intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

23
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng TMCP Quốc tế nhằm chỉ ra những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của NH, khắc phục những điểm yếu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng hiện tạidựa trên chuẩn mực quốc tế Basel II. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THANH XUÂN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
  2. Ơ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THANH XUÂN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm….. Tác giả luận văn NGUYỄN THANH XUÂN
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀHẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II CỦANGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................5 1.1. Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ...........5 1.2. Cơ sở lý luận chung............................................................................................10 1.2.1 Hoạt động tín dụng của NHTM .......................................................................10 1.2.2 Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại ................................................13 1.3. Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................................19 1.3.1 Khái niệm, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hƣởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại theo tiêu chuẩn Basel II .........................................19 1.3.2 Quy trình hạn chế rủi ro tín dụng theo Basel II ...............................................25 1.3.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại34 1.3.4 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng theo Basel II của một số ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài nƣớc ..................................................................................................41 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ..................................................43 2.1 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................43 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................44 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2018 .....................................................................................................46 3.1: Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ............................46
  5. 3.1.1: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................46 3.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................47 3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018 ......................................49 3.2.2 Các nội dung và quy trình hạn chế rủi ro tín dụng của VIB tại Hội sở ...........58 3.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro của VIB theo Basel II ..................................71 3.3.1: Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................71 3.3.2: Những hạn chế...............................................................................................74 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾVIỆT NAM ................................................................................................ 78 4.1. Định hƣớng áp dụng Hiệp ƣớc Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ..................................................................................................................78 4.1.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh chung ........................................................78 4.1.2 Định hƣớng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II ..........................79 4.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam................................................................................79 4.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh ..........................................................79 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống đo lƣờng rủi ro tín dụng theo Basel 2 ............................80 4.2.3. Đầu tƣ công nghệ, đồng bộ hóa chính sách và hệ thống .................................81 4.2.4. Hoàn thiện Khung quản trị rủi ro tín dụng. .....................................................82 4.2.5. Tái thiết kế quy trình tín dụng. ........................................................................83 4.2.6. Đào tạo, truyền thông, có chế độ đãi ngộ phù hợp, tạo động lực ...................84 4.2.7 Tăng cƣờng giám sát khách hàng và TSBĐ.....................................................85 4.3 Kiến nghị .............................................................................................................85 4.3.1 Đối với các bộ, ngành ......................................................................................85 4.3.2 Đối với Chính phủ ............................................................................................86 4.3.3. Kiến nghị với Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia .........................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Ý nghĩa 1 BKS Ban kiểm soát 2 CBTD Cán bộ tín dụng 3 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 DPRR Dự phòng rủi ro 5 GTCG Giấy tờ có giá 6 HĐCĐ Hội đồng cổ đông 7 HĐTV Hội đồng thành viên 8 KH Khách hàng 9 NH Ngân hàng 10 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 11 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 12 QTRR Quản trị rủi ro 13 RRTD Rủi ro tín dụng 14 SXKD Sản xuất kinh doanh 15 TCTD Tổ chức tín dụng 16 TMCP Thƣơng mại cổ phần 17 TSĐB Tài sản đảm bảo 18 VCSH Vốn chủ sở hữu 19 XHTD Xếp hạng tín dụng i
  7. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn và ngành kinh tế của 1 Bảng 3.1 53 VIB từ 2015 – 2018 2 Bảng 3.2 Kết quả phân loại nợ của VIB từ 2015 – 2018 66 Đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu khi triển khai 3 Bảng 3.3 68 giai đoạn 1 của Basel II DANH MỤC HÌNH TT Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn 41 2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của VIB 46 Hình 3.2 Tình hình tổng tài sản của VIB từ 2015 – 2018 48 3 Hình 3.3 Tình hình tổng dƣ nợ của VIB từ 2015 – 2018 49 4 Hình 3.4 Tình hình tổng dƣ nợ của VIB từ 2015 – 2018 50 5 Hình 3.5 Tình hình tổng doanh thu của VIB từ 2015 – 2018 50 6 Hình 3.6 Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của VIB từ 2015 – 2018 52 Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của VIB theo quyết định 7 Hình 3.7 54 386/QĐ/2016/HĐQT VIB Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu và nợ có vấn đề của VIB từ 8 Hình 3.8 67 năm 2015 – 2018 ii
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế tại Việt Nam nói riêngvà trên thế giới nói chung, hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, là một trong những nguồn thu mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng, tuy nhiên đồng nghĩa với việc rủi ro đi kèm cũng rất lớn.Hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) đƣợc hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lƣờng mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thƣơng mại là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng một cách toàn diện và hệ thống bởi lẽ, rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề rủi ro lớn nhất mà tất cả các ngân hàng thƣơng mại phải đƣơng đầu và thƣờng khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Hiệp ƣớc Basel II là chuẩn mực quốc tế mà hệ thống các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang hƣớng đến từng bƣớc áp dụng, nhằm tăng cƣờng an toàn và hiệu quả hoạt động. Việt Nam chƣa phải là thành viên của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, do đó không bị ràng buộc bởi thời hạn phải tuân thủ các Hiệp ƣớc Basel. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã ban hành nhiều văn bản luật và quy định theo định hƣớng Basel II. Đặc biệt, nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, Ngân hàng Nhà nƣớc đã xác định lộ trình triển khai tuân thủ Basel II. Theo đó, kể từ tháng 2/2016, 10 ngân hàng gồm: BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank và VIB thực hiện thí điểm phƣơng pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II cho đến cuối năm 2018. Sau giai đoạn này, Basel II sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thƣơng mại còn lại. 1
  9. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) quốc tế Việt Nam (viết tắt là VIB) cùng với Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng TMCP đầu tiên trong danh sách 10 ngân hàng tham gia thí điểm thực hiện thành công, sớm hơn 1 năm so với ngày hiệu lực của Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN. VIB đã triển khai giai đoạn 1 trong đầu năm 2019. Kết thúc giai đoạn này, VIB đã thu đƣợc nhiều thành công. Văn hóa, chiến lƣợc, khung quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chú trọng xây dựng bài bản. Mô hình kinh doanh của VIB đƣợc tách bạch rõ ràng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống công nghệ đƣợc đầu tƣ,…. Tuy nhiên, quản trị RRTD tại VIB vẫn không phải không có những hạn chế. Điển hình nhƣ mô hình hoạt động kinh doanh đƣợc tách biệt độc lập với khâu thẩm định vận hành tuy nhiên chƣa đƣợc triệt để. Hệ thống đo lƣờng rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập dẫn đến ra quyết định cấp tín dụng bị sai lệch hoặc phân loại nợ không chính xác, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng đƣợc cải tiến liên tục tuy nhiên chƣa tiệm cận thông lệ quốc tế,…. Điều này đặt ra những thách thức cho VIB trong quá trình triển khai giai đoan 2 của Basel II (2019 – 2021). Chính vì thế việc áp dụng chuẩn mực Basel II để phân tích hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế là một đề tài mới mẻ mà học viên muốn đƣợc nghiên và lựa chọn là đề tài bảo vệ luận văn kỳ học này. Hiện nay, vấn đề quản trị rủi ro luôn là vấn đề đƣợc ƣu tiên hàng đầu tại ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB), với số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch tƣơng đối lớn và luôn mở rộng tăng trƣởng qua các năm, ngân hàng cần có một cơ chế quản trị rủi ro tại hội sở để điều hành, quản lý các phòng giao dịch, chi nhánh trực thuộc tuân thủ, đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, đặc biệt là vấn đề xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, một vấn đề luôn tồn đọng và nhức nhối của các ngân hàng. Là một nhân viên của ngân hàng và cũng từng nhiều năm công tác trong vị trí quản trị rủi ro, cụ thể là rủi ro tín dụng thuộc khối Quản trị rủi ro của Ngân hàng, tôi cũng nhận biêt đƣợc tầm quan trọng của yếu tố này cũng nhƣ những bất cập của công tác quản trị rủi ro hiện tại. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam 2
