................................................... 56 2.3.3. H oạt động M arketing ......................................................................................................... 57 2.3.4. Túc clộ/iíị Clill yến t ố vốn và lao dộììg đến kết c/ttii kinh doanli điện của EV N ........................................ ............................................................................................................... 58 2.3.5. Vấn đ ề vé iịịá cước đ iện ..................................................................................................... 58 Kết luận chươ/ỉtị 2 62 C H Ư Ơ N G 3 : NHỮNG G IẢ I PH Á P CH Ủ Y Ê U N H ẰM NÂNG C A O H IỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN L ự c VIỆT NAM 63 3.1. Q u an điểm về tlịnh hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của T o n g công tv điện lực Việt Nam trong thòi gian tói................................................ 63 3.1.1. Quan điểm phát t r iể n ......................................................................................................... 63 3 .ì .2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Điện lực Việt nam ................................. 64 3.2. C á c giải pháp chủ yếu đẽ nâng cao hiệu quii kinh doanh của T ổng công ty Điện lực Việt n a m .......................................................................................................................... 67 3.2.1. G iai pháp nừnỊị cao hiệu C/IIỚ sứílụng ntỉUổii lực ...................................................... 67 3.2.2. G iải pháp sup .xếp, diêu chỉnh lại cúc doanh nghiệp thành viên thuộc TổnI> còniỊ ly Điện lực Việt nam ............................................................................................................. 76 3.2.3. Đ ối mới về c ơ c h ế vù phương pháp quàn /y................................................................ 81 3.2.4. /loà n thiện hoạt dộng Marketing ...................................... ............................................ 83 3.2.5. Một s ố kiến nghị k h á c ........................................................................................................ 89 Kết luận chưưnạ 3 92
  4. DANH M Ụ C C Á C K Ý H IỆ U , C H Ữ V I Ế T T Ắ T C h ữ viết tắt Nguyên nghĩa AO Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia Xây dựng - Vận hành - chuyển giao (Build - Operate - Transfer) CFH Cổ phần hoá CTĐL Công ty điện lực CP Chi phí DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNĐL Doanh nghiệp điện lực EVN Tổng Công ty Điện lực Việt Nam H QKD Hiệu quả kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị IPP Nhà máy điện độc lập (Independent Power Plant) LN Lợi nhuận NSLĐ Năng suất lao động SCL Sửa chữa iớn SL Sản lượng TCT Tổng công ty TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động
  5. DANH M Ị C BẢ N G B I Ể U Trang Hệ thòiìH clìí tiêu hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp Bánu 1.1 19 điện lực Bán ạ ụiá bán buôn nội bộ thực tế của EVN áp dụng từ Bảng 2.1 34 1/1/2003 Báng 2.2 Cư cấu lao động theo trình độ đào tạo của EVN 36 Bảng 2.3 Sự phát triển của hệ ihống truyền tái 39 Kết quá hoạt độnu kinh doanh của EVN giai đoạn 2002 Bảng 2.4 41 - 2005 Hiệu quá sứ dụnsỉ vốn cố định của EVN giai đoạn 2002 - Bảng 2.5 42 2005 Hiệu quà sứ dụng vón lưu động của EVN giai đoạn 2002 Bảng 2.6 44 - 2005 Bang 2.7 Cơ cấu vốn kinh doanh cùa EVN giai đoạn 200 2 - 2005 45 Hiệu quá sir dụnu vốn kinh doanh của EVN lỉiai đoạn Bang 2.8 46 2002 - 2005 Hiệu quá sứ dụ ne lao động của EVN ẹiai đoạn 2002 - Bảng 2.9 48 2005 Hiệu quá sử dụng chi phí kinh doanh của EVN giai đoạn Bá ne 2.10 50 2002 - 2005 So sánh tốn thấi iruyền tái và phân phối của EVN với Búng 2.11 57 các nước khác San lượng điện tlurơiìii phẩm và dự báo tốc độ tăng Bane«— 3.1 80 trưởng của DNĐL
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Sơ đổ tố chức bô máy cua Tỏ nu cỏiiii tv Điên lưc Viêi __ Hình 2 . 1 r, 32 Nam Hình 3.1 Mỏ hình tuyên chọn loại dần 72 Hình 3.2 Quy trình xâv dựng 2 Íá cước tiền điện 88
