Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng VHDN cho Công ty Xăng dầu B12
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về VHDN của Công ty Xăng dầu B12, làm rõ các yếu tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến VHDN. Phân tích, đánh giá thực trạng VHDN tại Công ty Xăng dầu B12 và từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện hơn nền VHDN cho Công ty Xăng dầu B12.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng VHDN cho Công ty Xăng dầu B12
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CHO CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh PHẠM CÔNG HOÀNG
- Hà Nội 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CHO CÔNG TY XĂNG DẦU B12 Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 Họ và tên: Phạm Công Hoàng Người hướng dẫn Khoa học: PGS, TS Lê Thái Phong
- Hà Nội 2018
- 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, thực tế và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng năm 2018 Tác giả luận văn
- 6 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS, TS Lê Thái Phong, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn
- 7 MỤC LỤC
- 8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VHDN Văn hóa doanh nghiệp
- 9 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
- 10 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài: “Xây dựng VHDN cho Công ty Xăng dầu B12”, tác giả đã tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài, qua đó nhận thức được sự cần thiết của xây dựng VHDN. Đồng thời, đề tài sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp để có những dữ liệu hữu ích phục vụ phân tích thực trạng đề tài, sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích các nội dung nghiên cứu về xây dựng VHDN của Công ty Xăng dầu B12, đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động này của Công ty. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả đã phân tích về khái niệm, đặc trưng, các biểu hiện của VHDN, các yếu tố cấu thành và lợi ích của VHDN; các bước xây dựng VHDN được đề tài phân tích và làm rõ, nhằm có cái nhìn đúng hướng trong xây dựng VHDN. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về VHDN, đánh giá thực trạng xây dựng và hoàn thiện VHDN tại Công ty Xăng dầu B12. Từ đó, tấc giả đề xuất những giải pháp hoàn thiện VHDN tại Công ty, trong đó cụ thể là các giải pháp sau: Làm rõ tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty, hoàn thiện giá trị cốt lõi, xây dựng văn hóa lãnh đạo, có những điều chỉnh phù hợp với chính sách nhân sự gắn với VHDN, hình thành văn hóa giao lưu trong môi trường làm việc, thay đổi để nâng cao chất lượng và cải thiện VHDN.
- 11 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới đã có rất nhiều bước phát triển nhanh chóng cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu ổn định và bền vững. Phần lớn các doanh nghiệp chưa định hình được bản sắc kinh doanh riêng của mình.Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển theo nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, năm 2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và năm 2015 tham gia vào hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP. Việc hội nhập kinh tế đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp nói riêng trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt hơn với các đối thủ lớn trên toàn cầu. Vậy chúng ta phải làm gì để hội nhập một cách vững chắc mà không bị hòa tan. Bên cạnh đó trong bối cảnh toàn cầu hóa ngoài sự giao thoa về nguồn lực, nguồn vốn, công nghệ,…thì còn có sự giao lưu các dòng văn hóa đa dạng, ảnh hưởng đến phong cách, thái độ làm việc của doanh nghiệp. Nhu cầu của con người cũng chuyển sang chú trọng tới những mặt giá trị văn hóa. Trong thời đại thế giới phẳng hiện nay thì cạnh tranh về công nghệ, kỹ thuật không còn chiếm ưu thế do tính lan tỏa nhanh chóng trên toàn cầu. Thay vào đó VHDN trong cạnh tranh lại là vấn đề then chốt, vì khác với công nghệ kỹ thuật, VHDN rất khó hoặc không thể bắt chước được toàn bộ, nó sẽ tạo nên những bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều các doanh nghiệp cũng đang ưu tiên phát triển hoàn thiện các hoạt động liên quan đến VHDN. Tuy nhiên, tất cả những hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức cao, chưa được quan tâm đúng mức. Đại đa số doanh nghiệp vẫn chưa nhận thấy vai trò quan trọng của việc xây dựng bản sắc VHDN, chưa nhìn nhận VHDN như nền tảng, là sức mạnh cạnh tranh bền vững và cũng là động lực phát triển của doanhnghiệp.Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu VHDN và ảnh hưởng của nó trong quá trình tồn tại và
