intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường Liên kết doanh nghiệp để phát triền kinh tế tư nhân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hoạt động liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân, đề tài hướng đến mục tiêu đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường Liên kết doanh nghiệp để phát triền kinh tế tư nhân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chƣơng trình Điều hành cao cấp - EMBA VÕ QUỐC ĐỈNH TP. Hồ Chí Minh - năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chƣơng trình Điều hành cao cấp – EMBA Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: VÕ QUỐC ĐỈNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH TP. Hồ Chí Minh - năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn về “Tăng cƣờng Liên kết doanh nghiệp để phát triền kinh tế tƣ nhân” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu dẫn ra trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là mới và chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tp. HCM, tháng 05 năm 2019 Tác giả Võ Quốc Đỉnh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trƣờng. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt kiến thức, trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin, giúp đỡ, để luận văn đƣợc hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Võ Quốc Đỉnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Những đóng góp của luận văn. ................................................................................ 3 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN .................................... 5 1.1. Kinh tế tƣ nhân ..................................................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5 1.1.2 Bản chất của kinh tế tƣ nhân .............................................................................. 6 1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân ............................................................................ 8 1.1.4. Điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế tƣ nhân ........................................... 9 1.2. Các hình thức biểu hiện của kinh tế tƣ nhân ở Việt nam hiện nay .................... 13 1.2.1. Hộ kinh doanh cá thể....................................................................................... 13 1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp của kinh tế tƣ nhân ............................................. 13 1.3. Cơ sở lý luận về liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân ................ 15 1.3.1. Liên kết doanh nghiệp ..................................................................................... 15 1.3.2. Liên kết doanh nghiệp phát triển kinh tế tƣ nhân ........................................... 15 1.3.3. Nội dung liên kết doanh nghiệp. ..................................................................... 16 1.4. Học thuyết nền tảng cho cơ sở lý luận liên kết. ................................................. 23 1.5. Kinh nghiệm rút ra từ liên kết doanh nghiệp. .................................................... 25 Tóm tắt chƣơng I ....................................................................................................... 30 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ....... 31 2.1. Liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ........................................... 31 i
  6. 2.2. Liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp ........................................... 42 2.3. Liên kết doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp FDI ..................................... 45 2.4 Đánh giá hoạt động liên kết doanh nghiệp tƣ nhân............................................. 49 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 49 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 49 Tóm tắt chƣơng II...................................................................................................... 57 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN ................................................................................... 58 3.1. Yêu cầu tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân .......... 58 3.2 Các giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp tăng cƣờng liên kết. ............................... 61 3.3 Các giải pháp đề xuất cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc để tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp ............................................................................................................. 67 3.4 Giải pháp đề xuất cho các cho các hiệp hội ngành nghề. ................................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. ii