  7. MỞ ĐẨU 1. Sự cần thiết của đề tài Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) là Tổng công ty 91 được thành lập theo Nghị định 14/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ. Từ khi thành lập EVN đã phát huy tốt vai trò là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện, đóng góp tích cực vào sự phát triển vượt bậc của ngành điện Việt Nam, đáp ứng tốt các nhu cẫu về điện phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách toàn điện, hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Điện lực còn thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư chưa cao Yêu cầu phát triển ngành điện lực phục vụ cho sự nghiệp CNH và HĐH đất nước và xu thế hội nhập đã đặt Tổng Công ty điện lực Việt Nam đứng trước những cơ hội phát triển và những thách thức mới. Đó là sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, nguy cơ thiếu vốn đầu tư phát triển các công trình điện theo Tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn 5 (hiệu chỉnh) đã được Chính phủ phô duyệt tháng 3/2003; nguy cơ xuất hiện các đối thủ tiềm năng khi liên kết lưới và hình thành thị trường điện khu vực ASEAN dự kiến hình thành trong khoảng thời gian từ 2 015-2020. Trong bối cảnh đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tổn tại và phát triển của Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong môi trường cạnh tranh, hội nhập và là nền tảng để Tổng công ty Điện lực Việt Nam phát huy vai trò của mình Irong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề lài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu. Liên quan đến chủ đề này đã có một số công trình nghiên cứu như: “Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng Công ly Điện iực Việt Nam Nguyễn Anh Tuấn - 2004, “Hoàn thiện công tác kiểm tra của công ty truyền tải điện 1”- Đậu Xuân Bình - 2003, “Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty truyền tải điện 1”- Trịnh Tuấn Sơn - 2 0 0 3 ...
  8. Qua nghiên cứu các công trình khoa học trên đâv, tác giá có nhận xét: Các công trình này mới nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp điện lực như quản lý nguồn nhân lực, sản xuất kinh doanh. Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện và đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, các giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của TCT Điện lực Việt Nam cũng chưa được đề cập đề cập. 3. M ụ c đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - V ề mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả kintị 'ì . doanh của doanh nghiệp điện lực trong điểu kiện nền kinh tế vận hành theo cơ che"~' thi trường đinh hướng xã hôi chủ nghĩa, mở cửa hội nhâp._ / r _ ị - Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng^niệu quả kinh doanh của Tông công ty điện lực Việt nam, đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của T C T Điện lực Việt Nam trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực. - Phạm vi nghiêm cứu là hiệu quả kinh doanh điện của Tổng công ty Điện lực Việt nam trong khoảng thời gian nghiên cứu: 200 2 - 20 05 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vậl lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn. - Về mặt ]ý luận: Làm rõ bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực trên cơ sở hệ thống hoá, các quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và xem xét toàn diện các đặc điểm sản xuất kinh doanh điện ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực.
  9. - v ề mặt thực tiễn: Nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện của một số nước trên thế giới. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của EVN. Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả Ihi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt nam trong giai đoạn tới. 7. B ố cục của luận văn Nội dung chính của luận văn này được trình bày thành 3 chương: Chương / : C ơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh củ a doanh nghiệp điện lực. Chương 2: T h ự c trạ n g hiệu quả kinh doanh của T ổn g công ty Điện lực Việt Nam. Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh củ a T ổ n g công ty Điện lực V iệt Nam.
  10. í C H Ư Ơ N G 1: C O S Ở L Ý LUẬN V Ể H IỆ U Q U Ả K IN H DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ĐIỆN L ự c 1.1. B ả n ch ấ t hiệu quả kinh doanh của doanh ngiệp điện lực Phạm trù hiệu quả và hiệu quả kinh doanh được sử dụng khá phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, trên phương diện lý luận và thực tiễn vẫn còn nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về vấn đề này. Để hiểu đúng hiệu quả kinh doanh, trước hết cẩn hiểu về hiệu quả và phân loại hiệu quả. 1.1.1. K h á i niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Quan niệm vê hiện quả Theo đại từ điển tiếng việt thì “Hiệu quả là kết quả đích thực” [35]. Khái niệm này đã đồng nhất phạm trù kết quả và hiệu quả. Quan niệm thứ hai cho ràng: “Hiệu quả là một chi' tiêu phản ánh mức độ thu lại kết quả nhằm đạt được mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định” [21]. Với cách tiếp cận này, người ra đã gắn nó với một mục liêu nhất định. Các hoạt động được đánh giá là có hiệu quả hay không phải tính đến một mục tiêu, để so sánh và đánh giá, Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi và các thời kỳ khác nhau. Do đó, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phải đứng trên từng góc độ cụ thể đế' phân tích từng loại hiệu quả. Nếu ta cân cứ vào mục tiêu của mỗi chu kỳ tái sản xuất xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh doanh và hiệu quả chính trị xã hội [7], - Hiệu quả kinh doanh mô tả mối quan hệ lợi ích - chi phí mà đối tượng hay chủ thể nhận được trên cơ sở những chi phí đã bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Đối với chủ thể là doanh nghiệp, lợi ích có thể là doanh thu bán hàng, lợi nhuận và những chi phí gắn liền với việc tạo ra lợi ích đó như chi phí sản xuất, vốn ... - Hiệu quả chính trị xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Điều này có thể là giải quyết công ãn việc làm, công bằng xã hội, cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ môi trường...
  11. 2 Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu hơy xét theo góc độ chủ th ể nhận được kết quả (lợi ích) vù b ỏ chi phí d ể có dược kết quở đố, hiệu quả bao gồm hiệu quả cá biệt hay hiệu quả kinh tế quốc dân. - Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh nghiệp - đơn vị cấu thành nền kinh tế. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nó. - Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là hiệu quả của tổng thể các đơn vị cấu thành. Căn cứ vảo đối tượng chi phi, hiệu quả được phân chia thành hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp [15]. - Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa hiệu quả thu được với lượng chi phí của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị. nguyên vật liệu ...)• - Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa hiệu quả thu được với tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ. $ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường xuyên phải đốii mặt với những biến động không ngừng của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại được trước hết phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên thực tế vẫn còn các ý kiến khác nhau về phạm trù hiệu quá kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp. Có quan niệm cho rằng HQKD là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả kinh tế [19]. Hay HQKD là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí [14], Tuy nhiên sự so sánh này là chưa đủ vì nó chỉ phán ánh sự đo lường HQKD mà chưa gắn liền với mục tiêu của quản lý. Đồng thời sự so sánh này mới chỉ là một chỉ tiêu trong trạng thái tĩnh, chưa biểu hiện được tính chất của một dại lượng thường xuyên biến động nén tự thân nó chưa phản ánh được HQKD. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm hiệu quả kinh doanh như sau:
  12. 3 “HQKD là một phạm trù kinh t ế phản ánh trìnli độ khai tltác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, c ơ sở vật chất kỹ thuật... nhằm dạt được kết quả c a o nhất với chi phí thấp nhất trong một quá trình kinh doanh nhất ctịnh ” HQKD là một phạm trù kinh tế. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nó được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá trình độ và chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế. H Q KD là một phạm trù có tính mục tiêu, hệ thống và tổng thể. Khi xác định hiệu quả hoạt dộng của một doanh nghiệp, thường phải tính toán một hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau, chi tiết hoá theo thời gian, không gian và theo mối liên hệ của các công đoạn sản xuất kinh doanh. Nhờ đó có thể phát hiện những khâu mạnh, yếu Uong chuỗi các hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh bằng các chỉ tiêu hiệu quả phải xét đến việc thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không đạt được các mục tiêu kinh doanh thì hiệu quả hay năng suất ciìi có cao cũng trở thành vô nghĩa. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp điện lực 1.1.2.1. Đặc trung và voi trò của sản phẩm điện nấng Điện năng là một dạng năng lượng đặc hiệt, sinh ra từ dòng diện, được các nhà máy điện sản xuất từ nguồn nguyên nhiên liệu sơ cấp như than, nước, dầu, sức g ió..., truyền qua hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối tới các khách hàng tiêu thụ điện. Khác với các sản phẩm hàng hoá thông thường, điện năng có những đặc trưng riêng biệt. Những đặc tính riêng có của sản phẩm điện năng có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của T C T Điện lực Việt Nam. Thứ nliất, điện là một loại hàng hoá đặc biệt, việc sàn xuất và tiêu thụ diễn ra đổng thời, không có sản phẩm tổn kho hay dự trữ. Điện được đưa đến các hộ tiêu thụ thòng qua lưới điện truyền tải và phân phối. Trong ngành điện, khi các nhà máy phát điện và truyền dẫn điện năng hoà vào lưới điện thì điện năng trở thành hàng hoá chung của cả hệ thống, không thổ phân biệt dược điện do từng nhà máy sản xuất trẽn hệ thống.
