intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

56
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết nền tảng của gian lận trên báo cáo tài chính; kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận với dữ liệu được công bố của doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM NGUYỄN THỊ VÂN ANH NHẬN DIỆN GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60 34 03 01 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2015
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Thị Vân Anh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và viết luận văn, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên, giúp đỡ từ các Thầy Cô giáo, gia đình và đồng nghiệp. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô Mai Thị Hoàng Minh, giảng viên Đại học Kinh tế TP.HCM đã hướng dẫn tận tình tôi trong từng giai đoạn hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học kế toán 13 Đại học Công nghệ TP.HCM đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy Trần Phước và các Thầy Cô trong Khoa kế toán - Kiểm toán, Đại học Công nghiệp TP.HCM nơi tôi đang công tác đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia học tập và hoàn thành luận văn này. Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho Bố mẹ và Em gái là động lực để tôi hoàn thành luận văn cũng như khoá học. TP.HCM, ngày ..... tháng .... năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
  4. iii TÓM TẮT Gian lận trên báo cáo tài chính luôn tồn tại trong mọi điều kiện kinh tế, gần đây các vụ gian lận trên báo cáo tài chính có chiều hướng gia tăng, gây thiệt hại cho nhiều đối tượng, và là chủ đề nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư, chủ nợ, các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán và các hiệp hội nghề nghiệp khác nhau trên thế giới. Và ở Việt Nam vấn đề gian lận trên báo cáo tài chính cũng không phải là ngoại lệ. Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm điểm định ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro dẫn đến thực hiện hành vi lập báo cáo tài chính gian lận. Mục tiêu này nhằm nâng cao hiệu quả nhận diện gian lận trên báo cáo tài chính dựa trên nguyên nhân xảy ra gian lận. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là một mẫu gồm 70 công ty bao gồm 35 công ty có và 35 công ty không có báo cáo tài chính gian lận cùng ngành có niêm yết cổ phiếu trên HOSE trong năm 2013. Các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận thực hiện hành vi như yếu tố động cơ/áp lực, cơ hội và thái độ/sự biện minh được đo lường bằng các biến cụ thể, các biến sử dụng dữ liệu được công bố trong báo cáo tài chính và báo cáo thường niên. Để kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro dẫn đến lập báo cáo tài chính gian lận, nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hồi quy logistic. Kết quả nghiên cứu tìm thấy, trong điều kiện kinh tế ở nước ta các công ty có và công ty không có gian lận trên báo cáo tài chính không có sự khác biệt về các chỉ số như tỷ lệ doanh thu trên tài sản, tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ sinh lời trên tài sản, tỷ lệ sở hữu cổ phần cá nhân ban điều hành, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc điều hành và ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm thông qua kiểm định t-test và kiểm định Wilconxon Rank Sum. Khi phân tích hồi quy logistic, nghiên cứu đã tìm thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần cá nhân ban điều hành là yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận thuộc nhóm động cơ/áp lực có ảnh hưởng ngược chiều với việc thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính, các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận thuộc nhóm cơ hội và thái độ/sự biện minh không có ảnh hưởng đến việc thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính trong mẫu nghiên cứu. Mặc dù kết quả khác biệt so với nhiều nghiên cứu trước ở Hoa Kỳ, nhưng điều này thể hiện rằng các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận không phù hợp cho tất cả các tình huống, trong đó có trường hợp môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
  5. iv Kết quả được tìm thấy trong nghiên cứu đã bổ sung bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro dẫn đến thực hiện hành vi lập báo cáo tài chính gian lận. Kết quả nghiên cứu cũng gợi ý, sự cần thiết phải có các nghiên cứu mở rộng xác định các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận và báo cáo tài chính gian lận nhằm dự báo và nhận diện hiệu quả hơn trong điều kiện kinh tế, chính trị và văn hoá ở Việt Nam.
