intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:116

67
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long, đồng thời làm rõ những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong nền văn hóa của công ty. Trên cơ sở đó khóa luận đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA  CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT TEXHONG NGÂN  LONG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh GIANG THỊ UYÊN
  2. Hà Nội ­ 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA  CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT TEXHONG NGÂN  LONG Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh   Mã số: 60.34.01.02 Họ và tên: Giang Thị Uyên  Người hướng dẫn Khoa học: PGS,TS Lê Thái Phong  
  3. Hà Nội ­ 2018
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự  nghiên cứu kết hợp   với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thái Phong. Số  liệu nêu trong luận   văn được thu thập từ  nguồn thực tế, được công bố  trên các báo cáo của các cơ  quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp.  Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và  hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Hà Nội, ngày     tháng     năm 2018 Tác giả luận văn
  5. 5 MỤC LỤC
  6. 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn VHDN Văn hóa doanh nghiệp
  7. 7 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
  8. 8 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để  thực  hiện  đề  tài: “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty   TNHH Khoa Học Kỹ  Thuật Texhong Ngân Long”, tác giả  đã phân tích yếu tố  bên ngoài và bên trong  ảnh hưởng đến hoàn thiện và làm mới văn hóa doanh   nghiệp của   Công ty.  Tác   giả  đã  sử   dụng  phương pháp thống  kê,  so sánh và  phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nội dung nghiên cứu về  xây dựng VHDN của Công ty TNHH Khoa Học Kỹ  Thuật Texhong Ngân Long,  đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động này của Công ty. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả  đã phân tích về  khái   niệm văn hóa doanh nghiệp, các mô hình nghiên cứu  điển hình về  xây dựng  VHDN; các yếu tố   ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp được đề  tài   phần tích qua đó làm rõ các quy trình xây dựng VHDN. Trên cơ  sở  nghiên cứu những lý luận cơ  bản về  văn hóa doanh nghiệp,  đánh giá thực trạng hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Khoa   Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp hoàn  thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty, trong đó cụ  thể  là các giải pháp sau:  Nâng cao nhận thức về  VHDN, nâng cao hình  ảnh người lãnh đạo, hoàn thiện  việc xây dựng các giá trị  hữu hình, xây dựng những giá trị  chấp nhận và quan   niệm chung, cải thiện tính nhất quán, coi trọng công tác tuyên truyền vận động   giáo dục các thành viên về xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát huy nhân tố con   người, tạo môi trường làm việc kích thích nhân viên làm việc hăng say, các biện  pháp  ổn định và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề  tài cũng có   những đề  xuất với Nhà nước về  xây dựng VHDN như: nâng cao nhận thức   chung về  VHDN, tạo môi trường pháp lý công bằng cho các doanh nghiệp, tạo   cơ hội để khuyến khích động viên các doanh nghiệp xây dựng VHDN.
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, nếu người ta coi phần cứng của một doanh   nghiệp bao gồm cấu trúc mô hình, tổ chức, các hệ thống, quy trình, quy định, các   kênh phân phối, kênh báo cáo, giao tiếp, cơ  chế  giao quyền, cơ chế khoán... thì  phần mềm của doanh nghiệp đó, chính là những giá trị, niềm tin, lối sống, chuẩn   mực hành vi, phương châm hành động...hay nói cách khác, văn hoá chính là phần  mềm của một tổ  chức. Giống như  hoạt  động của một chiếc máy tính, phần   mềm chính là cái mang lại sức sống cho phần cứng, văn hoá chính là sức sống   của doanh nghiệp. Nói như  vậy để  chúng thấy rõ hơn, tính cấp thiết phải phát   triển văn hoá trong doanh nghiệp hiện nay.  Trong thời kỳ  hội nhập, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, vai trò của văn   hoá doanh nghiệp (VHDN) ngày càng trở  nên quan trọng. Theo các nhà nghiên   cứu kinh tế, VHDN chính là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.  