  13. 4 Thứ h a i , sản phẩm điện năng là loại sản phẩm tiêu dùng một lần, chất lượng của điện năng được đánh giá bằng hai chỉ tiêu- điện áp và tần số - ở mức tiêu chuẩn. Trên thực tế, chất lượng của sản phẩm điện năng thường không thể cảm nhận bằng các giác quan, chỉ có thể cảm nhận gián tiếp bằng mắt khi sử dụng các thiết bị điện hiến đổi điện năng thành quang năng. Đâv là một lợi thế trong sản xuất và kinh doanh điện, có tác động đến hiệu quả kinh doanh của đoanhg nghiệp điện lực ví dụ như sản phẩm đã sử dụng không thể trả lại, việc chứng nhận điện năng có chất lượng cao hay thấp chỉ mang tính tương đối... Thứ ba, điện sẽ tiếp tục được chuyển hoá thành các dạng năng lược khác để phục vụ đời sống con người như ánh sáng (quang năng), sưởi (nhiệt năng), làm mát hoặc chạy động cơ. Chính vì ứng dụng điện năng trong đời sống xã hội là rất lớn, đặc biệt khi con người thường xuyên áp đụng các khoa học kỹ thuật mới, điện năng trở thành một loại sản phẩm không thể thiếu và có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Các quốc gia trên thế giới đều coi trọng vấn đề đảm báo xây dựng và phát triển các công trình điện nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Đối với các nước đang phát triển, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần có kế hoạch phát triển điện lực bền vững và đi trước một bước so với các ngành kinh tế khác. Thực tế đã cho thấy, nền kinh tế sẽ chịu thiệt hại to lớn nếu thiếu điện. Ở các nước Châu Âu, việc thiếu điện có thể gây Chiệc hại từ 1- 1,5 USD/kWh điện năng thiếu hụt. ở nước ta, thiệt hại đối với nền kinh tế được ước tính khoảng 50UScent/kW h [22] 1.1.2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh điện năng Quá trình sản xuất kinh doanh điện và vận chuyển tới khách hàng mua điện mang tính hệ thống bao gồm 3 khâu liên kết chặt chẽ với nhau: Sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Khâu sản xuất điện (phát điện): Điện được sản xuất từ các nhà máy điện. Các nhà máy điện sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau, nhằm chuyển hoá các dạng năng lượng sơ cấp như than, dầu, khí đốt, ... thành điện năng. Các nhà máy điện thường được xây dựng dựa trên các nguồn năng lượng sẵn có, ví dụ gần dòng sông
  14. 5 để tận dụng sức nước và chi phí thấp, các nhà máy có chi phí biến đổi Irén một dơn vị điện năng thấp sẽ được ưu tiên huy động trước. Truyền tải điện là quá trình truyền tải điện ở cấp điện áp cao từ các nhà máy điện tới nơi tập trung các hộ tiêu thụ điện như khu dân cư, khu công nghiệp, trung tâm thương mại. Hệ thống truyền tải điện bao gồm đường dây cao áp, các trạm biến áp truyền tải và các thiết bị phụ trợ khác. Trong khi điều hành hệ thống điện, ngưòi ta phải phối hợp giữa các nhà máy điện và các công ty quản lý lưới điện truyền tải, đảm bảo cho hệ thống vận hành ổn định, an toàn và đạt các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng như điện áp, tần s ố ... Cần phải chú ý rằng, Irong hộ thống điện, bất kỳ một phần tử nào bị sự cố đều có khả năng ảnh hưởng tới chế độ vận hành của các phần tử khác và của toàn hệ thống. Vì vậy, các nhà máy điện cần phải đạt được một trình độ nhất định về quản lý kỹ thuật, đồng thời cần một số dịch vụ hỗ trợ khác từ các đơn vị truyền tải nhằm đảm bảo chất lượng điện áp và tần số cho các khách hàng. Phân phối điện là quá trình chuyên chở và bán điện từ các trạm biến áp truyền tải đến các hộ tiêu thụ điện như hộ gia đình, các doanh nghiệp, nhà máy, công sở, cửa hàng ... Hệ thống phân phối điện sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao ở các khu công nghiệp, khu vực tập trung đông các hộ tiêu thụ điện. Ngược lại, ở các khu vực xa xôi hay các vùng sâu vùng xa, hệ thống phân phối điện vận hành không kinh tế. Hệ thống truyền tải điện và phân phối điện có tính độc quyền tự nhiên, vì chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên người ta chỉ xâv dựng một hệ thống điện duy nhất trên mội khu vực địa lý nhất định. Cung ứng điện là quá trình bán điện tới các hộ tiêu thụ điện cuối cùng. Các đơn vị hoạt động trong khâu này đều mua điện từ các nhà máy điện, công ty truyền tải hoặc công ty bán buôn điện và sau đó sẽ bán lại cho các hộ tiêu thụ điện cuối cùng. Cung ứng điện không có tính chất độc quyền tự nhiên. Trên cùng mội địa bàn tồn tại nhiều đơn vị cạnh tranh nhau để bán điện cho hộ tiêu thụ điện cuối cùng. Qua nghiên cứu chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc thù của ngành điện có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của DNĐL, từ đó lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh cụ thể. Ý nghĩa lớn nhất trong việc khai thác đặc điểm