  6. v ABSTRACT This study identifies the contemporaneous risk factors empirically related to financial statement fraud. In this study we examine an array of potential fraud risk factors in order to identify a comprehensive set of coexistent factors that are consistently linked to the incidence of financial statement fraud. Extant research identifies a number of individual factors related to fraud in various settings. Besides, this study investigates the relationship between insider trading and fraud. We find that in the presence of fraud, insider reduce their holdings of company stock through high level of selling activity as measured by either the number of transaction, the number of shares sold, or the dollar amount of shares sold. Moreover, we present evidence that a cascaded logit model, incorporating insider trading variables and firm-specific financial characteristics, differentiates companies with fraud from companies without fraud. Fraud on the financial statements always exist in any economic conditions, recently the fraud on the financial statements have tended to increase, causing damage to many objects, and the subject received the interest of investors, creditors, the management body of the stock market and various professional associations worldwide. And in Vietnam on fraud issues financial statements nor exceptions. The objective of this study was to review the effects of the risk factors leading to perform acts of financial reporting fraud. The goal is to improve the efficiency of identity fraud on the financial statements based on the cause of the fraud.
  7. vi Fraud on the financial statements always exist in any economic conditions, recently the fraud on the financial statements have tended to increase, causing damage to many objects, and the subject received the interest of investors, creditors, the management body of the stock market and various professional associations worldwide. And in Vietnam on fraud issues financial statements nor exceptions. The objective of this study was to review the effects of the risk factors leading to perform acts of financial reporting fraud. The goal is to improve the efficiency of identity fraud on the financial statements based on the cause of the fraud. MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................. i Lời cam đoan ................................................................................................. ii Lời cảm ơn ................................................................................................... iii Tóm tắt ......................................................................................................... iv Mục lục......................................................................................................... vi
  8. vii Danh mục từ viết tắt ................................................................................... viii Danh mục bảng biểu và sơ đồ ...................................................................... ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................. 1 1.2. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................. 4 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5 1.5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 5 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 7 1.7. Kết cấu của nghiên cứu .......................................................................... 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................................................................................... 9 2.1. Tổng quan về gian lận trên báo cáo tài chính ......................................... 9 2.1.1. Định nghĩa gian lận ......................................................................... 9 2.1.2. Phân loại gian lận .......................................................................... 11 2.1.3. Định nghĩa gian lận trên báo cáo tài chính.................................... 11 2.1.4. Đối tượng thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính ..................... 13 2.1.5. Phương pháp thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính ................ 14 2.2. Lý thuyết nền tảng ................................................................................ 15 2.2.1. Lý thuyết tam giác gian lận ........................................................... 16 2.2.2. Lý thuyết đại diện ......................................................................... 17 2.3. Các nghiên cứu trước nhận diện báo cáo tài chính gian lận ................. 18 2.3.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài................................................... 19 2.3.2. Một số nghiên cứu trong nước ...................................................... 23 2.4 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu .............................................. 25 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 28 3.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................ 28 3.2. Giả thuyết nghiên cứu và thang đo....................................................... 29 3.3. Lựa chọn mẫu ....................................................................................... 39 3.4. Thu thập dữ liệu ................................................................................... 42