VHDN là tài sản vô hình, là sự kết dính màu nhiệm con người với tổ chức, con   người với con người, là chất xúc tác phát triển nhân rộng và kết nối từng giá trị  nguồn lực riêng lẻ. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri   thức thì có thể khẳng định, không thể phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu  hoá hiện nay.  Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam đã và đang chú trọng vào vấn đề  văn hóa doanh nghiệp, ngày càng có nhiều lớp đào tạo, khóa hướng dẫn về văn  hóa doanh nghiệp được mở ra. Tuy nhiên, những hoạt động đó vẫn còn mang tính   hình thức cao, chưa được quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp vẫn chưa nhận   thức rõ được văn hóa doanh nghiệp có tầm quan trọng như  thế  nào đối với sự  phát triển của doanh nghiệp mình, đồng thời các doanh nghiệp cũng chưa coi văn  hóa doanh nghiệp là động lực để phát triển doanh nghiệp. Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long có địa chỉ tại khu  công nghiệp Hải Yên, TP.Móng Cái,tỉnh Quảng Ninh là một công ty con thuộc 
  10. 10 Tập đoàn TEXHONG ­ một tập đoàn dệt hàng đầu củaTrung Quốc, một trong   những nhà cung cấp sợi bọc dẻo lớn nhất trên thế  giới, chuyên sản xuất và tiêu   thụ các sản phẩm dệt may thời trang cao cấp. Để phát huy ưu thế của các doanh   nghiệp Trung Quốc trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam cần phải xem xét  và kiện toàn hơn nữa vấn đề  văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp khi   được xây dựng hoàn thiện không những kích thích sức phát triển sản xuất mà còn   có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Mặc dù vấn đề  văn hoá trong quản lý và quản trị  doanh nghiệp đã được  quan tâm nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng một nền tảng lý luận   vững chắc và các phương pháp thực hành hữu hiệu đối với các người quản lý ở  cấp vĩ mô và doanh nghiệp. Nhận thức về văn hoá trong quản lý doanh nghiệp   còn mơ  hồ, lẫn lộn làm cho quá trình xây dựng và phát triển văn hoá doanh  nghiệp ở các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, do   văn hoá doanh nghiệp là lĩnh vực khoa học mới có phạm vi rất rộng liên quan   đến nhiều lĩnh vực khác nhau và còn chưa thống nhất về nhiều vấn đề  lý luận,   nghiên cứu giới hạn phạm vi  ở việc nghiên cứu xây dựng văn hoá doanh nghiệp   của một doanh nghiệp, tổ chức; từ đó giúp người quản lý trong việc tạo lập và  thay đổi văn hóa doanh nghiệp ở tổ chức của mình... Vì lý do đó học viên đã chọn   “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Khoa Học Kỹ  Thuật   Texhong Ngân Long” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thông qua những kết quả  phân tích tài liệu và quan sát thực tế, tác giả  tin tưởng rằng việc nghiên cứu đề  tài trên là cần thiết và kết quả  nghiên cứu của luận văn sẽ  có những đóng góp  thiết thực. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại  Công   ty   TNHH   Khoa   Học   Kỹ   Thuật   Texhong   Ngân   Long,   đồng   thời   làm   rõ  những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong nền văn hóa của công ty. Trên cơ  sở  đó khóa luận đưa ra một số  giải pháp và đề  xuất nhằm hoàn thiện công tác 
  11. 11 xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong  Ngân Long trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng VHDN cho  Công ty TNHH  Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long. 3.2. Phạm vi nghiên cứu  Về  nội dung: Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long đã  phần nào có văn hóa doanh nghiệp, song còn manh mún chưa hệ  thống. Do vậy,   luận văn tập trung vào nội dung hoàn thiện và làm mới văn hóa doanh nghiệp của  công ty. Về không gian: Đề tài nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH  Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long Về   thời   gian:  Nghiên   cứu   được   tiến   hành   từ   tháng   2/2018   đến   tháng  7/2018. 4. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ  lục, luận án  được kết cấu bốn chương:  Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp  công ty TNHH  Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long. 
