intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THÁI LÂM TÙNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TỐP A LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Tốp A”, là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Tuấn. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Thái Lâm Tùng
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ............................................ 5 6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài.................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 7 1.1. Các khái niệm có liên quan ....................................................................... 7 1.1.1. Năng lực ....................................................................................................7 1.1.2. Cạnh tranh .................................................................................................8 1.1.3. Lợi thế cạnh tranh .....................................................................................9 1.1.4. Năng lực cạnh tranh ................................................................................11 1.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................................12 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 13 1.2.1. Các chỉ tiêu định tính ..............................................................................13 1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................16 1.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 17 1.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp ....................17 1.3.2. Nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ................................................................................................................26 1.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ..........................................29
  4. 1.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần ..............................................31 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 31 1.4.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp ...............32 1.4.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ...............34 1.5. Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh và bài học rút ra cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA.................................. 38 1.5.1. Một số kinh nghiệm ................................................................................38 1.5.2. Bài học rút ra cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA ......39 Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 40 Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ......... 41 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A.............................................................................................. 41 2.2. Các đặc điểm có ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A.......................................... 43 2.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ................................................43 2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực .......................................................................45 2.2.3. Đặc điểm kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019 ..............47 2.3. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Top A.................................................................. 48 2.3.1. Thực trạng nâng cao năng lực tài chính ..................................................48 2.3.2. Thực trạng nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực...61 2.3.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm ..........................63 2.3.4. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần ............................65 2.4. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A .................................................................. 66 2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................66 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................67 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 68
  5. Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A ........................ 69 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ....................................................... 69 3.1.1. Mục tiêu...................................................................................................69 3.1.2. Phương hướng .........................................................................................70 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A .................................................................. 71 3.2.1. Quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp ....71 3.2.2. Hoàn thiện quy định, quy chế làm việc, thi đua khen thưởng, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty .........................................72 3.2.3. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường mục tiêu, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và khách hàng mục tiêu .................................................75 3.2.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh ...........................76 3.2.5. Hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm ................................................86 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 89 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 92
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp NSLĐ: Năng suất lao động LĐ: Lao động SXKD: Sản xuất kinh doanh TSDH: Tài sản dài hạn TSNH: Tài sản ngắn hạn TSCĐ: Tài sản cố định TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VCSH: Vốn chủ sở hữu
  7. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Số lượng lao động Công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối Top A từ năm 2017 – 2019 ......................................................................... 45 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc của Công ty........................... 46 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của lao động .................................................. 47 Bảng 2.5: Quy mô vốn của Công ty qua các năm ............................................. 48 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn Phân phối TOPA ................................................................................................ 49 Bảng 2.7: Tỷ số nợ của một số công ty lĩnh vực Phân phối ............................. 51 Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản của Công ty ............................................................... 54 Bảng 2.9: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty ..................................... 55 Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và tổng tài sản........................... 58 Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của một số công ty ........................ 58 Bảng 2.12: Các tỷ số khả năng sinh lời............................................................. 60 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ........................................................................................ 43
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, thế giới trở nên “phẳng” hơn khiến ranh giới mềm giữa các quốc gia bị xóa bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội xích lại gần nhau hơn để cùng cạnh tranh và phát triển. Thực tế mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức, cơ hội để tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc các nhà quản trị phải có giải pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình, từ đó tồn tại và phát triển. Việt Nam hiện nay đang là thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế, việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng các ngành nghề, các sản phẩm xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu... Tuy nhiên cũng mang lại nhiều thách thức bởi có sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa. Các doanh nghiệp nước ngoài thường chiếm ưu thế về vốn, công nghệ, tính kỉ luật lao động, văn hóa kinh doanh… bên cạnh các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ còn hạn chế, kỉ luật lao động chưa cao cũng như chưa hình thành được một nét văn hóa kinh doanh đặc thù… Những điểm yếu này tiềm tàng nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt không có những chiến lược dài hạn, khôn ngoan và hợp lí cho sản phẩm, dịch vụ và chính doanh nghiệp mình thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi thị trường. Giải pháp cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong nước đó là nâng cao khả năng cạnh tranh để tạo lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế, hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu đối với các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, khu vực để tăng cường khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp Việt tồn tại và phát triển vững bền trên thị trường đầy biến động.