  9. viii 3.5. Mô hình kiểm định ............................................................................... 43 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......................................................................... 46 4.1. Thống kê mô tả các biến đo lường yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận .. 46 4.2. Nhận diện đa cộng tuyến của các biến độc lập .................................... 48 4.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................. 52 4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................... 53 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 55 4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu .............................................................. 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................ 65 5.1. Kết luận ................................................................................................ 65 5.2. Những đóng góp chính của luận văn .................................................... 66 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 69 PHỤ LỤC ...................................................................................................... x
  10. ix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT/TÊN ĐẦY ĐỦ HĐQT: Hội đồng quản trị VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ACFE: Association of Certifield Fraud Examiners (Hiệp hội các nhà điều tra gian lận) COSO: The Committee of Sponsoring Orangnization SAS: Statement on Auditing Standards (Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ) SEC: U.S. Securities anh Exchange Commission (Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ)
  11. x DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận .............................. 38 Bảng 3.2: Sự phù hợp giữa công ty có và không có gian lận ..................... 43 Bảng 4.1: Thống kê mô tả bảy biến đối với 35 công ty có và 35 công ty không có gian lận trên báo cáo tài chính có niêm yết cổ phiếu trên HOSE năm 2013 ..................................................................................................... 47 Bảng 4.2: Thống kê mô tả hai biến giả đối với 35 công ty có và không có gian lận trên báo cáo tài chính có niêm yết cổ phiếu trên HOSE năm 2013 ..................................................................................................... 48 Bảng 4.3: Giá trị VIF và Tolerance ............................................................ 49 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan........................................................... 51 Bảng 4.5: Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình .................. 52 Bảng 4.6: Mức độ dự báo của mô hình ...................................................... 52 Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy logistic mẫu gồm 35 công ty có và 35 công ty không có gian lận trên báo cáo tài chính có niêm yết trên HOSE năm 2013 ..................................................................................................... 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Khung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến lập báo cáo tài chính gian lận................................................................................... 27
  12. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Lập báo cáo tài chính gian lận là hành vi cố ý hoặc nhầm lẫn (sai sót), cho dù cố ý hoặc nhầm lẫn, kết quả dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính [21, tr.2]. Khi đó báo cáo tài chính gian lận không cung cấp thông tin thích hợp và đáng tin cậy cho việc ra quyết định [17]. Trong những thập niên gần đây, có sự gia tăng gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết cổ phiếu, gây tổn thất lớn cho nhiều tổ chức và cá nhân có lợi ích liên quan. Theo kết quả phân tích 1,388 gian lận trên toàn cầu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận (ACFE, Association of Certifield Fraud Examiners), gian lận báo cáo tài chính ít xảy ra chỉ chiếm 8% trường hợp so với biển thủ tài sản và tham ô, nhưng trên một nửa trường hợp gây thiệt hại trên 1 triệu đô la Mỹ một trường hợp [10, tr.10]. Hay báo cáo COSO năm 2010 (The Committee of Sponsoring Orangnization) [15, tr.iii], một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính, đã phân tích gian lận báo cáo tài chính giai đoạn 1998 – 2007 dựa trên kết quả điều tra của Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC, U.S. Securities and Exchange Commission), báo cáo đã phân tích số lượng 347 trường hợp tăng so với 294 trường hợp giai đoạn 1987 – 1997 (điển hình như trường hợp Enron, WorldCom). Trên một nửa số trường hợp gây thiệt hại gấp ba lần so với báo cáo trong giai đoạn trước, vào khoảng 12 triệu đô la Mỹ so với 4.1 triệu đô la Mỹ báo cáo COSO năm 1999 trong giai đoạn 1987- 1997. Ngoài ra, báo cáo COSO năm 2010 còn cho thấy quy mô trung bình công ty có gian lận báo cáo tài chính gia tăng, có tổng tài sản từ 16 tăng lên 93 triệu đô la Mỹ và doanh thu từ 13 tăng đến 72 triệu đô la Mỹ. Gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết không phải là vấn đề mới, nhưng là vấn đề được các nhà quản lý thị trường chứng khoán rất quan tâm. Đã có nhiều hướng dẫn và quy định được đưa ra để cải thiện chất lượng của báo cáo tài
  13. 2 chính. Trong năm 1987, Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về gian lận báo cáo tài chính cũng đưa ra các kiến nghị để phòng ngừa và nhận diện các báo cáo tài chính có gian lận [21]. Sự sụp đổ của nhiều công ty trong thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 diễn ra như Tyco, Waste Management, WorldCom và Erron đã dẫn đến Quốc hội Mỹ đã ban hành luật Sarbanes – Oxley (SOX) được thông qua năm 2002, nội dung chính là đưa ra các quy tắc chỉ đạo công ty (quản trị công ty). Luật SOX áp dụng các hình thức phạt dân sự và hình sự đối với những đối tượng không tuân thủ, gia tăng các quy định về công bố thông tin tài chính. Vấn đề gian lận báo cáo tài chính cũng được cộng đồng kiểm toán đặc biệt quan tâm. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận thuộc về trách nhiệm của Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, nhưng kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không [11]. Gian lận không còn là mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính, tuy nhiên do sự khác biệt về kỳ vọng nên có một sự gia tăng đáng kể các vụ kiện tụng liên quan đến việc không phát hiện được gian lận, những vụ kiện tụng làm giảm uy tín nghề nghiệp và kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp luật [3]. Để giữ uy tín nghề nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp như Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA, American Institute of Certified Public Accountants) đưa ra hướng dẫn để nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc nhận diện gian lận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hướng dẫn được đưa ra trong chuẩn mực kiểm toán (SAS, Statement on Auditing Standards) số 53 (1998), SAS số 82 (1997), và SAS số 99 (2002). Đặc biệt, chuẩn mực SAS số 99, đã giới thiệu các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận, phân loại các yếu tố này dựa trên nền tảng lý thuyết tam giác gian lận của Cressey (1953). SAS số 99 yêu cầu kiểm toán viên cần đánh giá các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận bao gồm các yếu tố: động cơ/áp lực; cơ hội; thái độ/sự biện minh cho hành động. Trong lĩnh vực nghiên cứu, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện về chủ đề gian lận trên báo cáo tài chính với mục đích cải thiện khả năng nhận
  14. 3 diện và phòng ngừa gian lận. Các chủ đề nghiên cứu điển hình về chủ đề này như miêu tả đặc điểm tài chính và phi tài chính của công ty gian lận, xây dựng mô hình đánh giá rủi ro gian lận, kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận với việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận, hiệu quả của các công cụ kiểm toán trong việc nhận diện gian lận, vai trò của quy chế chỉ đạo công ty, hiệu quả của các chuẩn mực kiểm toán SAS số 82, và trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến gian lận trên báo cáo tài chính. Trong lĩnh vực nghiên cứu về các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận đã tìm thấy có nhiều yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận có mối tương quan với báo cáo tài chính gian lận. Một số yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận phân loại theo lý thuyết tam giác gian lận: Nhóm động cơ/áp lực thực hiện như tăng trưởng doanh thu, khả năng thanh toán bị ảnh hưởng [24], vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu và tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA, Return On Assets) [14]; Nhóm cơ hội thực hiện gian lận như tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập [13]; Nhóm thái độ/sự biện minh cho hành động gian lận như ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm [23]. Gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết là chủ đề nóng ở Việt Nam thu hút sự chý ý của nhiều đối tượng sau khi có một số vụ gian lận đã xảy. Mặc dù chưa nghiêm trọng như các nước trên thế giới, nhưng đây không phải là vấn đề nhỏ của nền kinh tế [8]. Khi thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn chủ yếu cho doanh nghiệp, gian lận xảy ra sẽ làm giảm niềm tin của công chúng vào báo cáo tài chính của công ty niêm yết. Cũng tương tự như ở Hoa Kỳ, cơ quan quản lý thị trường chứng khoán nước ta cũng quan tâm đến gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết bằng cách ban hành Thông tư số 121/2012/TT-BTC “Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng” nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị công ty trước nguy cơ gian lận trên báo cáo tài chính [2]. Trong lĩnh vực kiểm toán, Bộ Tài Chính đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 240 “Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính” [1], chuẩn mực là cơ sở để đánh giá trách nhiệm của kiểm toán viên
  15. 4 trong việc phát hiện gian lận ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Chuẩn mực cũng đề cập đến việc đánh giá các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. Dưới góc độ nghiên cứu ở Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nhiều nghiên cứu được công bố về ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận [4 - 8]. Gian lận trên báo cáo tài chính luôn tồn tại trong mọi điều kiện kinh tế, khi nó xảy ra sẽ gây tổn thất cho nhiều đối tượng, và là chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và hiệp hội nghề nghiệp khác nhau trên thế giới và ở Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. 1.2. Vấn đề nghiên cứu Các nghiên cứu trước đã tìm thấy ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. Các nghiên cứu trước tập trung một vài yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận, trong khi đó các yếu tố không tồn tại đơn lẻ. Để nhận diện báo cáo tài chính gian lận, điều quan trọng là phải nhận định và hiểu được lý do một cá nhân/tổ chức thực hiện các hành vi không tuân thủ các quy định kế toán. Gần đây các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận trong chuẩn mực kiểm toán đã được phân loại theo lý thuyết tam giác gian lận của Creesey (1953). Các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận trong chuẩn mực kế toán ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phát triển các kỹ thuật nhận diện báo cáo tài chính gian lận. Gian lận trên báo cáo tài chính xảy ra khi có ba yếu tố: động cơ/áp lực thực hiện gian lận; cơ hội thực hiện gian lận và thái độ hay sự biện minh cho hành động gian lận. Bên cạnh việc sử dụng lý thuyết tam giác gian lận để giải thích điều kiện hay nguyên nhân gian lận xảy ra, còn có lý thuyết đại diện và lý thuyết bất đối xứng cũng giải thích cho vấn đề này. Từ cơ sở của những lý thuyết trên, nghiên cứu đặt ra câu hỏi sau: Những yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận nào ảnh hưởng đến thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận?