  10. (VIB)” để có thể đóng góp một phần giá trị nghiên cứu vào ứng dụng thực tế cho ngân hàng. 2. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng hạn chế rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2015-2018 nhƣ thế nào? Giải pháp giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt nhất, khắc phục những hạn chế hiện tại dựa trên những chuẩn mực mà Basell II đã đƣa ra? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1: Mục tiêu chung: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 3.2: Mục tiêu cụ thể: Việc nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng TMCP Quốc tế nhằm chỉ ra những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của NH, khắc phục những điểm yếu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng hiện tạidựa trên chuẩn mực quốc tế Basel II. Từ đó đƣa ra các nhiệm vụ cần nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụngtheo tiêu chuẩn Basel II tại NHTM Thứ hai: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng giai đoạn 2015- 2018 để đánh giá khái quát về công tác hạn chế rủi ro tín dụng hiện tại đang thực thi tại ngân hàng Thứ ba: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp tăng cƣờng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1:Đối tƣợng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tại ngân hàng thƣơng mại 4.2:Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Tại Hội sở chính- ngân hàng TMCP Quốc tế Phạm vi thời gian: Giai đoạn 4 năm gần nhất (2015-2018) Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng: 3
  11. Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2015-2018 Chƣơng4: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 4
  12. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Qua tìm hiểu cho thấy, tại Việt Nam có khá nhiều những công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, cụ thể nhƣ: "Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012), Trƣờng đại học Ngoại thƣơng, Hà nội: Nội dung luận án đề cập đến Hiệp ƣớc Basel, rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về Hiệp ƣớc Basel, hoạt động kinh doanh, rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel đến 2011. Bên cạnh đó, tác giá đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel. "Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" -Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Việt Thạch (2016), Học viện Tài chính: Luận án này đã hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel 2 tại NHTM, làm rõ các lợi ích khi NHTM thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 và các điều kiện để các NHTM triển khai QTRRTD theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để xác định mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp để triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel 2, mục tiêu Agribank đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020 Đặng Quang Tuyến (2019), “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel II, luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã 5
  13. hội Việt Nam.Luận án của tác giả đã đạt đƣợc những thành tựu sau: Thứ nhất, khảo sát các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến kiểm soát rủi ro của ngân hàng nhà nƣớc đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel để xác định hƣớng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ 2, làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro của cơ quan quản lý ngân hàng (các NHNN hoặc Cơ quan giám sát tài chính quốc gia) trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ƣớc Basel II; hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc kiểm soát rủi ro của NHNN trong hoạt động kinh doanh của các NHTM theo Basel II. Thứ 3, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của Basel II nhằm kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Thứ tƣ, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro của NHNN đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017.Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho Việt Nam có thể áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động kinh doanh NHTM.Thứ sáu, đề xuất những giải pháp tăng cƣờng áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro của các NHTM và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Nguyễn Đăng Khoa (2014), ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu nội dung của Hiệp ƣớc Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của Hiệp ƣớc Basel III so với Basel II; kinh nghiệm ứng dụng Basel III của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Ngân hàng Á Châu, từ đó đƣa ra những thuận lợi – khó khăn của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu khi ứng dụng hiệp ƣớc Basel III trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm ứng dụng Basel III vào hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại 6
  14. cổ phần Á Châu, đồng thời xem xét khả năng ứng dụng Basel III trong tƣơng lai.Hiệp ƣớc Basel III đƣợc đánh giá là rất phức tạp với rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn, quy trình giám sát và các quy tắc thị trƣờng của các ngân hàng, bao gồm các ngân hàng đa quốc gia; tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn nhằm đối phó với các rủi ro tín dụng trong Basel II & III tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu trong thời gian từ năm 2011 – 2013. Phạm Minh Phƣơng (2016), Áp dụng Basel II vào công tác quản trị rủi ro thị trƣờng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn phân tích, đánh giá quá trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro thị trƣờng tại ngân hàng BIDV, tìm hiểu những khó khăn, thách thức BIDV gặp phải trong quá trình áp dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó. Trên thực tế, hiệp ƣớc Basel II có rất nhiều chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, tuy nhiên trong điều kiện có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các chuẩn mực liên quan đến 3 trụ cột: an toàn vốn tối thiểu, quy trình giám sát hoạt động và minh bạch thông tin thị trƣờng ... nhằm giúp ngân hàng BIDV đối phó với rủi ro thị