Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
lượt xem 20
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
- MỤC LỤC
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế mà đơn vị tác giả đang công tác. Tác giả luận văn Phạm Duy Hiếu
- LỜI CẢM ƠN Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học Ngoại thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày cô trong Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại thương cơ sở Hà Nội và cơ sở Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả nói riêng. Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thày cô để luận văn của tác giả hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ bảo tận tình, cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị của các phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, Ngày tháng năm 2018 Học viên Phạm Duy Hiếu
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ST Ký hiệu viết Tên của ký hiệu viết tắt T tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CP Cổ phần 3 CSH Chủ sở hữu 4 DN Doanh nghiệp 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 HĐQT Hội đồng quảng trị 7 HS Hệ số 8 HTK Hàng tồn kho 9 LNST Lợi nhuận sau thuế 10 NVL Nguyên vật liệu 11 QN Quảng Ninh 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 TSLĐ Tài sản lưu động 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 VLC Vật liệu chính 19 VCSH Vốn chủ sở hữu 20 VLĐ Vốn lưu động 21 VNĐ Việt Nam đồng 22 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Trang
- Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP nước sạch Quảng 39 Ninh Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty 43 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công 44 ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch 48 Quảng Ninh Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch 54 Quảng Ninh năm 2013 – 2017 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch 54 Quảng Ninh Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ 57 phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua nguyên vật liệu của Công ty 59 Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Công ty CP nước sạch Quảng Ninh 59 Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 20132017 Công ty CP nước 62 sạch Quảng Ninh Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu 66 động khác năm 2008 – 2010 của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Nước sạch 71 Quảng Ninh Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay của vốn lưu động giai đoạn 73 2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công 75 ty Cổ phần Nước sạch QN Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công 76 ty Cổ phần Nước sạch QN Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty CP nước sạch QN giai 78 đoạn 2013 2017 Bảng 2.14: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty CP nước sạch QN 2013 79 2017 Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Công ty đến năm 2020 86 Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Công ty Cổ 86 phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công ty có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó. Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận và vốn lưu động và quản trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty từ năm 2013 đến năm 2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình quản trị các khoản phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động. Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ máy lãnh đạo Công ty. Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá trị nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm. Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù hợp với nhu cầu thực tế.
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như bộ xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào đó. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định. Bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực kỳ quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng
- và quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Công ty mong đợi. Quản trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các dự án cấp nước dẫn đến chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại vật tư không có nhu cầu sử dụng lại tồn nhiều trong kho còn loại vật tư cần để khắc phục sự cố khẩn cấp lại phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại không nhỏ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cụ thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí: Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả.
- Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình Hoàn – Học viện Tài chính nói về vòng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày của vòng quay vốn lưu động. Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công cụ và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động. Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của chuyên ngành tài chính kế toán và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh. Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu: Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012. Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải Việt Nam năm 2015. Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài chính năm 2018. Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học viện Tài chính năm 2009.
- Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai” của Nguyễn Thị Hạnh, Học viện Tài chính năm 2009. Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa được phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp. 3. Mục tiêu nghiên cứu + Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. + Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. + Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một số vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động như tình hình huy động, sử dụng, phân phối vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. Từ đó, tác giả có thểđề xuất một số giải pháp, kiến
- nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu đã có. Các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác của của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2017. Từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp, các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh. CHƯƠNG 1:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động Khái niệm Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây là thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm mang tính đặc thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình kinh tế thị trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư bản phát triển, mô hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học – công nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong đó mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sự kết hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
- Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ). Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. + TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. + TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009). Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
- liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu động gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Thuật ngữ vốn lưu động xuất phát từ một người Yankee (Hoa Kỳ) làm nghề bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ông ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu động vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ông ta một khoản lợi nhuận nào đó. Ban đầu, ông bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa chở hàng được xem như tài sản cố định và khoản vốn đầu tư cho tài sản này là vốn chủ sở hữu của ông ta. Tuy nhiên để có được hàng hóa đem đi bán, ông ta tiến hành vay ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu động. Thông thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng minh cho ngân hàng thấy được tính an toàn của các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho ông ta. Như vậy, có thể nói rằng, về lịch sử tiền thân của quản trị tài chính cổ điển chính là quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động buôn bán mới chỉ tồn tại dưới hình thức giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các nguồn tại trợ ngắn hạn để thúc đẩy chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
- phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau: * Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009). Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009). Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại: Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể chia thành các nguồn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009): Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
- của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời TSLĐ thường xuyên cần thiết Nguồn thường xuyên TSCĐ Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động.
- Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động không giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn a) Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011). Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển hàng hoá. b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
116 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Tập đoàn TH
130 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn