intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Dự báo thu thuế Giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và dự báo thuế GTGT, xây dựng, ứng dụng các mô hình dự báo thuế GTGT phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá, điều hành thu, chi NS và xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm; phục vụ cho công tác đánh giá mức độ tuân thủ đối với thuế GTGT; phục vụ cho công tác hoạch định chính sách thuế GTGT

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Dự báo thu thuế Giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NHÀN DỰ BÁO THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NHÀN DỰ BÁO THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM TIẾN ĐẠT HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Dự báo thu thuế Giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ DỰ BÁO THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ............................................................................ 7 1.1. Cơ sở lý luận chung về thuế giá trị gia tăng .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm: ............................................................................................... 7 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng ............................................................... 8 1.2. Cơ sở lý thuyết chung về dự báo thu thuế GTGT. ................................... 12 1.2.1. Khái niệm dự báo thu thuế GTGT ........................................................ 12 1.2.2. Vai trò của dự báo thu thuế GTGT ....................................................... 12 1.2.3. Nguyên tắc trong dự báo thu thuế GTGT ............................................. 14 1.2.4. Các phƣơng pháp dự báo thu thuế GTGT ............................................. 15 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác dự báo thu thuế giá trị gia tăng ............................................................................................................ 27 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phân tích, dự báo thu thuế GTGT và bài học cho Việt Nam. ............................................................ 29 1.3.1. Dự báo thu thuế GTGT trên thế giới ..................................................... 29 1.3.2. ài học cho Việt Nam ........................................................................... 33 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ BÁO THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI TỔNG CỤC THUẾ ..................................................................... 35 2.1. Hệ thống chính sách thuế GTGT của Việt Nam hiện nay ....................... 35 2.2. Phân tích, dự báo thu thuế GTGT hiện nay tại Tổng cục Thuế ............... 39 2.2.1. Vị trí, vai trò của thuế GTGT trong tổng thu NSNN ............................ 39 2.2.2. Quy trình phân tích, dự báo thu thuế GTGT ......................................... 40
  5. 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích, dự báo thu thuế GTGT ................................... 42 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 53 2.3.2. Một số hạn chế: ..................................................................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân: ........................................................................................ 58 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC DỰ BÁO THU THUẾ THÔNG QUA VIỆC ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................................................. 65 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế, xu hƣớng đổi mới, cải cách, hiện đại hoá trong công tác phân tích, dự báo thuế GTGT. .................. 65 3.1.1. Tình hình kinh tế trên thế giới............................................................... 65 3.1.2. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nƣớc ....................................................... 65 3.1.3. Xu hƣớng đổi mới, cải cách, hiện đại hóa công tác phân tích, dự báo thu thuế GTGT trên thế giới. ................................................................................. 68 3.2. Mục tiêu, yêu cầu đối với công tác phân tích, dự báo thu thuế GTGT trong thời gian tới. ........................................................................................... 70 3.2.1. Mục tiêu chung về công tác dự báo thu trong chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế của Tổng cục. ................................................................................ 