trƣờng. Nguyễn Quang Luật (2012), Ứng dụng Hiệp ƣớc Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín, chi nhánh Đồng Nai, luận văn thạc sỹ, Đại học Lạc Hồng. Đề tài đƣợc thực hiên nhằm mục tiêu nghiên cứu về rủi ro tín dụng, thực trạng ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank, chi nhánh Đồng Nai thông qua nghiên cứu định tính và định lƣợng. Nghiên cứu định tính bằng việc thu thập những thông tin từ Hiệp ƣớc Basel II và lấy các ý kiến đóng góp của các nhân viên liên quan đến nghiệp vụ tín dụng nhằm mục đích tổng kết đánh giá về những khó khăn mà ngân hàng hiện đang gặp phải khi ứng dụng Basel II, thông qua đó, tác giả lấy cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lƣợng với cuộc khảo sát thực tế toàn hệ thống Sacombank trên địa bàn Đồng Nai với đối tƣợng đƣợc khảo sát là các nhân viên có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng nhằm mục đích kiểm định lại các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng ứng 7
  15. dụng Hiệp ƣớc Basel II tại ngân hàng. Qua đó, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng theo Basel II. Nguyễn Hồng Hà (2017) bài viết “Ứng dựng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Trƣờng hợp LienvietPostbank”: Bài viết phân tích hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt trong điều kiện hội nhập. Một trong những vấn đề đặt ra đối với toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam là tình trạng rủi ro tín dụng dẫn đến nợ xấu, bởi trình độ quản trị còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ,… Vì vậy, để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện hội nhập. Các nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng chính là nền tảng xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam nói chung và LienvietPostbank nói riêng. Bài viết nêu lên sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại LienvietPostbank trong hiện tại và tƣơng lai. Phạm Huy Hùng (2015) “Các yêu cầu của chuẩn mực Basel II về đánh giá rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”: đã chỉ ra những bất cập hiện nay trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) tại các NHTM Việt Nam, trong đó xác định rõ những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này gồm: (i) chƣa có khung pháp lý rõ ràng cho XHTDNB; (ii) hạ tầng công nghệ thông tin tại các NHTM không đồng đều; (iii) chất lƣợng nguồn nhân lực thấp; (iv) chất lƣợng thông tin đầu vào thiếu minh bạch và hệ thống cơ sở dữ liệu không đáng tin cậy. Một số giải pháp, kiến nghị đƣợc đƣa ra, tuy nhiên cần đƣợc nghiên cứu cụ thể, chi tiết hơn bởi những giải pháp trong bài nghiên cứu này mang tính định hƣớng là chính. Phƣơng pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) hạn chế ở phƣơng pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân 8
  16. tích mô hình kinh tế lƣợng. Kết quả XHTDNB mang tính chủ quan và chƣa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thƣớc đo lƣợng hoá rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, đánh giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro… của ngân hàng. Đinh Xuân Cƣờng và cộng sự (2014), “Đòn bẩy để các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ƣớc vốn Basel II”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập số 30, số 3: Bài viết đã nhấn mạnh những khó khăn của các TCTD Việt Nam khi áp dụng Basel do tình trạng thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Theo nghiên cứu này, hầu hết các ngân hàng thuộc top trên đã đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn (>8%) nhƣng cách tính vốn ở Việt Nam cũng còn khá nhiều vấn đề nhƣ cách xác định tỷ lệ tài sản rủi ro hay tổng tài sản có nên tỷ lệ vốn này (CAR) có thể chƣa thật sự chính xác. Tô Ngọc Hƣng Phạm Quỳnh Trang (2018), Những vấn đề quan tâm để triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, Tạp chí Chính sách và Thị trƣờng Tài chính, tiền tệ: Bài nghiên cứu đã khái lƣợc những yêu cầu của Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời, các tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại 10 ngân hàng thí điểm triển khai Basel II theo các yêu cầu. Những vấn đề cần quan tâm nhằm thúc đẩy việc triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng đƣợc các tác giả khuyến nghị. Qua đó, có thể nhận thấy hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng của NHTM khi áp dụng Basel II. Tuy nhiên, cơ sở lí luận chƣa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro trong giai đoạn hiện nay,khi mà việc NHNN Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụngtheo Hiệp ƣớc Basel II. Bên cạnh đó, Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tếngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Các công trình nghiên cứu chƣa đi sâu nghiên cứu chuyên biệt khía cạnh về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM. 9