- 12 phát triển của doanh nghiệp mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt trong quá trình bức phá đi lên của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Vì vậy xây dựng bản sắc VHDN có thể coi là xu hướng phát triển tất yếu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được, là kim chỉ nam cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong thị trường hiện nay. Một doanh nghiệp mạnh cần phải có nền văn hóa mạnh và bản sắc văn hóa riêng biệt của mỗi doanh nghiệp mình. Công ty Xăng dầu B12 là đơn vị đầu mối của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ở miền Bắc. Đơn vị có nhiệm vụ: Tổ chức tiếp nhận xăng dầu, điều động nội bộ ngành, bơm chuyển xăng dầu bằng đường ống, bảo quản, dự trữ xăng dầu quốc gia đảm bảo nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của các tỉnh, thành phố phía Bắc và trực tiếp tổ chức kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, thiết bị vật tư phục vụ ngành xăng dầu, cung ứng tàu biển trên địa bàn các tỉnh, thành phố Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh. Trải qua hơn bốn thập niên xây dựng và trưởng thành (từ năm 1973 đến nay), với tâm huyết của nhiều thế hệ lãnh đạo và người lao dộng, đơn vị đã không ngừng khắc phục khó khăn xây dựng một thương hiệu mạnh trong ngành xăng dầu. Một trong những điểm nhấn của Công ty là VHDN đã dần được hình thành và tạo ra một nét văn hóa đặc trưng trong sản xuất – kinh doanh tại đơn vị. Tuy nhiên, VHDN của Công ty Xăng dầu B12 còn nhiều hạn chế như chưa có một quy trình xây dựng cụ thể, các hoạt động xây dựng VHDN chưa thống nhất, chưa hệ thống. Nắm được tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty cổ phần Xăng dầu B12 đã không ngừng nỗ lực xây dựng VHDN, nâng cao và ngày một hoàn thiện hơn bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp mình phát triển bền vững, khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Chính vì những lý do trên mà tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng VHDN cho Công ty Xăng dầu B12” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- 13 Vấn đề văn hoá doanh nghiệp hay văn hoá công ty đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu và công bố rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mỗi tác giả nghiên cứu VHDN lại có những cách tiếp cận khác nhau. Hiện giờ việc nghiên cứu VHDN trên thế giới thường có hai hướng nghiên cứu khác nhau. Hướng nghiên cứu thứ nhất là tiếp cận từ góc độ các nhà quản lý doanh nghiệp tác nghiệp (cách tiếp cận vi mô), trong đó tập trung vào việc tìm tòi, khám phá tính chất quản lý của nhân tố văn hoá trong quản lý doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu thứ hai là tiếp cận từ góc độ tác động của nhân tố văn hoá đối với việc quản lý kinh doanh (cách tiếp cận vĩ mô), tập trung vào khía cạnh tác động của nhân tố văn hoá đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có môi trường tổ chức hay môi trường hoạt động đa vănhóa. Theo mô hình ba lớp VHDN của Schein (2016): Mô hình nghiên của Schein sử dụng phương pháp đánh giá VHDN với ba tiêu chí là: cấu trúc hữu hình, giá trị tuyên bố và các quan niệm chung, các ngầmđịnh. Theo công trình nghiên cứu của 2 tác giả Recardo vàJolly (1997), khi nói đến văn hóa công ty, người ta thường nói về hệ thống các giá trị và niềm tin mà được hiểu và chia sẻ bởi các thành viên trong một tô ch ̉ ức. Một nền văn hóa giúp để định hình và xác định các hành vi ứng xử của các thành viên và các chính sách trong tổ chức. Theo nghiên cứu của tác giả Dương Thị Liễu (2008): Mục tiêu chính của công trình nghiên cứu là trang bị những kiến thức chung về văn hóa kinh doanh và những kỹ năng cần thiết để tổ chức ứng dụng và phát triển văn hóa kinh doanh trong hoạtđộng kinh tế, tác giả đã trình bày rất trong “Bài giảng văn hóa kinh doanh” với ba tầng nghiên cứu là văn hóa, văn hóa kinh doanh, VHDN. Thông qua các công trình khoa học đã được kiểm định trên thế giới, nghiên cứu đã chỉ ra vai trò tác động của văn hóa kinh doanh trong mọi hoạt động của doanh nghiêp, đặc biệt là gần gũi để ứng dụng và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam (Dương Thị Liễu, 2008).
- 14 Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Phương Mai (2011): Phân tích sự tác động qua lại giữa môi trường văn hóa của doanh nghiệp đối với việc lựa chọn và thực thi chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn kinh tế có nhiều thay đổi lớn. Từ đó đưa ra các khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam để xây dựng VHDN theo định hướng chiến lược và thích ứng với môi trường đang thay đổi. Kết quả nghiên cứu đề tài đã chỉ ra được sự tác động của các đặc điểm kinh tế, xã hội trong giai đoạn chuyển đổi tới vấn đề nhận thức và cách thức xây dựng VHDN cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Chỉ ra được thực trạng nhận thức về VHDN tương thích với chiến lược của VHDN Việt Nam. Chỉ ra được một số khuyến nghị và xây dựng VHDN tương thích với chiến lược của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Lộc (2011), thì tinh thần kinh doanh là những giá trị cốt lõi thuộc về tố chất, năng lực và phẩm chất đạo đức mà doanh nhân có và theo đuổi. Kế thừa các nghiên cứu về tinh thần kinh doanh và VHDN, bài viết đã xây dựng hệ giá trị VHDN Việt Nam dựa trên các yếu tố cốt lõi của tinh thần kinh doanh gồm các yếu tố: Khát vọng kinh doanh; Khả năng tìm kiếm, tạo dựng, nắm bắt cơ hội kinh doanh; Độc lập, quyết đoán, tự tin; Dám làm, dám chịu trách nhiệm; Linh hoạt, chủ động; luôn có tư tưởng mới, phương pháp mới, hướng giải quyết vấn đề mới; Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội; Bền bỉ (có ý chí quyết tâm, sức khỏe thể chấtvà tinh thần tốt); Đạt được thành quả về kinh tế. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra để đo lường, mô phỏng các yếu tố đó nhằm giúp đánh giá và định hướng giá trị văn hóa doanh nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đặc trưng VHDN của Công ty Xăng dầu B12 là gì? Làm thế nào để xây dựng VHDN phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Xăng dầu B12? Những đề xuất và giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện VHDN phù hợp cho Công ty Xăng dầu B12?
- 15 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện VHDN phù hợp cho Công ty Xăng dầu B12. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về VHDN của Công ty Xăng dầu B12, làm rõ các yếu tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến VHDN. Phân tích, đánh giá thực trạng VHDN tại Công ty Xăng dầu B12 và từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện hơn nền VHDN cho Công ty Xăng dầu B12. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng VHDN phù hợp cho Công ty Xăng dầu B12. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Công ty Xăng dầu B12 địa chỉ tại Khu I, Phường Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh Phạm vi thời gian:Phạm vi nghiên cứu từ năm 2015 đến năm2017. Phạm vi nội dung: Hiện nay, tại Công ty Xăng dầu B12 đã phần nào có VHDN nhưng chưa khoa học và có hệ thông, đề tài lựa chọn xây dựng VHDN với cách hiểu là hoạt động hoàn thiện và làm mới VHDN của công ty. 6. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu Qui trình thực hiện nghiên cứu có thể có những bước sau:
- 16 Bước 1: Đọc và phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan để kế thừa và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Bước 2: Xác định vấn đề nghiên cứu. Bước 3: Tập hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận để hình thành khung lý thuyết/ mô hình nghiêncứu. Bước 4: Xây dựng phương pháp nghiên cứu. Bước 5: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, đồng thời sử dụng các công cụ thích hợp để xử lý và phân tích số liệu qua đó đánh giá thực trạng văn hóa của doanh nghiệp. Bước 6: Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá văn hóa của doanh nghiệp, trên cơ sở tham khảo ý kiến sẽ đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng văn hóa của doanh nghiệp. 6.2. Các nguồn thông tin Có rất nhiều cách phân loại dữ liệu tùy theo phương pháp và mục đích của nhà nghiên cứu. Để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu xây dựng VHDN của công ty Xăng dầu B12, tác giả sử dụng hai nguồn dữ liệu chính là nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp. 6.2.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra lấy ý kiến của các cán bộ nhân viên liên quan đến VHDN trong Công ty Xăng dầu B12. 6.2.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập và nghiên cứu là các thông tin có sẵn bao gồm các tài liệu tham khảo liên quan đến các chủ đề về VHDN; hành vi tổ chức của các nhà nghiên cứu; học giả trên thế giới. 6.3. Phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu 6.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- 17 Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua việc điều tra khảo sát dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn gửi trực tiếp tới cán bộ, nhân viên của công ty Xăng dầu B12 trụ sở chính tại Khu 1, Phường Bãi Cháy, Tp Hạ Long, tỉnh QuảngNinh. Tổng số có 100 phiếu được phát ra và thuvề. 