70 3.2.2. Mục tiêu cụ thể đối với công tác dự báo thuế GTGT. .......................... 70 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác dự báo thu thuế GTGT. ............. 74 3.3.1. Nhóm giải pháp về đổi mới phƣơng pháp dự báo thu thuế GTGT bằng các mô hình dự báo tiên tiến. .......................................................................... 74 3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làm công tác dự báo thu thuế. ............................................................................................... 92 3.3.3. Nhóm giải pháp về Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu về thuế GTGT phục vụ cho phân tích, dự báo thu thuế GTGT. ........................................................... 96 3.3.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách thuế GTGT. ......... 99
  6. 3.4. Lựa chọn mô hình phù hợp và ứng dụng một số mô hình dự báo thu thuế GTGT tại Tổng cục Thuế. ............................................................................. 101 3.4.1. Lựa chọn mô hình phù hợp cho Tổng cục và phạm vi ứng dụng các mô hình. ............................................................................................................... 101 3.4.2. Lộ trình triển khai: .............................................................................. 103 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ..................................................... 104 3.6. Kiến nghị: ............................................................................................... 106 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG Ố, HỘI THẢO, ĐÀO TẠO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................118
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN AFTA Khu vực thƣơng mại tự do Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BTC Bộ Tài chính CEPT Hiệp định ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung CNTT Công nghệ thông tin CPB Trung tâm dự báo và phân tích chính sách kinh tế Hà Lan CPI Chỉ số giá CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc DT Dự toán EU Liên minh châu Âu GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc GNI Tổng thu nhập quốc gia GST Thuế tiêu dùng GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế I-O Bảng cân đối liên ngành đầu vào - đầu ra IRAS Cơ quan thu nội địa Singapore IRD Cơ quan Thu Nội địa Newzealand IRS Cơ quan thuế Mĩ KH-ĐT Kế hoạch và Đầu tƣ KTDL Ứng dụng khai thác dữ liệu thuế KTXH Kinh tế - xã hội
  8. NS Ngân sách NSD Ngƣời sử dụng NSNN Ngân sách nhà nƣớc NNT Ngƣời nộp thuế NVV Nhỏ và vừa OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PIT Thuế thu nhập cá nhân QLT Ứng dụng quản lý thuế cấp Cục QTC Ứng dụng quản lý thuế cấp Tổng cục SX-KD Sản xuất kinh doanh TADAT Bộ công cụ chẩn đoán đánh giá hiệu quả quản lý thuế (Tax Administration Diagnostic Assessment Tool) TCT Tổng cục Thuế TH-NV-DT Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán TNDN Thu nhập doanh nghiệp TPH Ứng dụng tập trung cơ sở dữ liệu thuế TTĐ Tiêu thụ đặc biệt TNDN Thu nhập doanh nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VAT Thuế giá trị gia tăng WB Ngân hàng thế giới
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Thuế GTGT đƣợc áp dụng tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1999 thay thế cho thuế doanh thu đã tồn tại trong một thời gian dài. Kể từ khi áp dụng đến nay, thuế GTGT đã phát huy tốt vai trò là một trong các sắc thuế chính của hệ thống thuế hiện đại của Việt Nam. Góp phần tạo ra nguồn thu ổn định của ngân sách Nhà nƣớc, là một công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Những chính sách về thuế GTGT có tác động lớn đến đời sống xã hội và tăng trƣởng kinh tế. Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô có hiệu quả nền kinh tế của Chính phủ. Đối với ngân sách quốc gia, thuế GTGT là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc, tính đến cuối năm 2016, tổng số thu từ thuế GTGT chiếm tỷ trong xấp xỉ 20% trong tổng thu NSNN. Trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay, cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới bằng chính sách thuế diễn ra ngày càng gay gắt, thu ngân sách nhà nƣớc còn nhiều khó khăn, yêu cầu phải sử dụng các công cụ hiện đại về phân tích, dự báo thu để hoạch định chính sách thuế GTGT cũng nhƣ dự báo số thu thuế giá trị gia tăng. Tại Việt Nam, hiện nay, việc nghiên cứu ứng dụng các mô hình dự báo thu ngân sách nói chung mới đƣợc nghiên cứu ở mức tổng quát vĩ mô nhƣ: “Mô hình kinh tế lƣợng thử nghiệm dự báo về thuế tiêu thụ đặc biệt” - đề tài cấp Bộ do Vụ Chính sách thuế thực hiện năm 2003 hay “Thử nghiệm áp dụng mô hình kinh tế lƣợng trong phân tích, dự báo thu ngân sách nhà nƣớc” - Đề tài cấp Bộ của Vụ chính sách thuế - năm 2005; Đề án phân tích dự báo thu bằng các mô hình kinh tế năm 2005 của Tổng cục Thuế, đề tài cấp Bộ về “ Đổi mới quy trình, phƣơng pháp xây dựng dự toán thu NSNN” của Tổng cục Thuế năm 2014... Chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về các mô hình dự báo thu riêng đối với thuế 1
  10. GTGT. Những kết quả nghiên cứu cũng mới chỉ đƣợc áp dụng thử nghiệm để kiểm nghiệm kết quả thu đã thực hiện trong quá khứ, chƣa đƣợc nghiên cứu, đánh giá toàn diện để triển khai ứng dụng rộng rãi trong công tác hoạch định chính sách cũng nhƣ dự báo, lập dự toán thu NSNN. Yêu cầu đặt ra hiện nay là cần có các công cụ, mô hình dự báo thu NSNN nói chung và thuế GTGT nói riêng để nâng cao chất lƣợng hoạch định chính sách cũng nhƣ công tác dự báo, lập dự toán thu ngân sách, đặc biệt trong bối cảnh phải thực hiện Luật NSNN năm 2015, từ năm 2017 Việt Nam sẽ bắt đầu triển khai lập kế hoạch tài chính trung hạn 3 năm và xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm. Do đó, tôi đã nghiên cứu đề tài “Dự báo thu thuế giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngoài nƣớc: Phân tích, dự báo là hoạt động quan trọng, không thể tách rời trong công tác xây dựng chính sách cũng nhƣ tổ chức quản lý thu ngân sách ở các quốc gia. Hầu hết các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Hà Lan, Singapore,... đều sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa để dự báo số thu trong đó có số thu thuế GTGT, phục vụ cho công tác lập kế hoạch chi tiêu NS của chính phủ; đánh giá mức độ tuân thủ của ngƣời nộp thuế và đặc biệt phục vụ cho công tác phân tích, hoạch định chính sách thu. Mức độ phức tạp của các mô hình phụ thuộc vào mục tiêu sử dụng mô hình đó cho công tác gì và hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có của mỗi nƣớc. Trong nƣớc: Tại Việt Nam chủ yếu vẫn sử dụng phƣơng pháp phân tích dự báo truyền thống, phân tích dự báo thu thông qua các mô hình mới chỉ ở mức nghiên cứu, thử nghiệm. Việc áp dụng các phƣơng pháp phân tích dự báo truyền thống không đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính của đất nƣớc trong giai đoạn hội nhập và thực hiện tiến trình cải cách, đổi mới. 2
  11. Hiện nay, trong cơ quan ộ Tài chính đã có Viện chiến lƣợc chính sách tài chính, Viện Khoa học Tài chính (thuộc Học viện Tài chính) và Vụ Chính sách thuế nghiên cứu và xây dựng một số mô hình phân tích, dự báo thu bằng mô hình kinh tế lƣợng sử dụng trong công tác dự báo thu và hoạch định chính sách thu khi tham gia hội nhập… Một số đề tài, đề án, hội thảo khoa học nghiên cứu về phân tích, dự báo của Bộ Tài chính gần đây nhƣ: (i) Đề tài “Xây dựng mô hình kinh tế lƣợng vĩ mô của Việt Nam”, 2012 Đề tài NCKH cấp Bộ, Đặng Ngọc Tú, nhóm phân tích dự báo của Viện CL& CSTC. (ii) Đề tài “Xây dựng phƣơng pháp tính toán và dự báo số thu ngân sách đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngành hải quan”, Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2013, TS Nguyễn Ngọc Túc, Tổng cục Hải quan. (iii) Tọa đàm khoa học: Xây dựng mô hình dự báo thu ngân sách nhà nƣớc, do Viện Chiến lƣợc và Chính sách tài chính tổ chức 6/2013. (iv) Hội thảo khoa học: “Xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ công tác phân tích dự báo và hoạch định chính sách, chiến lƣợc tài chính” do Viện Chiến lƣợc và Chính sách tài chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức 9/2013. Tại Tổng cục Thuế, công tác nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo thu NSNN đƣợc bắt đầu triển khai nghiên cứu từ năm 2006. Một số đề tài nghiên cứu và ứng dụng các mô hình dự báo thu NSNN đƣợc triển khai tại Tổng cục Thuế nhƣ: (i) Đề án “Thực hiện phân tích dự báo thu thuế bằng mô hình kinh tế lƣợng”, an Dự toán thu thuế, 2006. (ii) Đề tài Luận văn thạc sỹ “Phân tích, dự báo thu NSNN, thực trạng và giải pháp”, 2005, Phạm Thị Tuyết Lan. (iii) Tài liệu giáo trình bồi dƣỡng nghiệp vụ Phân tích dự báo thu NSNN của Vụ Dự toán thu thuế, Tổng cục Thuế, 2011. Tổng cục Thuế đã thông qua tại Quyết định số 530/QĐ-TCT ngày 2/5/2012. (iv) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính năm 2013, “Hoàn thiện quy trình, phƣơng pháp xây dựng dự 3