  17. Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho cácNHTM Việt Nam, tuy nhiên hệ thống NHTM Việt Nam rất đa dạng về hình thức sởhữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính, công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng nhƣ “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy,sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho tất cả các NHTM hay các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đúng và phù hợp cho tất cả các NHTM. Bên cạnh đó cũng chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB, đặc biệt trong giai đoạn 2015 - 2018 cũng nhƣ đƣa ra đề xuấthệ thống các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) trong giai đoạn tới. Do đó, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)” đảm bảo không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trƣớc đây. 1.2. Cơ sở lý luận chung 1.2.1Hoạt động tín dụng của NHTM 1.2.1.1Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Tín dụng của NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NHTM, các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:  Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng của NHTM bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản)  Quan hệ tín dụng của NHTM đuợc xác lập trên cơ sở có lòng tin 2 bên đặc biệt từ phía NH đối với ngƣời đi vay do NH giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho ngƣời khác sử dụng. Tín dụng của NHTM đƣợc thực hiện theo kế hoạch thỏa thuận trƣớc. Ngƣời vay phải sử dụng vốn đúng mục đích theo Phƣơng án vay vốn mà NHTM phê duyệt 10
  18.  Tín dụng của NHTM có tính thời hạn, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Giá trị hoàn trả thông thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay đó chính là phần lãi. Đây là đặc điểm chính phân biệt quan hệ tín dụng, chỉ trao đổi quyền sử dụng vốn vay chứ không trao đổi quyền sở hữu vốn vay. 1.2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thƣơng mại *Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM chiếm từ 60% – 70% doanh thu của NH. Việc duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Hoạt động này đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tập trung vốn, mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất nên các ngân hàng luôn phải quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng tín dụng. *Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế: + Là kênh trung gian điều hòa quan hệ cung - cầu vốn cho nền kinh tế +Tín dụng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lƣu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là trung gian điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa vốn cho vay để hƣởng lãi đến nơi thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt. Hai loại nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng chung một đối tƣợng đó là tiền, chung nhau về thời điểm, hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. +Chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội. +Thông qua kiểm soát khối lƣợng tín dụng, định hƣớng đầu tƣ cùng với lãi suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chƣơng trình chính sách xã hội thực hiện kết hợp tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Ngoài ra quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lƣợng tiền mặt lƣu thông trôi nổi trên thị trƣờng mà không có sự quản lý của Nhà nƣớc 11
  19. -Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, chu kỳ của doanh nghiệp đều bắt đầu từ tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’ trong đó T’ = T+t. (T’>T) và cứ thế tiếp tục quay vòng để tái mở rộng hoạt động SXKD. Nhƣ vậy tăng vòng quay vốn tiền tệ là yếu tố mang đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đƣợc điều đó, các chủ thể kinh doanh cần tập hợp nguồn nhân lực tốt, cải tiến công nghệ, tìm kiếm thị trƣờng mới. Đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. -Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại. Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với thị trƣờng thế giới. Trong đó, vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nƣớc. Nhƣng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Ngoài ra, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán L/C... mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngoại thƣơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thƣơng mại, tạo điều kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế cũng nhƣ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên đây là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lƣờng trƣớc. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết. *Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với tình hình chính trị xã hội: Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn đối với xă hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đã góp phần 12
  20. giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Đây là vấn đề cấp thiết đối với nƣớc ta. Có việc làm tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động, từ đó khuyến khích tiêu dùng tăng lên, hạn chế tiêu cực xã hội -->lại khuyến khích sản xuất kinh doanh tăng lên đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 1.2.2Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại 1.2.2.1: Khái niệm rủi ro tín dụng Cho đến nay chƣa có đƣợc định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Theo trƣờng phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.  Nhƣ vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời, đem lại những hậu quả mà ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc. Rủi có hai đặc tính là: Biên độ rủi ro chính là thiệt hại gây ra ở mức nào và tần số xuất hiện nhiều hay ít. Vậy với cách hiểu này thì rủi ro kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính cho NHTM trong quá trình hoạt động. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ từng loại rủi ro để từ đó có thể đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro một cách hữu hiệu nhất nhằm đảm bảo kinh doanh an toàn và đạt hiệu quả lợi nhuận cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngày nay tạo ra phần lớn nguồn thu (Từ 60%-70%) cho ngân hàng song cũng ẩn chứa rủi ro cao và có thể đem lại hậu quả nặng nề, có khi dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản. Do vậy, việc nhận thức về rủi ro 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2