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa KTTN Kinh tế tƣ nhân DN Doanh nghiệp UNCTAD Tổ chức Minh bạch Quốc tế DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân MCN Công ty đa Quốc gia HTX Hợp tác xã DN CNHT Doanh nghiệp Công nghệ hỗ trợ. TP Thành phố iii
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Tỷ lệ doanh nghiệp nƣớc ngoài sử dụng đầu vào trong nƣớc...................47 Bảng 2.2.Tỷ lệ doanh nghiệp FDI Nhật Bản sử dụng nguồn cung ứng đầu vào nội địa..............................................................................................................................48 Hình 2.2..: Nguyên nhân tồn tại và hạn chế của hiệp hội ngành nghề......................55 Hình 2.3. Những hạn chế của hiệp hội ngành nghề trong thực hiện vai trò của mình đối với doanh nghiệp................................................................................................56 Hình 3.1. Đánh giá của doanh nghiệp về ƣu điểm và hạn chế của liên kết ……63 Hình 3.2. Đánh giá của nông dân về ƣu điểm của liên kết ……………………66 iv
  9. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Theo thống kê của Viện Kinh tế Việt Nam, số doanh nghiệp (DN) "nhỏ và siêu nhỏ" hiện chiếm 95 - 96% tổng số DN. Thời gian qua, tuy nền kinh tế có nhiều biến động, nhƣng khu vực tƣ nhân vẫn trụ vững. Khu vực kinh tế này hiện đóng góp hơn 40% GDP - con số này cao hơn khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc, và cao hơn cả doanh nghiệp FDI; đóng góp khoảng 30% giá trị tổng sản lƣợng công nghiệp; gần 80% tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ; khoảng 64% tổng lƣợng hàng hóa vận chuyển... Đây cũng chính là khu vực tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất cho xã hội. Khu vực kinh tế này thu hút trên 51% lực lƣợng lao động cả nƣớc và tạo khoảng 1,2 triệu việc làm cho ngƣời lao động mỗi năm... Mặc dù khu vực tƣ nhân có những bƣớc tiến, song thực lực cơ bản vẫn là “nhỏ bé”, “manh mún” và “yếu kém”. Tỷ lệ DN có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng số DN hoạt động giảm mạnh, từ 60-70% năm 2010 xuống còn trên 30% năm 2015- 2016. Số DN tƣ nhân giải thể hoặc phải ngừng kinh doanh trong những năm gần đây là rất lớn (bình quân 60.000 – 80.000 DN giải thể/năm. Năm 2018, số lƣợng DN giải thể là hơn 90.000). Đáng chú ý, xu hƣớng “nhỏ hóa” của DN tƣ nhân đang ngày càng gia tăng. Năm 2001, số doanh nghiệp tƣ nhân quy mô vừa và lớn (sử dụng từ 100 lao động trở lên) chiếm 6%, năm 2013 chỉ còn 3%. Năng suất lao động của các DN tƣ nhân thuộc nhóm vừa và lớn thậm chí còn thấp hơn so với các DN tƣ nhân quy mô nhỏ. TheoTổng cục thống kê, tại thời điểm 1/1/2017 cả nƣớc có hơn 10.000 doanh nghiệp lớn, tăng 29% so với năm 2012 và chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm so với 2,3% của năm 2012. Doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2%. Chỉ riêng doanh nghiệp siêu nhỏ tăng tới 65,5% và chiếm 74% tổng số doanh nghiệp. "Đáng chú ý là tỷ trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng tới 6 điểm phần trăm so với năm 2012 trong khi tỷ trọng lao động giảm 0,8 điểm phần trăm cho thấy quy mô doanh nghiệp đang nhỏ dần". Các doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ, hoạt động kinh doanh hầu nhƣ độc lập từ sản xuất đến tiêu thụ. Mỗi một doanh nghiệp làm rất nhiều việc, nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau trong khi nguồn lực con ngƣời, vốn, khoa học kỹ thuật rất hạn chế. Vì vậy sản phẩm, dịch vụ kém chất lƣợng. Trong khi đó, các 1
  10. doanh nghiệp tƣ nhân ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.. có trình độ chuyên môn hóa rất cao. Mỗi doanh nghiệp thƣờng đảm nhận một khâu trong chuỗi giá trị của quốc gia và toàn cầu. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ có độ chuyên môn hóa không cao dẫn đến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ thƣờng là kém, rất khó cạnh tranh với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Không cạnh tranh nổi với các sản phẩm dịch vụ cùng loại trên thị trƣờng, thì khó tham gia vào chuỗi giá trị trên toàn cầu. Phát triển kinh tế tƣ nhân là một đề tài nóng thu hút sự quan tâm của Nhà nƣớc và nhiều tầng lớp nhân dân, trong đó có đội ngũ doanh nhân và các doanh nghiệp tƣ nhân đang kinh doanh tại Việt Nam. Dù rằng đƣợc đánh giá là chủ thể của nền kinh tế, nhƣng khu vực kinh tế tƣ nhân vẫn chƣa phát triển bứt phá do nhiều nguyên nhân. Giải bài toán này, các giải pháp vi mô, vĩ mô đƣợc đƣa ra. Song để khu vực này thực sự đóng vai trò động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, liên kết doanh nghiệp là vấn đề nên thúc đẩy, đặc biệt trong bối cảnh một đất nƣớc đang đổi mới và hội nhập nhƣ Việt Nam. Mô hình liên kết doanh nghiệp đƣợc coi là xu thế tất yếu, bên cạnh việc góp phần thúc đẩy đầu tƣ công minh bạch và hiệu quả hơn. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân” cho luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm đƣa ra các giải pháp có tính thực tiễn cho vấn đề phát triển kinh tế tƣ nhân Việt Nam nói chung và các giải pháp liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hoạt động liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân, đề tài hƣớng đến mục tiêu đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài nhƣ sau: + Khái quát cơ sở lý luận về tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân. + Đánh giá thực tiễn liên kết doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 2
  11. + Đề xuất giải pháp tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích khu vực kinh tế tƣ nhân và hoạt động liên kết doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn không gian nghiên cứu: khu vực kinh tế tƣ nhân của Việt Nam Về thời gian, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích hoạt động liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân từ 2015 đến nay và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4 Phư ng ph p nghi n cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích mà luận văn đề ra, phƣơng pháp phân tích diễn dịch, qui nạp đã đƣợc sử dụng. Nguồn số liệu đƣợc sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các báo cáo của các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề và Hiệp hội Trang Trại & Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. 5. Những đóng góp của luận văn. Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân. Xác định nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến mô hình liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân. Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, làm rõ hoạt động liên kết doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào thực tiễn, những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế tồn tại từ hoạt động liên kết doanh nghiệp, luận văn đƣa ra giải pháp cho tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để pháp triển kinh tế tƣ nhân. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân. 3
  12. Chƣơng 2: Thực tiễn liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân tại Việt Nam, những thành tựu đạt đƣợc do liên kết doanh nghiệp mang lại. Những hạn chế cần khắc phục. Chƣơng 3: Đề xuất những giải pháp tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân. 4
  13. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN 1.1. Kinh tế tư nhân 1.1.1 Khái niệm Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tƣ nhân (KTTN). Ở nhiều quốc gia, mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc đều đƣợc coi thuộc về khu vực kinh tế tƣ nhân. Các công ty tƣ nhân, các hợp tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm ngƣời hay các công ty cổ phần xuyên quốc gia cũng đều có đặc điểm chung là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải của Nhà nƣớc, các quyết định cho hoạt động của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay đại diện của một nhóm cá nhân đề ra. Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực KTTN của một quốc gia, mà còn là cơ sở cho phƣơng thức quản lý thống nhất, bình đẳng đối với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội. Kinh tế tư nhân có thể được hiểu theo các cách sau: *Cách thứ nhất: Khu vực KTTN gồm các doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN) trong nƣớc và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới dạng liên doanh hay 100% vốn nƣớc ngoài. Các DNTN trong nƣớc bao hàm cả các hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN theo nghĩa rộng nhƣ vậy tạo cơ sở đánh giá hết tiềm năng của KTTN đối với phát triển kinh tế Việt Nam, song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần góp vốn của Nhà nƣớc trong các công ty cổ phần, cũng nhƣ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích đôi khi sẽ gặp khó khăn, bởi không phải tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN đều đƣợc Nhà nƣớc đối xử nhƣ nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhìn chung luôn nhận đƣợc những điều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nƣớc, cũng nhƣ công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể. *Cách thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể đƣợc hiểu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba khu vực kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực 5