  12. toán thu NSNN”, ùi Văn Nam, Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế, đơn vị thực hiện: Vụ Dự toán thu thuế, 2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và dự báo thuế GTGT, xây dựng, ứng dụng các mô hình dự báo thuế GTGT phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá, điều hành thu, chi NS và xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm; phục vụ cho công tác đánh giá mức độ tuân thủ đối với thuế GTGT; phục vụ cho công tác hoạch định chính sách thuế GTGT. Xây dựng đƣợc các mô hình dự báo thu thuế GTGT tiên tiến, hiện đại phục vụ cho công tác dự báo thu ngân sách hàng năm, hàng quý, hàng tháng. - Nhiệm vụ: Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá toàn diện về cơ sở thu thuế GTGT của Việt Nam so với chuẩn quốc tế, nguyên lý quản lý, phát sinh nguồn thu của sắc thuế GTGT của Việt Nam, nghiên cứu các quy định của chính sách, pháp luật thuế GTGT hiện hành của Việt Nam, sử dụng các kỹ thuật, mô hình dự báo hiện đại để đƣa ra những nhận định, đánh giá về công tác quản lý thu thuế GTGT hiện nay đảm bảo tính khoa học, tiên tiến. Từ đó đổi mới công tác dự báo thu thuế GTGT. Đây là điểm nhấn quan trọng trong đổi mới, hiện đại hóa công tác dự báo thu thuế, đồng thời cũng tạo điều kiện để chuyên nghiệp hóa công tác hoạch định chính sách thông qua việc đánh giá tác động cụ thể đối với nền kinh tế - xã hội khi sửa đổi, bổ sung hay xây dựng chính sách thuế GTGT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Đề tài là công tác dự báo thu thuế GTGT tại Tổng cục Thuế, số thuế GTGT đƣợc sử dụng trong đề tài là tổng số thuế GTGT của ngành Thuế (tức là cộng từng số thuế GTGT của từng Cục Thuế các tỉnh, thành phố để lên tổng thể số thuế GTGT của toàn ngành thuế). 4
  13. - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu, báo cáo đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2011-2018 khi mà Việt Nam chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thu thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế GTGT. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Trên cơ sở tổng kết, đánh giá nhận xét toàn bộ về thực trạng công tác dự báo thu thuế GTGT trong những năm qua, đối chiếu với cơ sở lý thuyết chung về thuế GTGT, phân tích, dự báo thu thuế GTGT và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề dự báo thuế GTGT của các nƣớc trên thế giới, xu hƣớng phát triển chung của thế giới và thực tiễn đòi hỏi của Việt Nam trong những năm tới để định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dự báo thu thuế GTGT ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác dự báo, xây dựng dự toán và hoạch định chính sách thuế GTGT. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử đƣợc thực hiện xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp suy diễn thống kê kết hợp với một số mô hình kinh tế để có thể ứng dụng trong phân tích, dự báo thu thuế GTGT. Kỹ thuật sử dụng với sự trợ giúp của các phần máy tính để rút số liệu, thu thập thông tin về ngƣời nộp thuế trên mạng thông tin nội bộ ngành thuế hiện nay, đồng thời tiến hành thu thập nguồn dữ liệu thông tin thực tế ngoài ngành thuế nhƣ các chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế GDP, chỉ số giá, giá trị sản xuất của các ngành…, số thuế thu đƣợc qua các năm và phƣơng pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn công tác quản lý thu thuế ở Việt nam để đƣa ra những nhận định ban đầu, bƣớc tiếp theo là tiến hành phân tích sâu hơn về nguyên nhân và kết quả, điều chỉnh, loại trừ… từ đó đƣa ra những kết luận, nhận định sau cùng. 5
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đối với công tác xây dựng dự toán thu thuế: Kết quả mô hình dự báo số thu NS đƣợc sử dụng làm căn cứ để thực hiện xây dựng dự toán, thảo luận và giao dự toán thu NS hàng năm cho các địa phƣơng. - Đối với công tác hoạch định chính sách: Sử dụng mô hình dự báo thuế GTGT phục vụ cho công tác hoạch định chính sách thuế GTGT đáp ứng yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế và phát triển KTXH trong giai đoạn hội nhập và phát triển. - Đối với công tác quản lý: Kết quả của mô hình dự báo thu đƣợc sử dụng trong đánh giá mức độ tuân thủ của ngƣời nộp thuế và chất lƣợng công tác quản lý thu đối với thuế GTGT. 7. Kết cầu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau: - Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và dự báo thuế GTGT. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác dự báo thu thuế GTGT tại Tổng cục Thuế. - Chƣơng 3: Định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác dự báo thu thuế GTGT trong thời gian tới. 6