  15. 6 này là nhấn mạnh đến những yếu tố cơ bản và quan trọng tạo liền đề cho việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện: - Yêu cầu về đầu tư nguồn lực cho việc sản xuất kinh doanh điện năng là rất lớn. Để xây dựng cho một nhà máy điện mới, cần phải đầu tư trung bình 1 triệu USD cho ỈM W công suất đặt. Với quy mô đầu tư xây mới hàng chục nghìn M W trong 10 năm đầu của thế kỷ 21, số vốn ngân sách của các Chính phủ các nước trong khu vực Châu Á đang tiến hành cải cách ngành điện trong đó có Việt Nam chắc chắn không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư các công trình nguồn điện. Theo dự báo của Ưỷ ban Năng lượng thế giới, trong giai đoạn 1990-2020, các nước trong khu vực cần đầu tư 143 tỷ USD/ năm, trong đó nguồn đầu tư nước ngoài ước tình khoảng 48 tỷ USD/ năm [36]. Ngoài ra, các DN ĐL cần vốn để đầu tư cho việc xây dựng mạng lưới truyền tải, phân phối an toàn, đảm bảo đủ các chỉ tiêu kỹ thuật, một đội ngũ lao động lành nghề để vận hành theo đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh điện năng. Trên cơ sở đó, việc lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DN ĐL trước hết bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nguồn lực (vốn, lao động, chi phí kinh doanh) và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí thường xuyên. - Việc tổ chức sản xuất kinh doanh điện năng bao gồm nhiều bộ phận tham gia (rong quá trình sản xuất liên kết ở 3 khâu chặt chẽ (sản xuất - truyền tải - phân phối), kế tiếp nhau cùng tạo ra một đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy, theo cấu trúc truyền thống, ba chức năng này thường tập trung trong một cống ty theo ngành dọc, tạo nên mô hình độc quyền trong ngành điện. Ngành điện Việt nam có tính chất độc quyền đồng thời có sự bảo hộ của nhà nước là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh do được hưởng những đặc quyền là một người bán trên thị trường điện. - Hoạt động tiêu thụ sản phẩm điện năng có đặc thù riêng biệt. Doanh nghiệp điện lực không cần tính đến chi phí vận chuyển cho sản phẩm của mình, tuy nhiên trong quá trình phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, luôn luôn có một lượng điện năng bị tiêu hao trên đường dây, lượng điện liêu hao này gọi là tổn thất kỹ thuật và trong sử dụng ta vẫn coi là mất đi một cách vô ích trên đường truyền
  16. 7 dẫn. Nhưng thực chất, đây được coi như là chi phí cần thiết để “vận chuyển” điện năng từ nơi sản xuất đến khách hàng. Tổn thất điện năng là khách quan và không tránh khỏi trong quá trình cung ứng điện. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí và do đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận... gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của DNĐL. - Ngoài ra, trong sản xuất kinh doanh điện năng tại Việt Nam, nguy cơ “ế thừa” và “thiếu hụt” điện năng xảy ra đổng thời. Việc thiếu hụt ỉà do thực lực của ngành điện và khả năng của quốc gia chưa thể đáp ứng được nhu cầu về điện năng cho các ngành công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân, nhất là các giờ cao điểm. Ngược lại trong các giờ thấp điểm, các nhà máy điện chạy non tải (chạy máy phát điện không hết công suất) để đáp ứng nhu cầu điện thấp, tránh lãng phí. Việc đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ điện thương phẩm (sản lượng thực tế bán được) so với lượng điện sản xuất ra cần phải được chú ý khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Bản ch ất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực HQKD của doanh nghiệp điện lực là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, phản ánh Irình độ quản lý sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu và vốn) để đạt được kết quả tốt nhất trên cơ sở tối thiểu hoá chi phí. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN điện lực cần làm rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp điện lực thu được sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định. Tự bản than mình, kết quả kinh doanh chưa thể hiện nó được tạo ra ở mức nào và với chi phí bao nhiêu. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực thường khó xác định cho từng bộ phận, ... bởi nhiều ỉý đo: Điện nãng là một sản phẩm đặc biệt, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, (chất lượng điện năng được đánh giá thông qua máy móc thiết bị chuyên dụng), có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm điện năng.
