intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1 - Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp; Chương 2 - Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa; Chương 3 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN MAI ANH DŨNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI- THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN SỸ HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Văn Sỹ. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực, có cơ sở và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Mai Anh Dũng
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Công đoàn, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, các phòng, khoa thuộc Nhà trường đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa”. Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hà Văn Sỹ người đã trực tiếp hướng hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và công nhân viên Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa ngày càng vững mạnh, phát triển. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .......................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 7 1.1.1. Cạnh tranh ................................................................................................. 7 1.1.2. Năng lực cạnh tranh .................................................................................. 9 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................... 10 1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 13 1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ ............................... 13 1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng tài chính ......................................... 13 1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn nhân lực của doanh nghiệp................................................................................................................ 15 1.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng công nghệ sản xuất ........................ 16 1.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua thương hiệu ........................... 17 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp................ 18 1.3.1. Chất lượng, giá cả sản phẩm ................................................................... 18
  5. 1.3.2. Danh tiếng và thương hiệu ...................................................................... 19 1.3.3. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường ........................................... 20 1.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 20 1.3.5. Trình độ công nghệ sản xuất ................................................................... 21 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................................................................... 22 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 22 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................................... 27 1.5. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty và bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa ................................... 30 1.5.1. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty ............. 30 1.4.2. Bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa .............................. 35 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 37 Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA ......................................... 38 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa .................................... 38 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 38 2.1.2. Các đặc điểm ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty41 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.............................. 47 2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa ....................................................................................... 49 2.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ ................ 49 2.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực tài chính .................................................. 52 2.2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nguồn nhân lực .................. 56 2.2.4. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh bằng công nghệ sản xuất .............. 60 2.2.5. Thực trạng mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu ...................... 65 2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa ....................................................................................... 68 2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 68
  6. 2.3.2. Hạn chế.................................................................................................... 69 2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 72 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 73 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA ........................................................ 74 3.1. Phương hướng phát triển của công ty .................................................... 74 3.1.1. Xu hướng phát triển ngành bia Việt Nam .............................................. 74 3.1.2. Phương hướng phát triển ......................................................................... 78 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa................................................................................................. 82 3.2.1 Cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm............................................... 82 3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực ................................... 83 3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính .................................................................... 85 3.2.4. Mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu ............................................ 87 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 92 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 94
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 DTT Doanh thu thuần 2 DN Doanh nghiệp 3 DV Dịch vụ 4 ĐTCT Đối thủ cạnh tranh 5 KH Khách hàng 6 NLCT Năng lực cạnh tranh 7 NNL Nguồn nhân lực 8 LNST Lợi nhuận sau thuế 9 LĐ Lao động 10 ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản 11 ROE Tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu 12 SP Sản phẩm 13 QT Quản trị
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ................. 47 Bảng 2.3: Cơ cấu lao động bộ phận kiểm tra chất lượng .................................. 51 Bảng 2.4: Giá một số loại bia bán chạy trên thị trường năm 2019 ................... 52 Bảng 2.5. Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ............... 53 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của công ty ............................ 55 Bảng 2.7. Bảng so sánh ROA, ROE, ROS của Công ty so với DN khác ......... 56 Bảng 2.8: Nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ....................... 58 Bảng 2.9: Nguyên vật liệu sản xuất bia ............................................................ 61 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu của Công ty đến năm 2025 ...................................... 81 Biểu đồ Biều đồ 2.1: Lao động của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ............................. 46 Biểu đồ 2.2: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ....... 48 Biểu đồ 2.3: Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 .................. 53 Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2019 ........... 54 Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng lao động theo trình độ chuyên môn năm 2019 .............. 59 Biểu đồ 2.6: Thị phần ngành Bia Việt Nam 2019............................................. 65 Biểu đồ 3.1. Dự báo tăng trưởng ngành bia Việt Nam 2025 ............................ 75 Hình Hình 3.1. Các vấn đề quan tâm của người Việt ................................................ 76 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa ................ 41 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất Bia Thanh Hóa .................................................. 45
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh hiện nay được rất nhiều quốc gia và doanh nghiệp trên thế giới quan tâm. Tại Việt Nam vấn đề này càng trở nên cấp thiết hơn, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, quốc tế chủ động, tích cực, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu vào sân chơi chung của thế giới. Vì vậy, để có thể cạnh tranh và giành thắng lợi đối với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp của Việt Nam cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát là một ngành kinh tế quan trọng, sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới. Tại Việt Nam, bia là một trong những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, bia chiếm tới 94% tổng tiêu thụ đồ uống có cồn và 31% trong tổng thị trường đồ uống. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng ngành này đạt 5,7% - cao nhất trong nhóm 10 quốc gia có quy mô thị trường lớn nhất. Theo Tổng cục Thống kê, ngành Bia – Rượu – Nước giải khát hàng năm đóng góp cho ngân sách với những con số ấn tượng, năm 2018, toàn ngành nộp ngân sách hơn 50.000 tỷ đồng. Ngoài ra, ngành tạo việc làm cho rất nhiều lao động với mức thu nhập khá cao và ổn định. Theo thống kê của Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, tính đến năm 2019, cả nước có 110 cơ sở sản xuất bia nằm trên 43 tỉnh, thành phố. Theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam của Bộ Công Thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, năm 2020 cả nước sản xuất khoảng 4,1 tỷ lít bia; đến năm 2025, quy mô sản xuất bia sẽ tăng lên 4,6 tỷ lít; năm 2035, sản lượng bia sản xuất trong nước sẽ tăng lên 5,5 tỷ lít. Để có thể phát triển được ngành Bia – Rượu – Nước giải khát, các doanh nghiệp trong ngành cần nghiên cứu đầy đủ cơ hội để nắm bắt và phát triển, bên cạnh đó không thể không chuẩn bị đối phó với các thách thức trên thị trường ngày càng khốc liệt này.
  10. 2 Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa được thành lập năm 1989, trải qua nhiều thăng trầm với nhiều giai đoạn và dần dần ghi được dấu ấn sâu đậm trong tâm trí khách hàng không chỉ ở thị trường Thanh Hóa mà có mặt trên toàn quốc và có những sản phẩm tiếp cận với thị trường trong khu vực. Tuy nhiên, công ty phải đối mặt với những thách thức rất lớn của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài để giữ được thị phần và uy tín. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là việc làm cần thiết để cạnh tranh hiệu quả và cải thiện vị thế trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu cũng như toàn xã hội quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cuốn sách, tạp chí viết về năng lực cạnh tranh ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như: Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội Habeco” của tác giả Tạ Minh Hà (2020) đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của HABECO qua các yếu tố đó là: Năng lực quản trị, năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng lực marketing, công nghệ sản xuất và văn hóa doanh nghiệp. Từ đó đưa ra 6 nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của HABECO là năng lực quản trị, năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng lực Marketing; năng lực công nghệ sản xuất và văn hóa doanh nghiệp. Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2013), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam" vận dụng mô hình kim cương mở rộng của Michael. Porter đánh giá 6 yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực ngành viễn thông: Chiến lược, cấu trúc cạnh tranh, cầu thị
  11. 3 trường, đầu tư nước ngoài, yếu tố sản xuất, các ngành công nghiệp bổ trợ. Đề tài nghiên cứu:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trâm, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh công bố năm 2014. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các doanh nghiệp gặp nhiều thách thức. Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thế giới, doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh tình trạng đó, sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam cũng phải cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Đó là những vấn đề chính được nghiên cứu và làm rõ trong bài nghiên cứu. Luận án Tiến sĩ: “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Phạm Thu Hương (2017) đã phân tích 6 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là: Năng lực tổ chức quản lý DN, năng lực Marketing, năng lực tài chính, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ, năng lực tổ chức dịch vụ, năng lực tạo lập mối quan hệ. Đề tài khoa học cấp Bộ của Nguyễn Hữu Thắng (2006), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay". Nội dung đề tài đưa chỉ tiêu về thị phần và năng lực chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm, hiệu quả hoạt động, năng suất, khả năng thu hút nguồn lực, khả năng liên kết hợp tác của các doanh nghiệp để đối mặt với áp lực gia tăng từ các đối thủ cạnh tranh khi Việt Nam tham gia các tổ chức và thực hiện các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu phân tích một sản phẩm hay doanh nghiệp cụ thể để đưa ra tiêu chí đánh gía chính xác mức độ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Luận án Tiến sĩ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
  12. 4 xây dựng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới” của tác giả Nguyễn Duy Đồng, Chuyên ngành kinh tế phát triển, trường Đại học Giao thông vận tải, được bảo vệ năm 2017. Luận án đã phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong thời gian qua. Tác giả cũng đã phân tích rõ các cơ hội và thách thức, quan điểm, định hướng và 4 nhóm giải pháp nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh trong thời gian tới, gồm: hoàn thiện cơ chế, chính sách, hoàn chỉnh quy hoạch; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quản lý chất lượng; đào tạo nhân lực; và hợp tác quốc tế. Bài báo:“Nâng cao năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp: Nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch” của tác giả Nguyễn Phúc Nguyên, Tạp chí Kinh tế và Phát triển phát hành năm 2016. Trong đó, tác giả đã có những giới thiệu khái quát về năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng. Tác giả đưa ra những nhận định về năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp du lịch Việt Nam hiện nay và những đề xuất hướng đi cho thời gian tới. Bên cạnh các công trình nêu trên còn có rất nhiều công trình khác liên quan nhưng tựu chung lại thì các công trình nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu một góc độ nhỏ về năng lực cạnh tranh trong phạm vi giới hạn của doanh nghiệp mà đề tài đó nghiên cứu. Mặc dù, có nhiều nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu và viết luận văn, luận án về Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty được thực hiện có hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
  13. 5 + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp. + Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. + Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2019, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước làm nền tảng nghiên cứu. Đồng thời sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thống kê, mô tả Luận văn sử dụng nhiều nguồn tài liệu từ Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương, Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa, các tài liệu, báo cáo nghiên cứu thời gian trước. Các tài liệu này được tác giả tập hợp để phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Ngoài những tài liệu thu thập được từ Công ty, tác giả cũng kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã
  14. 6 được công bố, thu thập những tài liệu thứ cấp từ các báo, tạp chí chuyên ngành, tài liệu từ các hội thảo cũng như các trang web có nội dung liên quan đến đề tài. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu - Về lý luận: Luận văn hệ thống được những lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa, qua đó đưa ra kết luận về những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa.
  15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu trong tự nhiên dưới hình thức ban đầu là đấu tranh sinh tồn. Mọi sinh vật từ khi sinh ra đều phải cạnh tranh với các sinh vật cùng loại hay đấu tranh với các sinh vật khác để tồn tại và phát triển trong thế giới của mình. Đó là cạnh tranh về thức ăn, lãnh thổ, về các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của mình. Những cuộc đấu tranh này đôi khi không hề đơn giản, chúng có thể vô cùng khốc liệt dẫn đến một mất một còn. Sinh vật nào có đủ bản lĩnh sẽ sinh tồn và ngược lại. Cuộc sống con người chúng ta cũng bắt đầu và phát triển như vậy. Cạnh tranh như một quy luật khách quan không thể tách khỏi hoạt động sống của con người từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ cho đến chủ nghĩa tư bản. Từ hoạt động cạnh tranh với tự nhiên để sinh tồn, con người cũng cạnh tranh với nhau để phát triển. Cạnh tranh tuy được thấy từ mọi góc cạnh của cuộc sống con người nhưng ở đây chúng ta chỉ đề cập đến cạnh tranh trong kinh tế, giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trên thị trường nhiều biến động. Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ cao hơn...để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng
  16. 8 động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất vào sản xuất; hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. “Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình” [11, tr.57]. Như vậy để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh. Việc cạnh tranh phải diễn ra trong môi trường cạnh tranh cụ thể, có các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như các ràng buộc của luật pháp, của thông lệ kinh doanh, của các thỏa thuận giữa người mua với người bán… Cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không cố định (ngắn hoặc dài) và nó cũng diễn ra trong một khoảng không gian cũng không nhất định (hẹp hoặc rộng). Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là: Thứ nhất: giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" của các chu trình kinh doanh và nâng cao mức giá "đầu ra" sao cho với chi phí thấp nhất mà vẫn có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Thứ hai: giành được thị phần cao nhất cho sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp. Thứ ba: giữ được thị phần, giữ được khách hàng hay nói một cách khác là giữ được “lòng trung thành” của khách hàng trên cơ sở sản phẩm và dịch vụ của mình. Người ta thường phân loại cạnh tranh theo một số tiêu thức sau:
  17. 9 Căn cứ vào người tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba loại: Cạnh tranh giữa người bán với người mua: là cạnh tranh theo "luật" mua rẻ bán đắt, chủ yếu theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cạnh tranh trên thị trường nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cạnh tranh giữa những người mua để mua được thứ sản phẩm, dịch vụ mà họ cần. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành 2 loại: Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của hoạt động cạnh tranh này là sự hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân. Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ đó có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Căn cứ vào cách thức sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành 2 loại: Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai. Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực, đạo đức xã hội (như trốn thuế, buôn lậu, độc quyền, khủng bố …). 1.1.2. Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh hay tính cạnh tranh là các thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay ở nước ta và được chấp nhận với hàm ý tương tự nhau.
  18. 10 Trong tác phẩm của mình, Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn” [11, tr.71]. Quan niệm của Michael Porter đã đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh còn bao hàm cả việc doanh nghiệp phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Nói cách khác, doanh nghiệp phải liên tục duy trì mức lợi nhuận trên cơ sở bám sát với nhịp độ phát triển của thị trường hoặc thậm chí chủ động tạo lập nên sự phát triển của thị trường. Việc hạ thấp giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh theo quan niệm mang tính dài hạn này của Michael Porter cũng như đại đa số các nhà nghiên cứu khác không bao hàm việc hạ thấp giá thành bằng những biện pháp có tính tiêu cực như cắt giảm lương nhân viên, cắt giảm chi phí bảo hộ lao động, cắt giảm chi phí phúc lợi, cắt giảm chi phí môi trường... “Năng lực cạnh tranh ở đây cần phải được gắn liền với khái niệm phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội” [11, tr.75]. Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt theo bốn cấp độ: Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành, năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/dịch vụ. 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, là trình độ sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đó đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Sức cạnh
  19. 11 tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các yếu tố cạnh tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: - Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Các yếu tố thuộc môi trường toàn cầu, môi trường kinh tế, môi trường chính trị - luật pháp, môi trường văn hoá xã hội… - Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp: 4M Men: Con người, lực lượng lao động trong doanh nghiệp Methods: Phương pháp quản trị, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp Materials: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu và hệ thống đảm bảo vật tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Trong bốn yếu tố trên con người được xem là yếu tố quan trọng nhất. Yếu tố tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề gắn liền với mục tiêu lợi nhuận, vốn là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận thì lợi nhuận cao nhất chính là mục tiêu hàng đầu của họ, mà lợi nhuận cao nhất này chỉ có được khi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc tiềm ẩn vốn hết sức đa dạng và phức tạp, họ chính là lực lượng thường xuyên đe doạ đến vị thế và chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Cũng vì thế mà doanh nghiệp nào có được năng lực cạnh tranh cao hơn thì doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển với tư cách là người chiến thắng so với các đối thủ của mình. Làm được điều đó là không hề đơn giản đối với bất cứ một doanh
  20. 12 nghiệp nào dù lớn hay nhỏ. Người ta thường nói “Thương trường như chiến trường”. Rõ ràng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN là động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường là DN đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như thị hiếu ngày càng khó chiều của họ nhưng phải tốt hơn đối thủ của mình; sản phẩm có sức thu hút và có khả năng tiêu thụ lớn hơn và điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN. Từ chỗ có được vị trí vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng được thị phần của mình trên thị trường. Để đạt được những thành tựu đó, DN phải không ngừng đổi mới mẫu mã sản phẩm, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng, thường xuyên chú trọng cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến để tạo ra những sản phẩm không chỉ có mẫu mã đẹp mà còn có chất lượng tốt phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Để thành công trong thế giới cạnh tranh vô cùng khốc liệt ngày nay, một điều cực kỳ quan trọng đối với các DN là phải ý thức được đối thủ cạnh tranh của mình đang làm gì và phải tìm ra được con đường cho mình để bắt kịp hoặc vượt qua sản phẩm của đối thủ. Và cũng để cạnh tranh thành công, DN cần phải thực hiện các nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Qua đó, DN sẽ hiểu được mong muốn cũng như nhu cầu và khả năng biến nhu cầu của khách hàng thành hiện thực để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng tốt nhất. Như vậy năng lực cạnh tranh chính là một yếu tố quyết định sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và sự phát triển của DN. “Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN có thể hiểu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà DN triển khai để nâng cao năng lực cạnh tranh của SP, nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực, phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường, giúp DN mở rộng quy mô kinh doanh, mang lại lợi nhuận và khẳng định vị thế của mình trên thương trường” [11, tr.76].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2