  15. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ DỰ BÁO THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Cơ sở lý luận chung về thuế giá trị gia tăng 1.1.1. Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Vào năm 1954, Pháp là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng -Taxe sur la Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT) . Ngày nay, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng rộng rãi tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhƣ: khối Liên minh Châu Âu (EU), châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, Luật thuế GTGT đƣợc xây dựng và thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9 và có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 1/1/1999 và đã dần đƣợc hoàn thiện qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 2003, 2008, 2013, 2014, 2016 theo hƣớng ngày càng minh bạch, đơn giản, và công bằng, qua quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã có những đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ðây là một loại thuế đánh vào mỗi giai đoạn từ khâu sản xuất, lƣu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là khâu tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và do ngƣời tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. 7
  16. 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Cũng nhƣ các sắc thuế khác, Thuế giá trị gia tăng thực hiện hai chức năng cơ bản của thuế là huy động nguồn lực cho ngân sách quốc gia và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, trong tổng số các khoản thu, sắc thuế hiện hành của Việt Nam, thuế GTGT có vai trò đặc biệt, là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách quốc gia và là loại thuế có tác động sâu rộng nhất đối với nền kinh tế. 1.1.2.1. Đối với thu ngân sách nhà nước Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng dịch vụ, nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Nếu không kể số thuế thu từ dầu thô thì thuế GTGT hiện là sắc thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN và đang có xu hƣớng tăng cả về quy mô và tỷ trọng thu trong tổng thu NSNN (giai đoạn 2006-2010 chiếm 22,6% tổng thu NSNN, giai đoạn 2011-2015 tăng lên 25,6%, giai đoạn 2016- 2018 chiếm 24,3% tổng thu NSNN). Hiện tại, số thu từ thuế GTGT là khoản thu có điều tiết về NS trung ƣơng theo tỷ lệ nhất định đối với một số địa phƣơng có số thu lớn, do đó, đây là nguồn thu quan trọng giúp đảm bảo cân đối NS trung ƣơng, góp phần đáp ứng các nhiệm vụ chi của Chính phủ. 1.1.2.2. Đối với việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thuế GTGT là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng nhƣ sau: - Thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu. Năm 1998 trở về trƣớc, Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp 8
  17. thuế. Do đó Nhà nƣớc đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nƣớc thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trƣớc. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với tính đặc điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lƣu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ thuế doanh thu. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định có sự tăng trƣởng bình thƣờng, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hƣởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh đƣợc việc đánh thuế chồng lên thuế, do đó, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích sản xuất cũng nhƣ tiêu dùng trong nền kinh tế thị trƣờng. Ðối với hoạt động xuất nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đƣợc khấu trừ, hoàn thuế có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu, khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (W ) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nƣớc trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trƣờng hợp điều chỉnh tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng theo định kỳ. Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây 9
  18. khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lƣu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. - Thuế GTGT khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện luật thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, giảm so với trƣớc đây, toàn bộ thuế GTGT của công trình xây dựng cơ bản đƣợc hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình nhƣ thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao tài sản cũng giảm thấp hơn. Các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều đƣợc khấu trừ hoặc hoàn thuế. Thực hiện thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lƣu thông hàng hóa phát triển do thuế GTGT chỉ thu thêm giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lƣu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng với 2 phƣơng pháp tính thuế: phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp trực tiếp trong đó áp dụng chủ yếu là phƣơng pháp khấu trừ thuế đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của thuế doanh thu là thuế chồng lên thuế, đã thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nhƣ: lắp ráp xe máy, ô tô , điện tử... - Thuế GTGT góp phần minh bạch hóa trong các giao dịch kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế triển lành mạnh. Do tính chất của thuế GTGT là chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của các khâu sản xuất kinh doanh, thuế đánh ở khâu sau đƣợc phép khấu trừ phần đã nộp ở khâu trƣớc, nên đã nâng cao đƣợc tính tự giác trong việc thực hiện mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Việc tính thuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngƣời mua, ngƣời bán phải nộp và lƣu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tƣơng đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung đƣợc nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân 10
  19. sách nhà nƣớc ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra đƣợc việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trƣớc nên hạn chế thất thu về thuế. 1.1.3. Nguyên tắc đánh thuế của thuế giá trị gia tăng: Nguyên tắc đánh thuế GTGT là đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế nhƣ nhau. Ngƣời bán hàng (hoặc cung cấp dịch vụ) chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu đƣợc ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hƣởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản đƣợc cộng thêm vào giá bán của đối tƣợng cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng do ngƣời tiêu dùng chịu nhƣng không phải do ngƣời tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do ngƣời bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào NSNN, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong giá dịch vụ) đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc ngƣời bán đƣa vào giá hàng hoá, dịch vụ cho nên thuế này đƣợc chuyển toàn bộ cho ngƣời mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu. 11
  20. 1.2. Cơ sở lý thuyết chung về dự báo thu thuế GTGT. 1.2.1. Khái niệm dự báo thu thuế GTGT Dự báo là quá trình tìm kiếm các xu hƣớng vận động và phát triển của các hiện tƣợng kinh tế, xã hội trong tƣơng lai dƣới tác động của những nhân tố mới. Nói cách khác, đó chính là sự khái quát xu hƣớng, từ đó nhận định, ƣớc lƣợng, tính toán về khả năng phát triển của các nội dung kinh tế, xã hội dƣới tác động của các yếu tố mới xuất hiện trong tƣơng lai. Muốn dự báo đƣợc tƣơng lai phải có phân tích về quá khứ, hiện tại. Vì vậy, cũng có thể hiểu, dự báo kinh tế nói chung là một quá trình nhận thức, đánh giá quá khứ để đề xuất ra mô hình cho tƣơng lai dƣới tác động của các yếu tố dự kiến sẽ xuất hiện trong tƣơng lai. Dự báo thu thuế GTGT là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính chất xác suất về mức độ, nội dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hƣớng phát triển của số thu thuế GTGT trong 1 khoảng thời gian nhất định ở tƣơng lai. Thực chất dự báo thu thuế GTGT là quá trình sử dụng các phƣơng pháp thích hợp để phân tích các dữ liệu thống kê; mối quan hệ giữa số thu và các biến số kinh tế, chính sách... có liên quan trong quá khứ, hiện tại; trên cơ sở dự kiến về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và những thay đổi về cơ chế chính sách, mức độ tuân thủ, chấp hành của ngƣời nộp thuế trong tƣơng lai để tính toán, ƣớc lƣợng số thu thuế GTGT trong 1 khoảng thời gian nhất định ở tƣơng lai. Thực chất dự báo thu thuế GTGT là việc dự kiến, tính toán toán, ƣớc lƣợng quá trình phân phối và các biện pháp động viên một bộ phận GDP của xã hội cho nhà nƣớc thông qua công cụ là thuế GTGT. 1.2.2. Vai trò của dự báo thu thuế GTGT - Đƣa ra kết quả dự báo số thu thuế GTGT trong tƣơng lai: Dự báo thu thuế GTGT đƣa ra kết quả trong dự báo ngắn hạn hoặc trung hạn. Đây là khâu đầu tiên phục vụ cho quá trình xây dựng dự toán, lập kế hoạch thu thuế GTGT 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2