  16. 5 Ở Việt Nam, các nghiên cứu về các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận và thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận không có nhiều, điều này có thể do thị trường chứng khoán mới được thành lập. Trong VSA số 240, các chỉ dẫn về các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận là hữu ích cho kiểm toán viên khi đánh giá khách hàng với các thông tin nội bộ. Câu hỏi đặt ra đối với nhà quản lý, nhà đầu tư hay cả kiểm toán viên là các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận có hiệu quả khi sử dụng các thông tin được công bố để nhận biết sớm gian lận xảy ra? Gian lận trên báo cáo tài chính xảy ra gây tổn thất cho nhiều đối tượng, cũng như không có nhiều các nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận và thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận ở Việt Nam dựa trên lý thuyết gian lận với dữ liệu có sẵn được công bố. Vì vậy, nghiên cứu “Nhận diện gian lận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam” dựa trên các chỉ dẫn về các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận theo phân loại của lý thuyết tam giác gian lận của Cressey (1953), sử dụng thông tin được công bố trong báo cáo tài chính và báo cáo thường niên được thực hiện. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Để trả lời câu hỏi, các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. Một số mục tiêu cụ thể cần đạt được trong nghiên cứu:  Tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết nền tảng của gian lận trên báo cáo tài chính.  Kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận với dữ liệu được công bố của doanh nghiệp Việt Nam. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để kiểm định các giả thuyết đưa ra, nghiên cứu tiến hành chọn mẫu các báo cáo tài chính được xem có gian lận để phân tích. Mẫu được sử dụng để phân tích bao gồm 70 công ty có niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) thời điểm năm 2013. Ba mươi lăm công ty trong 70 công ty được xem có
  17. 6 gian lận bởi vì có sự chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán dẫn đến phải trình bày lại báo cáo tài chính trong năm 2013. Với mỗi công ty gian lận được chọn vào mẫu, sẽ chọn thêm một công ty không có gian lận (nhóm công ty đối chứng) cùng ngành để tạo ra một mẫu gồm 35 công ty gian lận và 35 công ty không có gian lận. 1.5. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Quy trình phân tích được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi đặt ra bao gồm các công việc sau: Nhận diện các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận trong các nghiên cứu trước và kết nối với lý thuyết về tam giác gian lận. Các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận được xác định và sau đó các biến được xác định nhằm mục đích đo lường từng yếu tố. Việc đo lường nhằm phục vụ việc kiểm định xem có sự khác nhau giữa chúng trong báo cáo tài chính có và không có gian lận. Kiểm định t-test, kiểm định Wilconxon Rank Sum [14] được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến liên tục (các biến liên tục không dựa vào giả định phân phối chuẩn như kiểm định t-test) và kiểm định Chi bình phương các biến không liên tục (vì biến nhị phân). Mô hình kinh tế lượng được lựa chọn để phân tích ảnh hưởng của tất cả các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận là hồi quy logistic [13, 14, 16]. Hồi quy logistic được chọn để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận bởi vì biến phụ thuộc là biến nhị phân (gian lận hay không gian lận), các biến độc lập đo lường các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận như tỷ lệ doanh thu trên tài sản, tăng trưởng doanh thu, chỉ số phải thu, ROA, tỷ lệ nợ/trên tài sản, tỷ lệ thành viên HĐQT (Hội đồng quản trị) độc lập, chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm CEO, tỷ lệ sở hữu cổ phần cá nhân của ban điều hành, và ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm. Dữ liệu được sử dụng để nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp, thuộc loại dữ liệu chéo của 70 công ty niêm yết ở Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính quý 4/2013 chưa được kiểm toán, báo cáo thường niên năm 2013, báo cáo kiểm toán năm