  17. 8 Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh Irình độ khai thác sử dụng các nguồn lực sản xuất (tiền vốn, vật tư, lao động ...), phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra với mức chi phí nhất định gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Như vậy, để xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực, ngoài đại lượng kết quả kinh doanh còn phải xác định được đại lượng chi phí. X á c định chi phí của doanh nghiệp điện lực trong một thời kỳ là vấn đề không đơn giản. V iệc tính toán các chi phí như chi phí kế toán, chi phí kinh doanh, chi phí tổn hao trên lưới điện ... phụ thuộc vào rất nhiều vào cơ chế hạch toán, trình độ phát triển của quản trị chi phí kinh doanh. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực phản ánh mặt chất ỉượr.g của quá trình kinh dcanh tương đối phức tạp và khó tính toán bởi chi phí và kết quả thường khó xác định một cách chính xác. 1.1.4. Hệ thống ch ỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của tổng công ty điện lực Việt Nam ỉ . 1.4.1. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực. Hoạt (lộng kinh doanh của doanh nghiệp điện lực rất phức tạp. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào một số các chỉ tiêu riêng lẻ, mà cần thiết phải dựa vào một số hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chí tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả kinh doanh, tạo nên bức tranh tổng thể về HQKD của doanh nghiệp điện lực. Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD của DNĐL: ỉỉỉ Phục vụ cho mục tiêu phát triển cùa ngành điện lực của Việt Nam. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh được đề ra trên cơ sở mục tiêu. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo việc thực hiện các mục tiêu, việc phân tích hiệu quả của một phương án nào đó luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Phương án có hiệu
  18. 9 quả nhất khi nó đóng góp nhiều cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển của doanh nghiệp và của ngành điện Irong từng giai đoạn. & T h ể hiện được đặc điểm sản xuất kinh doanh điện lực. Đặc điểm đặc thù của hoạt động điện lực có tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở các yếu tố đầu vào, đầu ra và bản thân quá trình sản xuất kinh doanh điện lực. & Đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp xác định và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu phải được xây dựng trên những cách xác lạp nhất định, phải được đánh giá trên quan điểm hệ thống và xác định trên cơ sở so sánh giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất điện năng. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải được liên hệ so sánh được với nhau, có phương pháp tính toán cụ thể, thống nhất, có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ cho mục đích nhất định của công tác quản lý. & Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học vả tính thực tế. X ác định chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp điện lực, phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác đầy đủ, dựa trên cơ sở các dữ liệu thông tin thực tế của kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra. $ Đám bá o tính hệ thống. Các chỉ tiêu cấu Ihành phải thể hiện được tính hệ thống, trong hệ thống phải có cả chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả bộ phận. 1.1.4.2. Quan điểm xác lập hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Nghiên cứu quan điểm của các nhà kinh tế cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác lạp chỉ tiêu HQKD C ách xác lập thứ nhất , dựa trên cơ sỏ' lý luận HQKD của doanh nghiệp được hiểu là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra (gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao dộng . . . ) và kết quả thu được (được đo bằng các chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận...). Chỉ tiêu HQKD được tính bằng cách lấy kết quả đẩu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào.
  19. 10 E= K- c Trong đó: K - Kết quả đạt được theo hướng mục licu đo bằng các đơn vị khác nhau c - Chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau E - Hiệu quả kinh doanh Ưu điểm của cách tính này là đơn giản song không phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của từng bộ phận hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. C ách xác lập thứ hai, dựa trôn cơ sở lý luận cho rằng HQKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật... nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong một quá trình kinh doanh doanh nhất định. Theo cách xác lậpnày, chỉ tiêu HQKD được xác định bằng tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí để đạt được kết quả đó. Công thức này phản ánh sức sản xuấl hay mức sinh lời của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. HQKD cũng có thể xác lập ở dạng nghịch đảo: c €= — K Công thức này phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào, thể hiện cán hao phí bao nhiêu đơn vị đầu vào để có một đơn vị kết quả đầu ra. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm sản xuất kinh doanh điện năng, chúng tôi lựa chọn cách xác lập chỉ tiêu đánh giá HQKD thứ hai nhằm phán ánh hiệu quả nguồn lực và các hiệu quả chi phí thường xuyên nhằm đánh giá tốt hiệu quả kinh doanh của DNĐL. Ngoài ra, doanh nghiệp điện lực là một hệ thống mở - nếu đứng trên quan điểm doanh nghiệp điện lực là tổng thể nhiều bộ phận có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có khá năng thực hiện một số chức năng nhất định. Để xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố đầu vào là chi phí đến dầu ra là kết quả sản
  20. 11 xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy “hàm sản xuất” . Hàm sản xuất thể hiện dưới dạng lổng quát: Y = f ( X i) = f ( X „ X 2, . . . , X n) Trong đó: Y - Kết quả kinh tế đầu ra; Xj- Các yếu tố kinh tế đầu vào; 1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Như đã đề cập ở trên chỉ tiêu HQKD được xác định bằng tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí để đạt được kết quả đó: Các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh doanh dược xác định như sau: - Kết quả đầu ra của quá trình kinh doanh là kết quả thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Để phản ánh kết quả đầu ra của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp điện lực, luận văn chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận từ kinh doanh sản phẩm điện năng của DNĐL trong kỳ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (lượng điện năng sản xuất trong kỳ, số km lưới điện đã xây dựng). Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thêm các chỉ tiêu như tỷ lộ điện nâng tổn thất, tỷ lệ điện thương phẩm (lượng điện năng thực tố bán được). - Chi phí đầu vào bao gồm chi phí nguồn lực (chi phí lạo ra nguồn lực lao động, tư liệu lao động...) và chi phí kinh doanh (chi phí sử dụng nguồn lực). Để phản ánh chi phí đáu vào của quá trình kinh doanh của ĐL, luận văn chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu: Lao động bình quân, chi phí tiền lương, vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn chủ sở hữu bình quân, vốn kinh doanh bình quân, vốn chủ sở hữu bình quán, chi phí kinh doanh trong kỳ của (loanh nghiệp điện lực. & C ác ch ỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn - Các ch ỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn c ố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp điện ỉ ực được phản ánh thông qua các chỉ tiêu:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2