intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… .……/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHÚC HOÀNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG - QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ CHI MAI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên! Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 02 năm 2017 Học viên Lê Phúc Hoàng
  3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia và Cơ sở Học viện hành chính khu vực miền Trung đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình trong thời gian theo học cũng như thời gian nghiên cứu làm Luận văn. Đặc biệt tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc nhà nước Hải Lăng, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và Luận văn này. Luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng - Quảng Trị” chắc chắn còn những khiếm khuyết nhất định do kỹ năng biên soạn, trình bày, thuyết trình của bản thân chưa đủ thuyết phục, do vậy bản thân tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của Hội đồng để bản thân rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu khoa học sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thừa Thiên Huế, tháng 2 năm 2017 Học viên Lê Phúc Hoàng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời Cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ...........................................................................6 1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN ..........................................................6 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN ......................................................6 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN .................................................6 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .................8 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN .......9 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN .....................9 1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN ....................................17 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ........................................18 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước................................................................19 1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước .................................................20 1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................................21 1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ...................22 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Kho bạc Nhà nước Hải Lăng trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản .................................................................38 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................................................................38
  5. 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước ...........................................................................41 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng- Quảng Trị ...........................43 Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ ........46 2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng- Quảng Trị và Kho bạc nhà nước Hải Lăng ....................................................................................................46 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng ...........................46 2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng- Quảng Trị ............................................................................................................48 2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị..........................................................................52 2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN Hải Lăng – Quảng Trị .........................................................................................52 2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.....................................................................................................................57 2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng ......................................................................................62 2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị ............................65 2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công ....................69 2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................................70 2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị ................................................................................................71 2.2.8. Một số hạn chế ..........................................................................................75 2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng ................................................................................79 Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................83
  6. Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ .............................................................84 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị ...........................................................92 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư ...............92 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của chủ đầu tư..................................................................................93 3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................94 3.2.4. Thực hiện nghiêm công tác chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên .......94 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. .......................95 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư ...................................................95 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................96 3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN .......97 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ......................................................................98 3.3.2. Kiến nghị đối với KBNN ........................................................................100 3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng ....................................109 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) ........................................111 3.3.5. Kiến nghị đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Hải Lăng ............111 KẾT LUẬN ............................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................146
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ...............................................................47 Bảng 2.2: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Hải Lăng từ năm 1990 đến năm 2015 ....48 Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015 ..............................................................56 Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015 ..............................................................................58 Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015......................................................................59 Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng .....................................................................62
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng –Quảng Trị. ...............................................................................................33 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng ..............................................50 Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát thanh toán VĐT tại KBNN Hải Lăng.........73
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nước KTXH Kinh tế - xã hội KSC Kiểm soát chi MLNSNN Mục lục ngân sách Nhà nước XDCB Xây dựng cơ bản NS Ngân sách NSTW Ngân sách Trung ương NS ĐP Ngân sách địa phương UBND Ủy ban nhân dân TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc TKTG Tài khoản tiền gửi BQLDA Ban quản lý dự án
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy KT-XH ở mỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm. Tại huyện Hải Lăng những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản được Huyện uỷ, UBND huyện hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng trăm công trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đã được quan tâm đầu tư. Nhiều dự án xây dựng cơ bản trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện đời sống và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bền vững và phát triển thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp huyện Hải Lăng tạo lập được niềm tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các nguồn vốn ngoài vốn nhà nước. NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định giao kế hoạch vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án 1
  11. đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập. Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tác giả đã thấy được trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước đáp ứng lộ trình cải cách Tài chính công, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đang là yêu cầu bức thiết ở nước ta hiện nay và huyện Hải Lăng- Quảng Trị nói riêng. Là cán bộ công tác ở KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày và đây cũng là vấn đề mà chúng tôi đã trăn trở từ lâu. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu, với mục đích vận dụng những kiến thức lý luận đã nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn tại địa phương, qua đó sẽ đóng góp khoa học thiết thực đối với công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư công tại huyện Hải Lăng, huyện Quảng Trị. Đồng thời, thông qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động công tác nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học tiêu biểu như: 2
  12. - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, KBNN Đà Nẵng (năm 2012). Tác giả đã hệ thống hoá những sơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng và nêu ra được thực trạng và đề ra những quan điểm, mục tiêu, định hướng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thành Phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, KBNN Thừa Thiên Huế (năm 2012). Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB nói chung và tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Thành phố Huế. Tác giả đã đánh giá về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB, nêu ra được các hạn chế của bộ máy quản lý, đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Thành Phố Huế. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị” của tác giả Võ Phi Dũng, KBNN Quảng Trị (năm 2012). Tác giả đã phân tích, đánh giá một các tổng quát về vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thành phố Đông Hà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thành phố Đông Hà một cách có hiệu quả. Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, một cách khá phong phú với cách tiếp cận khác nhau nhưng chưa đề cập đến nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng những năm gần đây một cách toàn diện và hệ thống, nhất là trong giai đoạn chuyển tiếp của rất nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này. Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN giai đoạn 2010 - 2020. 3
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. * Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN. Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tƣợng nghiên cứu: - Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN. - Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị. - Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng, có xem xét mối quan hệ với các ngành và các chủ thể liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015 và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại về tài chính; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch 4
  14. sử; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã được công bố. - Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình của kiểm soát chi đầu tư XDCB, vai trò của KBNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát. Bên cạnh đó, Luận văn còn đưa ra quy trình kiểm chi đầu tư XDCB của KBNN đang được áp dụng trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hệ thống thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, nêu lên những ưu điểm, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN. - Đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước. Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị. 5
  15. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức năng của Nhà nước. Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã hội. Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB. 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán..... Thứ hai : Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm. Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá 6
  16. hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép. - Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v… - Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm. - Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý. 7
  17. 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biệm pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế). Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. 8
  18. 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN 1.2.1.1. Quá trình hình thành chức năng KBNN Ngân khố Quốc gia Việt Nam ra đời từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để giúp Chính phủ giải quyết các nhiệm vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những ngày đầu của chính quyền cách mạng. Ngân khố Quốc gia đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập tự chủ, góp phần đưa hai cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang. Và ngày 29 tháng 5 lịch sử đã trở thành Ngày Truyền thống của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo QĐ số 1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1951, Để thực hiện chính sách động viên tài chính, ổn định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tiếp tục củng cố và ổn định tiền tệ, đồng thời cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính quản trị đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý thu chi quỹ NSNN và các khoản thu của tài chính quốc gia đều phải nộp vào Kho bạc. Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, nhiều yêu cầu cải cách được đặt ra với công tác quản lý tài chính ngân sách tiền tệ của Nhà nước. Do đó, việc tách chức năng quản lý Nhà nước, kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng với chức năng quản lý và điều hành NSNN, hình thành một cơ quan quản lý quỹ NSNN trực thuộc Bộ Tài chính là hết sức cần thiết. Vì vậy, năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 07/HĐBT chuyển KBNN trở về Bộ Tài chính quản lý. Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng chính phủ : “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà 9
  19. nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật” Kho bạc Nhà nước thực hiện 3 chức năng sau : - Chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước - Chức năng kế toán nhà nước - Chức năng huy động vốn cho NSNN 1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Kế hoạch hành động hàng năm của Kho bạc Nhà nước. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc nhà nước. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm soát, 10
  20. thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ; Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Được trích tài khoản của tổ chức, các nhân mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN; Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN thoe quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quản ngân quỹ KBNN. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2