  12. 12 Chương 4: Giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp cho  công  ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long. CHƯƠNG   1:   CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VỀ   XÂY   DỰNG   VĂN   HÓA   DOANH   NGHIỆP 1.1. Khái quát về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về văn hóa 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là một khái niệm gắn liền với sự ra đời của nhân loại, mang nội  hàm rất rộng với nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật  chất và tinh thần của con người. Tylor (1971) đã chỉ  ra rằng:  “Văn hóa là một   tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật   lệ, phong tục và toàn bộ những kĩ năng thói quen mà con người đạt được với tư   cách là thành viên của xã hội”. Định nghĩa này đã nêu lên được khá đầy đủ  các   khía cạnh của văn hóa tinh thần, nhưng lại ít có sự  quan tâm đến văn hóa vật   chất, một bộ  phận khá là phong phú trong kho tàng văn hóa nhân loại.Trong từ  điển Tiếng Việt (2014), văn hóa được định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể nói chung   những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch   sử”.Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam , đã đưa ra rằng: 
  13. 13 “Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo   và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường   tự nhiên và môi trường xã hội của mình”.  Từ những khái niệm khác nhau về văn hóa nêu trên, khóa luận xin đề xuất   khái niệm về văn hóa như sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật   chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động   thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. 1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của văn hóa Theo Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam  thì văn hóa  có 4 đặc trưng cơ bản như sau: Thứ  nhất,  tính hệ  thống của văn hóa: Văn hóa trước hết phải có tính hệ  thống, đặc trưng này là rất cần thiết để  phân biệt hệ  thống với tập hợp, giúp  phát hiện ra những mối liên hệ mật thiết giữa các sự vật, hiện tượng thuộc một   nền văn hóa, đồng thời phát hiện ra các đặc trưng, những quy luật hình thành và  phát triển của nó.Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa thực hiện được chức năng tổ  chức xã hội, cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để ứng phó với môi   trường tự nhiên và môi trường xã hội của mình. Thứ hai, tính giá trị: Đặc trưng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị,  các giá trị văn hóa theo mục đích có thể  chia thành giá trị  vật chất và giá trị  tinh  thần, theo thời gian có thể  phân biệt được giá trị  nhất thời và giá trị  vĩnh cửu,   theo ý nghĩa có thể  chia thành giá trị  sử  dụng, giá trị  đạo đức và giá trị  thẩm  mĩ.Chính nhờ có tính giá trị mà văn hóa đã thực hiện được chức năng định hướng   xã hội, giúp cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng, không ngừng tự  hoàn  thiện và thích  ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng được  các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội. Thứ ba, tính nhân sinh: Đặc trưng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh, văn   hóa trở  thành sợi dây nối giữa con người với con người, lúc này văn hóa thực  
  14. 14 hiện chức năng giao tiếp giúp con người với con người có thể  liên kết lại với   nhau. Nếu như ta coi ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa chính là nội  dung của nó. Thứ  tư,  tính lịch sử: Văn hóa còn có tính lịch sử, được tích lũy qua nhiều   đời, nhiều thế hệ, nó cũng chỉ ra được trình độ  phát triển của từng thời kỳ từng  giai đoạn. tính lịch sử tạo cho văn hóa một chiều sâu buộc văn hóa phải thường  xuyên tự điều chỉnh tiến hành phân loại và phân bổ các giá trị. Tính lịch sử được  duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ  giáo dục,   văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định có  từ  lâu đời mà còn bằng cả  những giá trị  đang hình thành. Nhờ  đó mà văn hóa là  một yếu tố hết sức quan trọng để quyết định trong việc hình thành tính cách, đạo   đức của con người. 1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp Trong những năm gần đây, khái niệm văn hóa doanh nghiệp ngày càng được  sử  dụng phổ  biến và rộng rãi, vấn đề  văn hóa doanh nghiệp giờ  đây không chỉ  được giới nghiên cứu quan tâm mà vấn đề này cũng được các nhà quản trị doanh  nghiệp đặc biệt chú ý. Tất cả  các doanh nghiệp không chỉ  là doanh nghiệp lớn  mà còn là  ở  cả  những doanh nghiệp nhỏ  đều tập hợp những con người có thể  khác nhau về  vùng miền, trình độ  chuyên môn, trình độ  văn hóa, mức độ  nhận   thức, quan hệ xã hội, tư tưởng văn hóa,…chính sự khác nhau này tạo ra một môi  trường làm việc đa dạng và phức tạp. Cùng với sự  cạnh tranh gay gắt của thị  trường và xu hướng hội nhập, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển thì  phải liên tục tìm tòi những cái mới, và văn hóa doanh nghiệp cũng góp một phần   không nhỏ  trong việc tạo ra những cái mới đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp   phải xây dựng và duy trì một nền nếp văn hóa đặc thù, riêng biệt để  phát huy   năng lực và thúc đẩy sự  đóng góp của tất cả  mọi người và đạt được mục tiêu   chung của tổ chức – đó là Văn hóa doanh nghiệp.
  15. 15 Theo Kotler, J.P & Hesket, J.L (1992): “Văn hóa doanh nghiệp là những   niềm tin, thái độ  và giá trị  tồn tại phổ  biến và tương đối  ổn định trong doanh   nghiệp”. Theo Tổ chức lao động quốc tế thì: “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn   đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng   xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. Theo chuyên gia người Mỹ Edgar H. Schein (2016):  “Văn hóa doanh nghiệp   là tổng thể những thủ  pháp và quy tắc mà các thành viên của doanh nghiệp thu   nhận được trong quá trình giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất   bên trong doanh nghiệp”. Theo Dương Thị Liễu (2008): “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh   thần mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm, lý trí   và hành vi của tất cả thành viên trong doanh nghiệp” Nói tóm lại, dù được định nghĩa bằng những cách khác nhau,  ở những thời  điểm khác nhau thì văn hóa doanh nghiệp được hiểu theo một nghĩa chung nhất  đó là: “Văn hóa doanh nghiệp là hệ  thống các giá trị, quan niệm và các nguyên   tắc hoặc chuẩn mực hành vi được phổ  biến và chia sẻ  rộng rãi bên trong tổ   chức hoặc doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến cách thức, cảm nhận, suy nghĩ và   hành động của các thành viên bên trong tổ chức hoặc doanh nghiệp đó”. 1.1.2.2.Cấp độ và cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp là một phạm trù trừu tượng và không dễ  dàng để  nắm bắt. Có rất nhiều cách để phân chia văn hóa doanh nghiệp thành các yếu tố  khác nhau như  vật thể, phi vật thể… nhưng cách phân chia rất nổi tiếng và đã  được thừa nhận và được áp dụng rất nhiều thì không thể  không nhắc tới Edgar  H. Schein. Schein có một cách tiếp cận độc đáo đi từ  hiện tượng đến bản chất   của một nền văn hóa, từ  những cái mà mắt thường có thể  nhìn đến những cái  không thể nhìn thấy  được mà chỉ có thể cảm nhận được qua sự quan sát và bằng   các giác quan của mình. Schein đã chia văn hóa doanh nghiệp thành 2 cấp độ,  hai 
  16. 16 cấp độ này có thể được gọi là tính hữu hình và vô hình hoặc tính trực quan và phi   trực quan trong biểu hiện của các giá trị  văn hóa đó. Hai cấp độ  của văn hóa   doanh nghiệp được minh họa như sau: Hình 1.1. Sơ đồ các cấp độ văn hóa doanh nghiệp (Nguồn: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Edgar H. Schein 2016) (1) Các giá trị được tuyên bố  Các doanh nghiệp có vị thế trên thị  trường thường có những tuyên bố  rất   rõ ràng về sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh giống như một  thông điệp mà họ muốn gửi tới xã hội, công chúng và đối thủ cạnh tranh. Thông  điệp có tính chất tuyên ngôn này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng  niềm tin của công chúng cũng như của chính các thành viên của doanh nghiệp đó,  đồng thời cũng là định hướng phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, đây  phải là những tuyên bố  có tính chất khẳng định được xây dựng dựa trên thực  lực và các giá trị sẵn có hoặc các chuẩn mực đang được theo đuổi. Do đó, việc  
  17. 17 xác định đúng sứ mệnh, tầm nhìn; nhận diện đúng giá trị cốt lõi và triết lý kinh  doanh sẽ  có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng bản sắc  văn hoá  riêng cho doanh nghiệp.Bất kể doanh nghiệp nào cũng có các triết lý, mục tiêu,   quy định, nguyên tắc và chiến lược kinh doanh riêng của mình, chỉ  có điều nó   được thể  hiện  ở  mức độ, phạm vi và nội dung khác nhau. Đó là kim chỉ  nam   cho mọi hoạt động của toàn bộ  nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh   nghiệp công bố rộng rãi để các thành viên cùng thực hiện. Sứ mệnh: Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để  xác định  các mục tiêu của doanh nghiệp, những lí do doanh nghiệp đó ra đời và là căn cứ  tồn tại, phát triển của doanh nghiệp đó. Sứ mệnh của doanh nghiệp chính là bản  tuyên ngôn của doanh nghiệp đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và  các ý nghĩa trong sự tồn tại của doanh nghiệp đối với xã hội. Tầm nhìn: Tầm nhìn là những thứ mà doanh nghiệp viết ra điều mà mình   mong muốn đạt được trong tương lai. Giá trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi là hệ thống niềm tin ảnh hưởng tới cách cư  xử giữa con người với con người hay giữa tập thể này với tập thể khác, nó được  xem là linh hồn và ăn sâu vào trong doanh nghiệp, giúp hình thành nên tâm lý   chung, tạo nên môi trường văn hóa. Phong cách lãnh đạo: Theo Newstrom, Davis (1993) phong cách lãnh đạo là  phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để đề ra các phương hướng,  thực hiện kế hoạch và tạo động lực cho nhân viên. Dưới góc nhìn của một nhân   viên, phong cách đó thường được thể hiện qua các hành động hoặc rõ ràng hoặc   ngầm ý từ lãnh đạo của họ. (2) Những giá trị và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp Đó là những quá trình, những yếu tố  đầu tiên có thể  bắt gặp khi một   người nhìn thấy, nghe thấy và cảm thấy được khi tiếp xúc với một tổ chức như  kiến trúc, logo, cơ  sở  vật chất, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, môi trường làm  
  18. 18 việc, chuẩn mực hành vi, giai thoại, bài ca truyền thống. Lớp này cũng bao gồm   cả  những hành vi  ứng xử  của nhân viên và các nhóm nhỏ  trong tổ  chức. Đặc   trưng cơ bản của tầng này là rất dễ nhận thấy nhưng lại khó phán đoán được ý   nghĩa đích thực của nó. Các giá trị hữu hình này bao gồm: Đặc trưng kiến trúc: Đây là một đặc điểm nhận dạng nổi bật của doanh   nghiệp. Những dấu hiệu đặc trưng kiến trúc của một tổ  chức gồm kiến trúc  ngoại thất và thiết kế  nội thất bên trong. Phần lớn những doanh nghiệp thành   đạt hoặc đang phát triển muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự khác biệt,   sự thành công và sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặt biệt đó.   Những công trình kiến trúc này được sử dụng như  một biểu tượng và hình ảnh  về  doanh nghiệp. Nhìn vào kiến trúc xây dựng bên ngoài cũng như  bên trong  doanh nghiệp, khách hàng và đối tác cũng có thể phần nào đánh giá được văn hóa   của doanh nghiệp đó.Công trình kiến trúc cũng có thể  được coi như  một “linh  vật” biểu thị một ý nghĩa nào đó của một tổ chức, một xã hội. Ví dụ, Văn Miếu   Quốc Tử Giám và Hồ Hoàn Kiếm của Việt Nam, Kim Tự Tháp của Ai Cập, tháp  Eiffel của Pháp, Vạn lý Trường Thành của Trung Quốc…đã trở  thành những  biểu tượng về  giá trị  tinh thần cho mỗi quốc gia. Những thiết kế nội thất cũng   rất được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ những vấn đề rất lớn như tiêu chuẩn   hoá về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng,   quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang phục… đến những   chi tiết nhỏ nhặt như ổ cắm điện, vị trí công tắc điện, thiết bị và vị trí của chúng   trong phòng vệ  sinh… Tất cả  đều được sử  dụng để  tạo  ấn tượng thân quen,  thiện trí và được quan tâm. Đây cũng là một cách để doanh nghiệp khẳng định uy   tín và vị trí của mình trước đối thủ  và khắc ghi hình  ảnh của mình trong tâm trí  của khách hàng và đối tác. Logo của doanh nghiệp: Logo tạo ra sự  nhận biết rất mạnh về thị giác,  nhờ  đó có thể được ghi nhớ lâu hơn trong tâm trí đối tác và khách hàng. Logo là   biểu tượng linh hồn của toàn bộ hệ thống nhận diện thương hiệu của một doanh  