  9. 2 Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Top A là công ty chuyên về phân phối các sản phẩm trong nước và nhập khẩu với quy mô nhỏ. Với đặc trưng của các công ty cùng ngành nghề và cùng quy mô thì Công ty cũng có hạn chế về vốn cũng như công nghệ, đặc biệt, đội ngũ nhân sự còn nhiều hạn chế về mặt kĩ năng chăm sóc khách hàng, có một vài sản phẩm là những sản phẩm nhập khẩu nên không chủ động được sự lên xuống của giá cả cũng như tỷ giá trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp phân phối, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, thế giới đang bước vào thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 thì nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty là vô cùng cần thiết để có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn, không bị lấn át bởi các đối thủ cạnh tranh trong nươc cũng như nước ngoài – những đối thủ có sức cạnh tranh mạnh về nguồn vốn, nhân lực và công nghệ… Từ thực trạng ấy, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình để có thể đưa ra những đánh giá khái quát về thực trạng năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất giải pháp để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, đã có rất nhiều công trình, bài báo về nâng cao năng lực cạnh tranh trong các tổ chức, doanh nghiệp như: - TS. Trần Ngọc Hưng (2013) “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cà phê Việt Nam”, luận án Tiến sỹ Kinh tế. - TS. Đình Văn Ân (2009) “Năng lực cạnh tranh và tác động của tự do hóa thương mại ở Việt Nam: Ngành viễn thông”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước VIE/02/2009. Đề tài đã thể hiện tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam, tác động của cạnh tranh và tự do hóa thương mại trong lĩnh vực viễn thông, từ đó kiến nghị phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành viễn thông Việt Nam. - Kiều Thị Tuấn (2019), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
  10. 3 cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Công Thương ngày 02/7/2019. Bài viết đã chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp như: nâng cao trình độ học vấn đối với nhà quản trị doanh nghiệp, nâng cao trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm… - Thạch Huê (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề then chốt”, Bản tin Thông tấn xã Việt Nam đăng tải ngày 25/06/2019. Chỉ ra nền kinh tế Việt Nam đang xếp cuối cùng trong nền kinh tế ASEAN, vì thế việc nâng cao trình độ quản trị của các doanh nghiệp và nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh được xem là nhiệm vu hàng đầu đối với cả chính phủ và các nhà quản trị doanh nghiệp. - Phạm Thị Phượng (2017), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0”, Hội thảo quốc gia khoa học Quản trị và Kinh doanh. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán và đưa ra giải pháp giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. “ Bạch Ngọc Hoàng Ánh (2018), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; [1] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê; [43] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Một số yếu tố tạo thành năng lực động của doanh nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng; Hội thảo Năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp, trang 17-33, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; [44] Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Đại học Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh; [46]
  11. 4 Nguyễn Thanh Phong (2010), Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Tạp chí Phát triển kinh tế, (số 12) [34] Nguyễn Thị Quy (2008), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị; [37] Nguyễn Thu Hiền (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ ngành Tài chính - ngân hàng, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Văn Thụy (2015), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh [45]. ” Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho một ngành, một lĩnh vực của nền kinh tế … Tuy vậy, đề tài “Năng lực cạnh tranh tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA” không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trong lĩnh vực năng lực cạnh tranh đã được công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng hợp lý luận chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA.
  12. 5 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Top A Về thời gian: Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Top A giai đoạn 2017 đến 2019; các đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê: Dựa trên các số liệu thống kê về năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA nói riêng. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ có kinh nghiệm, chuyên môn về nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. - Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Có rất nhiều phương pháp và hệ thống các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong các tổ chức, doanh nghiệp. Trong luận văn sẽ sử dụng cách tiếp cận của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF). Đây là cách tiếp cận phù hợp với mô hình nền tảng năng lực cạnh tranh theo quan điểm của giáo sư Michale E. Porter của đại học Harvad. Theo đó, bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp bao gồm 12 bộ chỉ số, chia ra làm 3 nhóm: Nhóm chỉ số cơ bản, bao gồm: Cơ sở vật chất, quy định công ty… Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả, bao gồm: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thị phần, chất lượng nguồn nhân lực, tài chính doanh nghiệp, công nghệ ngân hàng, quy mô thị trường… Nhóm chỉ số các nhân tố đổi mới và tinh thông, bao gồm: Đổi mới
  13. 6 trong kinh doanh, đổi mới trong nghiên cứu và phát triển… 6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp tương đồng về quy mô cũng như ngành nghề để từ đó rút ra bài học cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA đến năm 2025 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sơ lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA
  14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Năng lực Có nhiều cách tiếp cận cũng như định nghĩa khác nhau về năng lực: Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [ 33, tr.1037]. “ Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực, theo thuật ngữ chung nhất, là những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/ hành nghề khi diễn giải những thứ này bao gồm hành vi phù hợp với việc làm (những gì mà một người nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay tồi), động cơ (một người cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa lý), và kiến thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về sự kiện, công nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức, ...). Năng lực được xác định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc. [14; tr .4] ” Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động” [19; tr.25]. Trong định nghĩa này, tác giả đã đưa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội.
  15. 8 Như vậy, theo cách hiểu chung nhất, năng lực chính là những khả năng, những kĩ năng hay những điều kiện sẵn có để thực hiện các hoạt động. Đối với doanh nghiệp, có thể hiểu khái niệm năng lực như sau: “Năng lực của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn”. 1.1.2. Cạnh tranh Cạnh tranh được phát biểu là sự tranh đua nhau để giành lấy lợi ích về phía mình, giữa những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực hoạt động như nhau [33, tr.185]. Cạnh tranh theo cấp độ doanh nghiệp còn được hiểu là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực. Tuy nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh [31]. “ Theo từ điển thương mại Anh- Pháp - Việt thì vấn đề cạnh tranh lại được nói đến một cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn: Cạnh tranh là tình trạng giành giật nhau về khách hàng và thị trường. [18] Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất [16]. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng nói chung cạnh tranh có thể hiểu là sự đấu tranh của hai hay nhiều bên cùng tham gia vào một hoạt động với cùng một mục đích. Mục đích áy có thể là quyền hành, là vị thế có lợi cho mình trên các phương diện. Trong kinh tế thị trường đó là sự dành giật về thị phần, quyền kiểm soát mua hoặc bán các loại sản phẩm. Là một phạm trù phức tạp cạnh tranh có liên quan đến nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một hiện
  16. 9 tượng tất yếu xẩy ra đặc biệt là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. ” Cạnh tranh có tác dụng rất tích cực “thúc đẩy con người nỗ lực hơn, sáng tạo, tăng năng suất lao động, làm cho quá trình của cải của quốc gia tăng lên, cạnh tranh chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với thị trường và tự do cạnh tranh có thể tự điều tiết các quan hệ cung - cầu, sản lượng, phân công lao động, tạo sự cân bằng cung cầu xã hội mà không cần sự can thiệp của Nhà nước” [30]. “ Có thể thấy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn và chất lượng cao hơn, từ đó nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần của con người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất, tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực. 1.1.3. Lợi thế cạnh tranh  Có hai cách tiếp cận về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:  Cách tiếp cận thứ nhất: Là cách tiếp cận dựa trên chuỗi giá trị Dựa trên quan điểm của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thì chuỗi giá trị của doanh nghiệp được mô phỏng như sơ đồ 1.1. ” Sơ đồ 1.1: Mô hình chuỗi giá trị của Micheal Porter Nguồn: [32 ] “ Theo Michael Porter, doanh nghiệp có thể xem như một chuỗi các hoạt động chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Khách hàng sẽ đánh giá, giá trị các sản phẩm theo quan điểm của họ. Nếu họ thoả mãn thì họ sẵn sàng
  17. 10 trả với giá cao và nếu ngược lại thì họ sẽ trả giá thấp hơn. Các hoạt động chuyển hoá này sẽ làm tăng giá trị của sản phẩm của doanh nghiệp. Ông gọi đây là các hoạt động tạo ra giá trị. Dựa trên quan điểm của Ông thì chuỗi giá trị của doanh nghiệp gồm hai loại hoạt động đó là các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ. Các hoạt động chính là hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm. Các hoạt động hỗ trợ là những hoạt động tạo cơ sở và điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động chính. Các hoạt động này bao gồm các yếu tố, quá trình thuộc nền tảng chung của doanh nghiệp, phát triển công nghệ, quản trị nhân lực, mua sắm thiết bị phương tiện phục vụ sản xuất. Doanh nghiệp muốn có lợi thế cạnh tranh thì phải hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh hoặc tạo sự khác biệt trong sản phẩm để tăng giá trị cho khách hàng. Chênh lệch giữa giá trị mà doanh nghiệp tạo ra cho khách hàng với chi phí để tạo ra giá trị đó gọi là biên lợi nhuận. Biên lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao vì nếu doanh nghiệp đặt giá sản phẩm ngang với giá của đối thủ cạnh tranh thì họ vẫn thu được lợi nhuận cao hơn. Ngay cả khi doanh nghiệp đặt giá thấp hơn thì vận thu được tỷ suất lợi nhuận ngang bằng và khi đó doanh nghiệp vẫn thu hút được khách hàng và gia tăng thị phần. Nếu doanh nghiệp chỉ tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ, tức là thực hiện các hoạt động tạo chi phí thấp hơn thì chưa đủ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Các đối thủ có thể bắt chước cách thức hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp và khi đó doanh nghiệp sẽ mất đi lợi thế về chi phí thấp. Lợi thế cạnh tranh không xuất phát từ một vài hoạt động riêng lẻ mà phụ thuộc và là kết quả của sự tương tác, phối hợp của các hoạt động trong chuỗi giá trị. ”  Cách tiếp cận thứ hai: Là cách tiếp cận dựa trên các nguồn lực của doanh nghiệp “ Đây là cách tiếp cận xem xét nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các nguồn lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cách tiếp cận này thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua
  18. 11 những nguồn lực mang tính độc đáo, khó bị sao chép và có giá trị của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Doanh nghiệp có thể chỉ có nguồn lực thông thường nhưng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ khác không có để kết hợp thì những nguồn lực này cũng được đánh giá là nguồn lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong khi đó có những nguồn lực độc đáo nhưng chỉ có khả năng thông thường thì lợi thế cạnh tranh của nguồn lực đó cũng không được đánh giá cao và kém bền vững. Lợi thế cạnh tranh mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo, khó sao chép, có giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể bị mai một và mất đi nhanh nhưng có một số lợi thế thì lại tồn tại tương đối lâu dài. Doanh nghiệp có nguồn lực hữu hình dễ sao chép thì lợi thế đó sẽ nhất thời vì các doanh nghiệp khác có thể sao chép được. Nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những nguồn lực vô hình và dựa vào yếu tố độc đáo, lợi thế có xu hướng lâu bền hơn vì đối thủ khó sao chép. ” “ Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì nên kết hợp cả hai cách tiếp cận dựa vào chuỗi giá trị và dựa vào nguồn lực của doanh nghiệp 1.1.4. Năng lực cạnh tranh Trong cạnh tranh sẽ có người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh nghiệp [31]. Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh chính là
  19. 12 khả năng sử dụng các khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để giành lấy lợi ích về phía mình Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm: - Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là toàn bộ các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát triển và tính bền vững của một nền kinh tế. - Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm “ giữ và nâng cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai thác thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc tính, chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.” Ở cấp độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng các thế mạnh của các nguồn lực (vốn, nguồn nhân lực, sản phẩm…) để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, từ đó vượt qua các đối thủ cạnh tranh, giành lấy thị phần và khách hàng về phía mình. 1.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp các biện pháp, giải pháp để có thể tăng cường các thế mạnh của các nguồn lực, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, vượt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách hàng về phía mình.
  20. 13 Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trước thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có, thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh gay gắt đến từ các doanh nghiệp khác trên thế giới. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ trong cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác. Do đó, phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, có cái nhìn tổng thể và đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau. 1.2.1. Các chỉ tiêu định tính Các chỉ tiêu định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả phức hợp của nhiều nhân tố: Năng suất lao động, năng lực và trình độ công nghệ, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, giá cả, chất lượng và sự đa dạng của các chủng loại sản phẩm... Bản thân năng lực cạnh tranh lại chịu tác động của các nhân tố mà các doanh nghiệp hay Chính phủ có thể kiểm soát được hoặc kiểm soát được phần nào. Các doanh nghiệp có thể kiểm soát được các nhân tố như chiến lược phát triển, chủng loại sản phẩm, sử dụng công nghệ gì, đào tạo nhân lực, nghiên cứu và phát triển... Chính phủ kiểm soát các nhân tố như môi trường kinh doanh (thuế, lãi suất, tỷ giá), nghiên cứu và phát triển, đào tạo & giáo dục... Các nhân tố như giá đầu vào, các điều kiện về cầu, môi trường thương mại quốc tế thì cả Chính phủ, các doanh nghiệp đều chỉ có thể kiểm soát được một phần. ” Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một nhân tố khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội. Năng suất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2