  14. kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Một số chuyên gia cho rằng việc đƣa khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ra khỏi khu vực KTTN trong nƣớc sẽ không đánh giá đúng tiềm năng, cũng nhƣ vai trò của khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt Nam đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, từng bƣớc hội nhập sâu vào nền kinh tế hiện nay. *Cách thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN trong nƣớc, nhƣng không bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều hạn chế. Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thƣờng theo cách phân loại này. Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế của nƣớc ta theo quan niệm lúc đó có sáu thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nƣớc; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “…kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân…”. Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân ngƣời lao động và gia đình. Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tƣ hữu nhỏ về tƣ liệu sản xuất nhƣng có thuê mƣớn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa trên sức lao động và vốn của bản thân, gia đình. Kinh tế tƣ bản tƣ nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tƣ nhân, tƣ bản chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. 1.1.2 Bản chất của kinh tế tư nhân Bản chất của kinh tế tƣ nhân đƣợc thể hiện trên ba mặt, đó là: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. 6
  15. Quan hệ sở hữu: Sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất là cơ sở tồn tại của kinh tế tƣ nhân. Tùy theo quy mô sản xuất ngƣời ta phân chia sở hữu tƣ nhân thành: Sở hữu tƣ nhân nhỏ: là sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm bằng sức lao động của chính cá nhân hay hộ gia đình. Loại hình sở hữu này tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, quy mô sản xuất nhỏ. Sở hữu tƣ nhân lớn: ra đời dựa trên cơ sở tích tụ tƣ bản, gắn liền với nền sản xuất lớn, tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Quan hệ quản lý: Trên mặt quan hệ quản lý, mỗi hình thức có một trình độ khác nhau. Kinh tế cá thể: dựa trên quy mô nhỏ và hầu nhƣ không sử dụng lao động làm thuê, nên sản xuất diễn ra trong phạm vi từng hộ gia đình, ngƣời chủ gia đình đồng thời là ngƣời quản lý. Kinh tế tiểu chủ: là hình thức tổ chức sản xuất, có quy mô sản xuất - kinh doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và thuê thêm một số lao động. Kinh tế tƣ bản, tƣ nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tƣ nhân, tƣ bản chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. Quan hệ phân phối: Thực chất quan hệ này nhằm giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất. Đối với kinh tế cá thể, do dựa vào sức lao động của bản thân mình nên sản phẩm làm ra trực tiếp thuộc về các hộ gia đình ngƣời lao động. Kinh tế tƣ bản tƣ nhân thì quan hệ phân phối đƣợc dựa trên nguyên tắc: chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất chiếm phần lớn giá trị thặng dƣ, còn ngƣời lao động đƣợc hƣởng phần sản phẩm tất yếu. Trong nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, quan hệ phân phối của 7
  16. kinh tế tƣ bản tƣ nhân chủ yếu dựa vào sự đóng góp về vốn, tƣ liệu sản xuất và sức lao động. Sản phẩm thặng dƣ thuộc về nhà tƣ bản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại khi mà khoa học - công nghệ, trình độ tổ chức, trình độ tay nghề của ngƣời lao động ngày càng quan trọng hơn trong quá trình sản xuất, thì chủ doanh nghiệp không còn là ngƣời sở hữu duy nhất về vốn và tƣ liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ phân phối trở nên phức tạp hơn. Sản phẩm thặng dƣ ngoài đóng góp một phần cho Nhà nƣớc, tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, thì đƣợc phân phối lại dƣới nhiều hình thức khác nhau và cho các yếu tố đóng góp vào quá trình tạo giá trị thặng dƣ : lao động, tổ chức, quản lý sản xuất - kinh doanh. 1.1.3 Đặc điểm của kinh tế tư nhân Kinh tế tƣ nhân gắn liền với lợi ích cá nhân là động lực để thúc đẩy xã hội phát triển. Lợi ích cá nhân là động lực trƣớc hết để phát triển xã hội. Kinh tế tƣ nhân là khu vực kinh tế năng động, ngƣời lao động tự chủ tiến hành hoạt động kinh doanh, do đó hoạt động có hiệu quả. Kinh tế tƣ nhân mà tiêu biểu là doanh nghiệp của tƣ nhân là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao. Hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa gắn liền với sự phân công lao động xã hội. Trƣớc khi xuất hiện nền đại công nghiệp, nền sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, đó là nền sản xuất hàng hóa giản đơn, chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là hình thức tiên tiến, gắn liền với nền đại công nghiệp, phát triển cùng với sự ra đời của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Ở hình thức tổ chức này, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất tăng nhanh. Kinh tế tƣ nhân là nền tảng của kinh tế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng là cách thức tốt nhất và duy nhất để một nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Kinh tế thị trƣờng là phƣơng tiện để đạt đến nền sản xuất lớn, hiện đại. Và cơ chế thị trƣờng hiện đại là môi trƣờng để kinh tế tƣ nhân phát triển. Kinh tế tƣ nhân mà điển hình là mô hình tổ chức doanh nghiệp là sản phẩm tự nhiên của kinh tế thị trƣờng, và tự lớn lên trong kinh tế thị trƣờng. 8
  17. Kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta đƣợc khôi phục từ sau công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo, trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển, quan hệ sản xuất thống trị xã hội không phải là quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Do vậy, kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta có một số đặc điểm riêng biệt: Kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, là bộ phận của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế tƣ nhân nhằm mục đích phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nƣớc, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Do đó, về mặt bản chất, nó khác với kinh tế tƣ nhân ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta mang trong mình những yếu tố có tính xã hội chủ nghĩa. Điều này thể hiện ở chỗ, kinh tế tƣ nhân đại diện cho một lực lƣợng sản xuất mới góp phần giải phóng lực lƣợng sản xuất, thúc đẩy tăng trƣởng xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…Các doanh nghiệp tƣ nhân thông qua hoạt động của mình củng cố, tăng cƣờng khối đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Mối quan hệ trực tiếp giữa các chủ doanh nghiệp tƣ nhân với ngƣời lao động trong doanh nghiệp không còn là quan hệ đối kháng, chủ - thợ, quan hệ giữa một bên là chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất, một bên là ngƣời bị tƣớc đoạt hết tƣ liệu sản xuất mà là mối quan hệ hợp tác. 1 1 4 Điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế tư nhân *Môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ sự phát triển kinh tế tư nhân Quy định pháp luật là cần thiết cho khu vực tƣ nhân để hoạt động cạnh tranh và vì lợi ích công cộng về bảo vệ ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng. Một môi trƣờng pháp lý đơn giản, minh bạch, ổn định và có thể thi hành là cơ sở cho sự phát triển của một khu vực doanh nghiệp năng động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nƣớc đang phát triển phải đối mặt với gánh nặng pháp lý nặng nề và tốn kém khiến họ không thể bƣớc vào khu vực chính thức của nền kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nƣớc nghèo phải đối mặt với nhiều thủ tục hành chính và tƣ pháp hơn, chậm trễ hơn về thời gian và chi phí cao hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nƣớc giàu (World Bank, 2005). Quy định nặng nề và 9
  18. quyền tài sản yếu, đều loại trừ ngƣời nghèo làm kinh doanh. Thông thƣờng hệ thống điều tiết của nền kinh tế chính thức không cung cấp một khuôn khổ rõ ràng trong đó các giao dịch kinh doanh có thể đƣợc thực thi hoặc trong đó quyền tài sản đƣợc xác định rõ ràng. Nếu các nƣớc đang phát triển muốn các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh, gánh nặng pháp lý ở hai khu vực này phải đƣợc đơn giản hóa và giảm bớt. Điều này thƣờng có thể đƣợc thực hiện bằng cách tạo cơ chế một cửa đối với hoạt động đăng ký kinh doanh và đăng ký đất đai. Tuy nhiên, đơn giản hóa thƣờng bị Chính phủ phản đối vì nó cắt giảm phí cấp phép. Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy khung pháp lý phức tạp và nặng nề có mối tƣơng quan tích cực với mức độ tham nhũng cao. Chi phí tƣơng đối và thời gian liên quan đến việc đăng ký kinh doanh có mối tƣơng quan tích cực với Chỉ số Tham nhũng đƣợc công bố bởi Tổ chức Minh bạch Quốc tế (UNCTAD, 2003). Nhƣng quan trọng hơn, các quy định nặng nề và đắt đỏ giữ cho các doanh nghiệp trong khu vực phi chính thức, nơi họ sẽ bị từ chối truy cập vào tòa án, ngân hàng, khả năng xuất khẩu và đối tác kinh doanh. *Khả năng tiếp cận vốn Khi một doanh nghiệp đƣợc tổ chức chính thức, doanh nghiệp sẽ có thể truy cập các dịch vụ tài chính và kinh doanh cần thiết để củng cố hoặc mở rộng kinh doanh. Tài chính đã đƣợc xác định trong nhiều cuộc điều tra kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và tăng trƣởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Mặc dù đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của cả các nƣớc đang phát triển và đang phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng gặp khó khăn trong việc có đƣợc tín dụng hoặc vốn chủ sở hữu chính thức. Các ngân hàng và nhà đầu tƣ thƣơng mại không muốn phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì một số lý do Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc các chủ nợ và nhà đầu tƣ coi là ngƣời vay rủi ro cao do không đủ tài sản và vốn hóa thấp, dễ bị tổn thƣơng trƣớc biến động thị trƣờng và tỷ lệ tử vong cao; 10
  19. Thông tin bất cân xứng phát sinh từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu hồ sơ kế toán, báo cáo tài chính hoặc kế hoạch kinh doanh khiến các chủ nợ và nhà đầu tƣ gặp khó khăn trong việc đánh giá mức độ tin cậy của các đề xuất DNNVV tiềm năng; Chi phí hành chính, giao dịch cao khi cho vay hoặc đầu tƣ số tiền nhỏ không làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tài trợ cho doanh nghiệp có lãi (UNCTAD, 2002). Vƣợt qua sự miễn cƣỡng truyền thống của các ngân hàng thƣơng mại để cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi áp lực từ chính các ngân hàng trung ƣơng, cần đặt ra một khung chính sách để cung cấp tín dụng cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hầu hết các ngân hàng trung ƣơng không muốn tham gia vì họ tin rằng nhiệm vụ chính của họ là đảm bảo sự ổn định tài chính và tiền tệ, và họ không thấy vai trò của mình trong phát triển. *Liên kết doanh nghiệp Khả năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các nguồn lực quan trọng nhất định nhƣ tài chính, công nghệ và kỹ năng quản lý. Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ DNNVV và công ty đa quốc gia (MNC) có thể tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các yếu tố quan trọng này. Nhƣng các công ty đa quốc gia thƣờng có thể là nguồn tốt nhất của công nghệ mới và bí quyết quản lý. Mức độ liên kết giữa MNC-DNNVV và khả năng của các quốc gia và doanh nghiệp cá nhân khai thác chúng để nâng cấp công nghệ rất khác nhau, tùy thuộc vào ba yếu tố:  Sự tồn tại và hiệu quả của việc hỗ trợ các chính sách và biện pháp công giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nƣớc và tạo điều kiện phát triển kỹ năng (kỹ thuật và quản lý);  MNC chiến lƣợc công ty có lợi cho phát triển doanh nghiệp địa phƣơng;  Sự tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng đáp ứng các tiêu chuẩn MNC trong một thời gian học ngắn. 11
  20. Khi nền kinh tế toàn cầu trở nên cởi mở hơn đối với các giao dịch kinh doanh quốc tế, các quốc gia ngày càng phải cạnh tranh về FDI. Nhiều ngƣời trong số họ đã nới lỏng các chính sách FDI hạn chế, nhƣng chỉ đơn thuần là mở cửa cho FDI sẽ không dẫn đến sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Chính phủ phải xác định các lĩnh vực và các lĩnh vực mà lợi thế cạnh tranh quốc gia của họ nằm trong đó thu hút các MNC sẵn sàng hỗ trợ phát triển chúng. Ngƣời ta thƣờng tin rằng loại và sức mạnh của các mối liên kết đƣợc thiết lập phụ thuộc vào khả năng công nghệ và tài nguyên khác của các doanh nghiệp địa phƣơng. Các biện pháp và chƣơng trình hỗ trợ đặc biệt có thể nuôi dƣỡng những khả năng này. Những can thiệp nhƣ vậy có thể thành công tốt nhất khi họ tôn trọng nguyên tắc của công ty con, tức là cho phép mỗi đối tác thực hiện những gì họ có thể làm tốt nhất và khi họ đƣợc đƣa vào một khung chính sách mạch lạc thúc đẩy đầu tƣ, cạnh tranh, chuyển giao công nghệ và phát triển DNNVV (Committee of Donor Agencies for Small Enterprise Development, 2001) Để liên kết hiệu quả, phải hiểu rõ ai có thể làm những gì tốt nhất trong số những ngƣời chơi phát triển khác nhau, bao gồm cả Chính phủ, DNNVV và MNC. Sự đồng thuận chung trong cộng đồng quốc tế ủng hộ sự can thiệp tối thiểu của khu vực công bị hạn chế trong việc cải thiện khung kinh tế vĩ mô, hành chính và quy định cho các hoạt động của khu vực tƣ nhân, cung cấp cơ sở hạ tầng và giáo dục hậu cần cơ bản, và kích thích thị trƣờng cho các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh. Mặc dù vậy, trong quá trình này có một thành phần tốt về công cộng, có thể cần trợ cấp nếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẵn sàng hợp tác. MNC theo đuổi các chiến lƣợc công ty khác nhau thƣờng liên quan chặt chẽ đến động cơ kinh tế của họ để hoạt động ở nƣớc sở tại. Trƣớc đây, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hoạt động ở các thị trƣờng nội địa tƣơng đối khép kín, đã phát triển mối liên kết nhà cung cấp đáng kể không chỉ vì các nƣớc sở tại áp đặt các yêu cầu nội dung trong nƣớc mà còn bởi vì các yêu cầu chất lƣợng ít cứng nhắc hơn. Khi so sánh, các nhà đầu tƣ tìm kiếm tài nguyên hoặc tập trung vào các ngành định hƣớng xuất khẩu đã tạo ra một vài mối liên kết. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1