  19. 19 nghiệp. Logo càng dễ nhận biết, càng gây  ấn tượng thì sẽ  càng tốt cho cả  việc   quảng cáo và giúp xây dựng được văn hóa cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như  hình  ảnh một quả  táo bị  khuyết một góc sẽ  được tiếp nhận và ghi nhớ  nhanh  chóng hơn là dòng chữ  Apple, hay hình  ảnh bông sen vàng cách điệu sẽ  dễ  nhớ  hơn dòng chữ Vietnam Airline. Đồng phục: Là những trang phục giống nhau về màu sắc, kiểu dáng, thiết  kế…giữa các thành viên trong cùng tập thể. Thể  hiện tính thống nhất, sự  đoàn   kết của các thành viên trong cùng một tập thể và để có thể phân biệt được giữa  tập thể này với tập thể khác, doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Khẩu hiệu:  Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt   động kinh doanh của một doanh nghiệp, một tổ  chức. Khẩu hiệu thường rất   ngắn gọn, sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ, dễ hiểu. Một ví dụ  điển hình,   T.J.Watson – con trai của người sáng lập công ty International Business Machines  đã sử dụng cách ẩn dụ “vịt trời” để gọi nhân viên của mình. Quan điểm của ông   là: “Bạn có thể  biến vịt trời thành vịt nhà chứ  không thể  biến vịt nhà thành vịt   trời”, tức là việc để cho các nhân viên của mình tự do và tránh thuần hóa các nhân  viên giàu tính sáng tạo trong doanh nghiệp của mình. Nghi lễ, nghi thức: Một trong số những biểu trưng quan trọng của văn hoá  doanh nghiệp là nghi thức (rituals) và nghi lễ  (cereminies). Đó là những hoạt  động đã được dự  kiến từ  trước và chuẩn bị  kỹ  lưỡng dưới hình thức các hoạt  động, chương trình, sự kiện văn hoá ­ xã hội chính thức, nghiêm trang, được thực   hiện định kỳ  hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ của doanh nghiệp và  thường được tổ  chức vì lợi ích của những người đến tham dự. Những người  quản lý có thể  sử dụng các nghi lễ  như một cơ hội quan trọng để  giới thiệu về  những giá trị  được doanh nghiệp coi trọng. Đó cũng là những dịp đặc biệt để  nhấn mạnh những giá trị riêng biệt của doanh nghiệp, tạo cơ hội cho mọi thành   viên cùng sẻ chia, để  nêu gương và khen tặng những tấm gương tiêu biểu trong  doanh nghiệp góp phần làm gắn kết mọi người trong doanh nghiệp. Theo tác giả 
  20. 20 Nguyễn Mạnh Quân (2012), Chuyên đề  văn hóa doanh nghiệp, có 4 loại nghi lễ  trong doanh nghiệp như sau: ­ Nghi lễ  chuyển giao: bao gồm các hoạt động như  khai mạc, giới thiệu  thành viên mới, chức vụ mới hay lễra mắt tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào   cương vị mới, vai trò mới. ­ Nghi lễ củng cố: Doanh nghiệp trao thưởng cho nhân viên nhằm củng cố  văn hóa doanh nghiệp và tôn thêm vị thế của nhân viên trong doanh nghiệp. ­ Nghi lễ  nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chuyên môn   khoa học, mục đích của hoạt động này là nhằm duy trì cơ  cấu xã hội và tăng   năng lực tác nghiệp cho nhân viên. ­ Nghi lễ liên kết: các dịp lễ hội, liên hoan, dã ngoại, đi du lịch nhằm khôi   phục và khích lệ, chia sẻ tình cảm nhằm tạo sự gắn bó đoàn kết giữa các thành  viên trong doanh nghiệp. Giai thoại:  Thường được thêu dệt từ  những sự  kiện có thật của doanh   nghiệp, được các thành viên chia sẻ. Những giai thoại này có thể  là những sự  kiện, tấm gương điển hình, những câu chuyện cho việc thực hiện thành công hay   thất bại một giá trị, một chiến lược mà doanh nghiệp có thể sử dụng nó làm bài   học kinh nghiệm để  các thành viên trong doanh nghiệp có thể  truyền bá cho  những thế hệ đi sau. Các giai thoại này có thể truyền đạt thông tin, làm cho nhân   viên cảm thấy gần gũi hơn, đó cũng chính là nguồn động lực, tấm gương cho các  nhân viên, giúp họ hoàn thành công việc của mình tốt hơn. Các ấn phẩm: Các ấn phẩm bao gồm những tư liệu chính thức có thể giúp  khách hàng, đối tác có thể nhận thấy rõ được về cấu trúc văn hóa của một doanh   nghiệp. Các  ấn phẩm này có thể  bao gồm: bản tuyên ngôn sứ  mệnh, báo cáo   thường niên, tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, sổ vàng truyền thống, tạp chí  hàng tháng,  ấn phẩm định kỳ  hay đặc biệt, tờ  rơi, lịch giấy, tài liệu quảng cáo   giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2