  18. 7 2012. Dữ liệu được thu thập, sau đó được chọn ra, đưa vào file Microsoft Excel để lưu trữ và đưa vào phần mềm thống kê SPSS 16.0 để phân tích. Việc thực hiện thống kê mô tả đặc điểm của công ty, các biến đo lường, và mô hình hồi quy logistic, cũng như tính toán các giá trị kiểm định được thực hiện thông qua phần mềm thống kê SPSS 16.0. 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu Ý nghĩa lý thuyết: Thứ nhất, nghiên cứu đã hệ thống hoá được các lý thuyết giải thích cho việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận bao gồm lý thuyết tam giác gian lận, lý thuyết đại diện và lý thuyết bất cân xứng thông tin. Thứ hai, nghiên cứu đã xây dựng được khung phân tích các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận dẫn đến việc thực hiện lập báo cái tài chính gian lận. Ý nghĩa về thực tiễn: Thứ nhất, nghiên cứu đã tìm thấy không có sự khác biệt giữa các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận giữa nhóm công ty có và không có báo cáo tài chính gian lận trong mẫu. Thứ hai, nghiên cứu cũng sẽ đã tìm thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần cá nhân của ban điều hành là động cơ/áp lực ảnh hưởng đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. Kết quả này sẽ hỗ trợ cho các công ty niêm yết, cơ quan quản lý thị trường và kiểm toán trong việc nâng cao hiệu quả phòng ngừa và nhận diện sớm việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. 1.7. Kết cấu của nghiên cứu Bố cục của nghiên cứu được tổ chức thành năm chương. Chương 1 “Giới thiệu” nhằm mục đích giới thiệu tầm quan trọng của nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 “Tổng quan về gian lận trên báo cáo tài chính”. Chương này, trình bày định nghĩa về báo cáo tài chính gian lận, nền tảng lý thuyết về gian lận như lý thuyết tam giác gian lận, lý thuyết đại diện, và tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề gian lận trên báo cáo tài chính. Đây là cơ sở để xây dựng khung phân tích. Chương 3 “Phương pháp nghiên cứu” đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn mẫu, xây dựng các biến nhận diện yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận và mô hình hồi quy logistic. Chương 4 “Phân tích và thảo luận kết
  19. 8 quả nghiên cứu”, kết quả kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận và thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. Cuối cùng, Chương 5 “Kết luận”. Chương này trình bày kết luận chính của nghiên cứu, cũng như các đóng góp của đề tài. Ngoài ra chương này còn trình bày các hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề về gian lận trên báo cáo tài chính.
  20. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mục đích chính của nghiên cứu là kiểm định ảnh hưởng các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính để nâng cao hiệu quả nhận diện báo cáo tài chính gian lận. Trong chương này, trước tiên trình bày tổng quan về gian lận trên báo cáo tài chính bao gồm định nghĩa gian lận, gian lận trên báo cáo tài chính, người thực hiện gian lận và phương pháp thực hiện gian lận. Điểm quan trọng trong chương này là lý thuyết tam giác gian lận, lý thuyết đại diện làm cơ sở xây dựng sự hiểu biết về các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận. Một phần không thể thiếu là trình bày tổng quan các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước liên quan đến các yếu tố dấn đến có rủi ro gian lận giúp nhận diện báo cáo tài chính gian lận. Tổng quan này cho thấy khoảng trống nghiên cứu ở Việt Nam, và điều này giải thích cho tính cần thiết phải thực hiện nghiên cứu này trong điều kiện kinh tế ở nước ta. Trong phần cuối chương, sẽ trình bày khung phân tích về sự ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến có rủi ro gian lận đến việc thực hiện lập báo cáo tài chính gian lận. 2.1. Tổng quan về gian lận trên báo cáo tài chính 2.1.1. Định nghĩa gian lận Hành động gian lận luôn tồn tại trong nhiều điều kiện kinh tế xã hội khác nhau và trong bất kỳ tổ chức nào. Khi gian lận xảy ra ảnh hưởng đến nhiều cá nhân, tổ chức và thị trường vốn. Vậy gian lận được hiểu như thế nào? Theo từ điển Tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khoé nhằm lừa gạt người khác [8, trích lại tr.41]. Trong lĩnh vực kiểm toán, định nghĩa về gian lận được đề cập trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 đoạn 11, định nghĩa gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong ban quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. Còn theo Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ số 99 đoạn 5, gian lận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2