6.3.2. Công cụ thu thập thông tin Công cụ thu thập thông tin là bảng câu hỏi dùng để thăm dò lấy ý kiến của các đố tượng trong đó: Dạng câu hỏi là câu hỏi cấu trúc (đóng) với các loại câu hỏi và câu trả lời đã được liệt kê sẵn và người trả lời chỉ việc lựa chọn. Nội dung chi tiết bảng câu hỏi (phụ lục 1) bao gồm 2 phần chính: Phần 1: Thiết kế để thu thập những thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát. Phần 2: Thiết kế gồm 5 câu hỏi nhằm xem xét đánh giá mức độ hiểu biết và nhận thức về VHDN của cán bộ, nhân viên đang làm việc tại công ty Xăng dầu B12. Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào sự nhận thức của cán bộ nhân viên về VHDN và thực tế VHDNtại công ty Xăng dầu B12, từ đó thấy được thực trạng VHDN tại công ty Xăng dầu B12 và đưa ra giải pháp để hoàn thiện VHDN tại tại công ty Xăng dầu B12. Để tiến hàng cuộc khảo sát thì tác giả đã chọn 100 nhân viên của công ty và có thâm niên từ 120 năm. Tóm tắt cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu chính thức Thành phần Biến Thông tin cá nhân Giới tính Tuổi Thời gian làm việc tại công ty Vị trí công tác Thông tin về VHDN Các yếu tố của VHDN (VHDN) Biểu trưng trực quan Biểu trưng phi trực quan
- 18 Quản lý, lãnh đạo về việc phát triển văn hóa doanh nghiệp Giải pháp nhằm phát triển VHDN Nguồn: Tổng hợp của tác giả trong nghiên cứu năm 2018 Các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi được thiết kế và kiểm nghiệm qua một số giai đoạn nhằm đảm bảo những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu. Các câu hỏi về khía cạnh VHDN được phát triển dựa trên những nghiên cứu trước đây có liên quan đến lĩnh vực VHDN. Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi thô dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong mô hình lý thuyết và các lý thuyết trước có liên quan. Giai đoạn 2: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi bằng cách kiểm tra mức độ hiểu các câu hỏi, việc đánh giá được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp cho những cán bộ nhân viên để xem mức độ hiểu và trả lời câu hỏi. Giai đoạn 3: Hiệu chỉnh lại nội dung các câu hỏi và hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát, sau đó tiến hành gửi trực tiếp đến cán bộ nhân viên Công ty Xăng dầu B12 để thu thập thông tin. 6.4. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Với tập dữ liệu thu thập về, sau khi kiểm tra, mã hóa, nhập liệu, một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau: 6.4.1. Phương pháp phân tích thống kê mô tả Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu biết các hiện tượng và ra quyết
- 19 định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ ản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu. Khi tạo các trị thống kê mô tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu: Chọn những trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ giống nhau thực ra có thể khác nhau thế nào. Các giáo trình thống kê gọi một phương pháp đáp ứng mục tiêu này là thước đo khung hướng trung tâm. Chọn một trị thống kê khác cho thấy các đơn vị khác nhau thế nào. Loại trị thống kê này thường được gọi là một thước đo phân tán thống kê. Khi tóm tắt một lượng như độ dài, cân nặng hay tuổi tác, người ta hay dùng các trị thống kê như số trung bình cộng, trung vị, mốt. Đôi khu, người ta chọn lựa những giá trị đặc thù từ hàm phân bổ tích lũy gọi là các tứ phân vị Các thước đo chung nhất về mức độ phân tán của dữ liệu lương là phương sai, tức là độ lệch chuẩn; khoảng; khoảng cách giữa các tứ phân vị và độ lệch bình quân tuyệt đối Khi thực hiện một trình diễn đồ họa để tóm tắt một bộ dữ liệu cũng có thể áp dụng cả 2 mục tiêu nói trên. 7. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả phân tích thực trạng, vận dụng lý luận vào thực tế, Luận văn mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm về vấn đề VHDN, vai trò của VHDN đối với sự phát triển của VHDN trong hội nhập kinh tế quốc tế. Để từ đó có những đề xuất về mô hình xây dựng VHDN phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty Xăng dầu B12, Luận văn hy vọng là một tài liệu giúp cho tại công ty Xăng dầu B12 có cái nhìn đúng đắn, sâu sát hơn về xây dựng
- 20 VHDN. Luận văn giúp ban lãnh đạo tại công ty Xăng dầu B12 nhìn nhận lại công tác xây dựng VHDN, qua đó có thể cân nhắc tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong luận văn này để áp dụng vào thực tế, nhằm hoàn thiện hơn VHDN tại tại công ty Xăng dầu B12. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng VHDN Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng xây dựng VHDN Công ty Xăng dầu B12. Chương 4: Đề xuất giải pháp xây dựng VHDN phù hợp cho Công ty Xăng dầu B12.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng)
97 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác Hầm đường bộ Hải Vân
87 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Eximbank chi nhánh Quảng Nam
99 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Mabuchi Motor Đà Nẵng
114 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Vitours
119 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại CÔng ty Cổ phần Kiến trúc - Nội thất L&W
105 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn