Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: Kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin một số quốc gia tiêu biểu trên thé giới, từ đó rút ra được các kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị phù hợp cho Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: Kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 HỌ VÀ TÊN: VŨ ĐỨC DŨNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THU HƯƠNG Hà Nội – 2018
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 1 DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 4 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ....................................... 5 LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .................. 14 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................................................................................................14 1.1.1 Khái niệm về đầu tư và đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin................. 14 1.1.2 Sự cần thiết của đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin ............................ 15 1.1.3. Các hình thức đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin ............................... 18 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ...........19 1.2.1. Lịch sử hình thành cách mạng công nghiệp 4.0 .............................................. 19 1.2.2. Đặc điểm của cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................................... 25 1.2.3. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................................... 27 1.3. ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ........................................................................35 1.3.1. Vai trò và tác động của đầu tưvào lĩnh vực công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ....................................................................................... 35 1.3.2. Các chỉ số đánh giá thực trạng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................................................ 48 1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin ....................... 50 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆTHÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP 4.0 TRÊN THẾ GIỚI ......................... 53
- 2.1. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................................................53 2.1.1. Xu hướng đầu tư của các nước trên thế giới ................................................... 53 2.1.2. Tác động của đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh công nghiệp 4.0 đến nền kinh tế - xã hội ........................................................................... 57 2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CMCN 4.0 CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ..........74 2.2.1. Hoạt động đầu tư tại Hoa Kỳ .......................................................................... 74 2.2.2. Hoạt động đầu tư tại Singapore ....................................................................... 78 2.2.3. Hoạt động đầu tư tại Malaysia ........................................................................ 83 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHỆ 4.0 TRÊN THẾ GIỚI- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC- HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ..................................86 2.3.1 Đánh giá thực trạng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin- Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................................................. 86 2.3.2 Kinh nghiệm từ các quốc gia về chính sách đầu tư và phát triển vào lĩnh vực ICT ............................................................................................................................ 88 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI SUY VỀ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆTHÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ... 92 3.1. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM..........................................................................................................................92 3.1.1. Các chỉ số đánh giá đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam... 92 3.1.2 Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ....................................................................................... 94
- 3.1.3. Đánh giá thực trạng đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ....................................................................................... 96 3.2. MỘT SỐ GỢI SUY CHO VIỆT NAM VỀ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 105 3.2.1 Gợi suy về chiến lược thúc đẩy đầu tư vào phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin đối với Chính phủ Việt Nam .............................................................................. 105 3.2.2 Gợi suy về đầu tư phát triển vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nhóm doanh nghiệp ........................................ 108 3.2.3 Đầu tư và quản lý phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động công nghệ thông tin ............................................................................................................................. 108 3.2.4 Trình độ dân trí và thói quen sử dụng ............................................................ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111
- 1 Lời cảm ơn Đề tài “NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI SUY CHO VIỆT NAM” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng tại trường Đại học Ngoại thương Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô Phạm Thu Hương Phòng Quản lý đào tạo – Trường Đại học Ngoại thương đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Tài chính- Ngân hàng đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Học viên Vũ Đức Dũng
- 2 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Vũ Đức Dũng
- 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ICTs Công nghệ thông tin NHTG Ngân hàng thế giới WEF (World Economic Forum) Diễn đàn kinh tế thế giới CMCN Cách mạng công nghiệp KH&CN Khoa học và Công nghệ AEC (ASEAN Economic Community) Cộng đồng kinh tế ASEAN DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ R&D Nghiên cứu và phát triển
- 4 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Hình ảnh về các cuộc CMCN từ trước đến nay..............................Trang 19 Hình 2.1: Năng lực đổi mới và số lượng Patent đăng ký trên 1 triệu dân từ năm 2012-2016……………………………………………………….......…...….Trang 53 Hình 2.2: Năng lực đổi mới và số lượng Patent đăng ký trên 1 triệu dân từ năm 2012-2016………………………………………………………..……...….Trang 54 Hình 2.3: Tác động của công nghệ đến đổi mới mô hình kinh doanh: 2015 và 2016…………………………………………………….....…..…..Trang 58 Hình 2.4: Tác động đến kinh tế của ICTs đối với các quốc gia và khu vực trên thế giới từ năm 2012-2016. ……………………………………………….........Trang 59 Hình 2.5: Bảng xếp hạng của 7 nước dẫn đầu về 9 chỉ số còn lại……....…..Trang 60 Hình 2.6: Xu hướng sử dụng ICTs tại các khu vực: Cá nhân, tư nhân và Chính phủ…………………………………………………………………...…..….Trang 63 Hình 3.1 Chỉ số NRI Việt Nam năm 2016…………………………..…..….Trang 79 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Chỉ số NRI Việt Nam giai đoạn 2014-2016……………….....…. Trang 80
- 5 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu được tình hình và hiện trạng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong bối cảnh CMCN 4.0 trên một số quốc gia.Do bối cảnh của đề tài nghiên cứu được thực hiện vào thời điểm cuộc CMCN 4.0 đã phát triển mạnh mẽ, các quốc gia, doanh nghiệp trên thế giới đều nhận thức được tầm quan trọng của cuộc CMCN này, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin đóng vai trò chủ đạo với các tác động trực tiếp đến xã hội và nền kinh tế. Bài nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin: bản chất của đầu tư vào công nghệ thông tin, các hình thức đầu tư vào công nghệ thông tin. Tiếp theo đó, bản chất của cuộc CMCN 4.0, cùng với đó là nêu ra được vai trò của công nghệ thông tin và những lợi ích thu được khi đầu tư vào công nghệ thông tin trong bối cảnh CMCN 4.0 Tại Chương II, để đánh giá về thực trạng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, người viết cũng tìm hiểu về tình hình đầu tư theo các báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới, ngân hàng thế giới. Cụ thể hơn, người viết cũng tìm hiểu về kinh nghiệm, phương hướng, mục tiêu chỉ đạo, chính sách của Chính phủ và các kết quả thu về được ở một số quốc gia tiêu biểu trong hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin như Mỹ và Singapore; có nền kinh tế, bối cảnh tương đồng Việt Nam như Malaysia. Các đối tượng này cũng phản ánh các nhóm quốc gia đạt được thành công nhưng với các chính sách, phương hướng mục tiêu hoàn toàn khác nhau. Trong chương III, trên cơ sở các nghiên cứu tại chương II, cùng với đó là các báo cáo đánh giá về thực trạng đầu tư của Chính phủ và Doanh nghiệp Việt Nam đối với lĩnh vực công nghệ thông tin trong giai đoạn 2010-2017, người viết vận dụng, điều chỉnh và đưa ra được một số lý luận để nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc đầu tư vào công nghệ thông tin và các đề xuất để cải thiện hoạt động đầu tư cho các nhà hoạch định chính sách (Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Thông tin và truyền thông), phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- 6 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi đề cập về các cuộc cách mạng công nghiệp đã xuất hiện trước đây, bắt đầu từ cuộc cách mạng hơi nước ở cuối thế kỷ XVIII với các sản phẩm chính đã thay đổi thế giới: Năng lượng hơi nước, sắt, dệt vải, các công cụ máy móc,.... cho đến cuộc cách mang thứ 2 (1860-1900) với các nhà máy điện, dây chuyền sản xuất lớn, hệ thống lắp ráp, điện tin, TV, băng chuyền. Trong giai đoạn 1970-2000, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã tối ưu hóa công nghệ tự động và máy tính đã tạo ra một cuộc cách mạng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế- từ sản xuất đến quản lý, cho đến truyền thông và giải trí. Những năm trở lại, những kỳ vọng về 1 thời kỳ của tiến bộ vượt trội về công nghệ, với những công nghệ tối tân cho phép các loại máy móc, hoặc cả hệ thống nhà xưởng có thể kết nối vận hành một cách tự động, không có sự xuất hiện của bàn tay con người, cho đến việc sản xuất đạt năng suất cao nhất, đã được công nhận và chấp nhận rộng rãi là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã xuất hiện. Để có đủ năng lực cạnh tranh trong thị trường hiện tại, các nhà sản xuất cho đến các nhà phân phối đều phải tìm cách tiếp cận được với xu hướng biến đổi, dành nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả vào các loại công nghệ mới để tránh tụt hậu, bị bỏ lại phía sau. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) xuất hiện và đi đến hội nghị về phát triển nào cũng gắn liền với CMCN4.0.Với tốc độ phát triển rất nhanh chóng, theo đó là các kỳ vọng về một kỷ nguyên thịnh vượng cho con người như Internet vạn vật (Intenet of Things), AI, công nghệ in 3D (3D- Printing), lưu trữ năng lượng,.... cùng với đó là mọi phương diện từ sản xuất, quản lý nhân sự đến quản trị nhân lực từ các công ty, xí nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đi cùng với những kỳ vọng về một kỷ nguyên đầy mơ ước này là những rủi ro tiềm tàng đang chờ đợi sẵn, những mối lo ngại về các cuộc tấn công mạng đã và đang làm tổn hại đến thế giới vật lý, các rủi ro về bảo mật cá nhân, và ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao động. Dĩ nhiên, các công ty cũng như những nhà đầu tư nhận ra được tiềm năng và nắm bắt được xu hướng phát triển, chấp nhận các thử thách và có những chiến lược đúng đắn sẽ có nhiều cơ hội để trở nên thành công hơn trong khi những người không làm được điều đó sẽ bị thụt lại ở phía sau. Theo
- 7 đó, ngành Công nghệ thông tin (Information technology) được coi là xương sống, là cơ sở cho cuộc cách mạng này. Trên thực tế, từ những năm 2001, diễn đàn kinh tế thế giới đã lập ra được các báo cáo hằng năm: Báo cáo về hoạt động Công nghệ thông tin trên thế giới” với hơn 139 nền kinh tế được tổng hợp để có được 1 cái nhìn toàn cảnh về lĩnh vực CNTT nói chung và đầu tư vào lĩnh vực này nói riêng. Như đã đề cập ở trên, cuộc CMCN 4.0 và CNTT có đủ khả năng biến đổi bất cứ nền kinh tế và xã hội nào, theo cả hướng tốt hoặc xấu, và vấn đề này đã được coi là thử thách gian nan nhất trong thời điểm này. Tất nhiên, cũng đã có các quốc gia theo kịp được cuộc CMCN 4.0 và đang phát triển với 1 tốc độ rất nhanh dựa trên những nền tảng công nghệ và hạ tầng có sẵn. Còn lại, phần lớn các quốc gia đều chưa được hưởng những thành quả của cuộc CMCN 4.0 đem lại, hoặc đơn giản là không có đủ điều kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật để đón nhận những lợi ích to lớn của CMCN 4.0. Hơn nữa, trong mỗi quốc gia cũng sẽ chỉ có một hoặc vài khu vực kinh tế cho đến cá nhân có đủ điều kiện để có được lợi ích từ CMCN 4.0, còn lại bị bỏ lại phía sau do chênh lệch về tuổi tác, thiếu các kiến thức về CNTT, ít tiếp cận hoặc đơn giản do khó khăn về mặt địa hình. Vì vậy, việc đầu tư vào CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0 là điều bắt buộc, tuy nhiên đầu tư như thế nào cũng cần có một định hướng cụ thể và chính xác, cũng như có những điều chỉnh phù hợp để vận dụng cho nền kinh tế Việt Nam. Với trách nhiệm là một cán bộ công tác tại Bộ Khoa học và Công nghệ, người viết mong muốn thông qua bài nghiên cứu này sẽ cung cấp những luận điểm, luận cứ cần thiết, cũng như có được các kiến nghị đề xuất để cải thiện, tăng cường hiệu quả trong việc đầu vào CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0, làm tiền đề cho Khoa học và công nghệ nói riêng và Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ, bền vững. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin một số quốc gia tiêu biểu trên thé giới, từ đó rút ra được các kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị phù hợp cho Việt Nam Để thực hiện mục đích trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là:
- 8 - Nghiên cứu về bản chất của hoạt động đầu tư vào CNTT, ý nghĩa, vai trò và các hình thức đầu tư vào lĩnh vực CNTT - Nghiên cứu về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến thế giới và vai trò của CNTT và hoạt động đầu tư vào CNTT trong bối cảnh CMCN 4.0 - Đề xuất các giải pháp cho Việt Nam để tăng cường hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực công nghệ đầu tư 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư phát triển đến lĩnh vực Công nghệ thông tin trên thế giới và tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 Phạm vi nghiên cứu:Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề hoạch định chính sách của các quốc gia đối với lĩnh vực Công nghệ thông tin và đối với cuộc CMCN 4.0 và tại Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Các phương pháp chủ yếu được sử dụngtrong nghiên cứu gồm: (i) Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin; (ii) Phương pháp phân tích thống kê, diền giải, tổng hợpđể làm rõ lý luận và thực trạng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin; 4..2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá Bao gồm dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn dữ liệu có uy tín như Diễn đàn kinh tế thế giới, Ngân hàng thế giới, vvv…. 5. Tình hình nghiên cứu Trên cơ sở nhu cầu và thực trạng đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã dành sự quan tâm cho vấn đề này. Các công trình này được xây dựng lên và đóng góp lớn về mặt lý
- 9 luận và thực tiễn cho các bài nghiên cứu có liênquan. Một số công trình có thể khái quát sau: a) Nghiên cứu trong nước: - “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp CNTT Việt Nam giai đoạn 2011- 2015”của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, Vụ Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tìn hình đầu tư và định hướng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào Lĩnh vực CNTT ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tác giả đã nêu ra được: Các doanh nghiệp CNTT nên tập trung nguồn lực trong nước, kết hợp với thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp số và dịch vụ CNTT; đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài có tính chọn lọc có giá trị gia tăng cao để phát triển công nghiệp phần cứng, điện từ và công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên thu hút đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, doanh nghiệp là chủ đạo cho sự phát triển, Nhà nước đóng vai trò tạo môi trường kinh doanh và hệ thống pháp lý hỗ trợ , cơ chế chính sách. - ”Nghiên cứu đề xuất các biện pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn đến 2015” của Tác giả Trần Quý Nam, Vụ Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông. Qua bài nghiên cứu, tác giả đã đề xuất được một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển công nghiệp phần mềm ở Việt Nam. Cụ thể: + Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực phần mềm: Phát triển và nâng cao trình độ, đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đào tạo chuyên gia tư vấn đánh giá trong việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn CMMi; tăng cường đào tạo tiếng Anh; tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp phần mềm nhằm đáp ứng nhu yêu cầu sản xuất theo quy mô công nghiệp; ban hành Hệ thống chuẩn quốc gia và Hệ thống chứng chỉ về kỹ năng CNTT + Nhóm giải pháp phát triển và mở rộng thị trường: thực hiện khoán chi hành chính trong mua sắm sử dụng sản phẩm, dịch vụ CNTT trong các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; tăng cường xúc tiến thương mại cho công nghiệp phần
- 10 mềm Việt Nam; tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để xúc tiến thương mại cho công nghiệp CNTT; các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư cho công nghiệp CNTT ;tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về công nghiệp phần mềm Việt Nam trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp phần mềm Việt Nam nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, tiếp thị và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ CNTT của Việt Nam tại các thị trường trong và ngoài nước. + Nhóm các giải pháp thu hút đầu tư vào công nghiệp phần mềm:ưu tiên cho các hoạt động xúc tiến đầu tư vào công nghiệp phần mềm; ban hành chính sách cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam được ưu tiên tiếp cận các nguồn tài chính, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển; tập trung đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp phát triển các khu công nghiệp phần mềm tập trung; cho phép các khu công nghiệp phần mềm được hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế, giá thuê đất, mặt bằng, giá cước và đường truyền Internet, và các hạ tầng dùng chung; ban hành chính sách ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các tổ chức nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu phát triển về phần mềm và nội dung số. + Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp phần mềm Việt Nam: Nhà nước nên hỗ trợ các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp phần mềm để hình thành doanh nghiệp lớn hơn; hỗ trợ doanh nghiệp mua thương hiệu có quy tín của nước ngoài; tăng cường hợp tác với các công ty, tập đoàn CNTT lớn trên thế giới có thế mạnh về phần mềm + Nhóm các giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam - Đề án: “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT” của Vụ Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông với mục tiêu phục vụ Đề án: “Đưa Việt
- 11 Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” theo QĐ 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2011 nhằm chủ yếu tập trung vào các mục tiêu, nhiệm vụ sau của Đề án: Phát triển nhân lực CNTT; Phát triển công nghiệp CNTT; Ứng dụng CNTT; Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực CNTT. Qua nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được các khuyến nghị như sau: + Đề xuất xây dựng cơ chế chính sách hoàn thiện thể chế: Xây dựng các quy định cụ thể về nguồn kinh phí triển khai Đề án, các nội dung nhiệm vụ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để triển khai, định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số hoạt động cụ thể, đồng thời cần phân định rõ trách nhiệm bố trí kinh phí của Trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với từng nội dung cụ thể và điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương. + Đề xuất lộ trình Triển khai một số chương trình, quy hoạch, kế hoạch trọng điểm: Chương trình quốc gia phát triển công nghiệp CNTT đến 2020. chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng;chương trình hỗ trợthiết bị thông tin số đến hộ gia đình; chương trình tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ trong lĩnh vực CNTT-TT. Ngoài ra, có thể triển khai một số nhiệm vụ, dự án trọng tâm nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh như: Dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất, cung cấp máy tính giá rẻ cho các đối tượng, học sinh, sinh viên, nông dân, dự án đầu tư phát triển siêu máy tính thương hiệu Việt. + Đề xuất giải pháp huy động nhân lực tham gia triển khai Đề án b) Nghiên cứu của thế giới - Bài nghiên cứu “ICT-enabled Transformational Government: A global Perspective (Quan điểm toàn cầu về vai trò của ICT trong việc thay đổi của Chính phủ” của Vishanth Weerakkody, Marijn Janssen vàYogesh K. Dwivedi với mục tiêu nghiên cứu là chỉ ra và đưa ra được các cách thức tiếp cận để hiệu quả hóa, hỗ trợ việc tự đưa ra các quyết định phù hợp trong việc đầu tư vào ICT dựa trên việc nắm bắt các thông tin dữ liệu hiện tại, các điểm yếu, khó khăn đồng thời phải nắm được các tiềm năng của hoạt động đầu tư vào ICT. Và mục tiêu sau cùng là tạo ra được một chiến lược đầu tư mạch lạc, hỗ trợ việc thay đổi của Chính phủ:
- 12 + Thay đổi hoạt động dịch vụ công vì lợi ích của người dân, doanh nghiệp, người chịu thuế, nhân viên trực tuyến dựa trên việc vận dụng ICT + Hỗ trợ cải thiện chất lượng dịch vụ công ty, cơ sở hạ tầng của tổ chức Chính phủ, từ đó giảm được nguồn lực sử dụng cho các chi phí khác như chi trả + Tạo ra được một lộ trình cần thiết để đạt được mục tiêu tiếp nhận, sử dụng hiệu quả việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động, vận hành của Chính phủ + Nhóm tác giả cũng chỉ ra được tác động của việc đầu tư vào ICT đối với hoạt động kinh doanh, hệ thống thông tin và khu vực dịch vụ công. - Nghiên cứu “ICT Investment and the Effect on Economic Growth” (Đầu tư vào ICT và tác động đến tăng trưởng kinh tế” của nhóm tác giả : Emil Karlsson và Jennie Liljevern nghiên cứu về mối quan hệ tương quan giữa đầu tư vào ICT và tăng trưởng kinh tế. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát trên 101 quốc gia trong khoảng thời gian từ 1995-2015 và kết quả thu về được phản ánh: + Các hoạt động đầu tư vào ICT qua dịch vụ vốn đóng vai trò quan trọng trong tác động đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong khu vực quốc gia thu nhập cao, còn các quốc gia thu nhập trung bình thấp thì hiệu quả đem lại là thấp hơn. Qua mô hình OLS( Bình quân nhỏ nhất) lý do chính giải thích cho kết quả này là do sự hạn chế của nguồn lao động năng lực cao, chính sách không đồng nhất theo thời gian, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tối đa hóa ứng dụng ICT. Ngược lại, các quốc gia thu nhập cao lại tập trung trong việc duy trì và tăng cường các chính sách hỗ trợ việc đầu tư vào ICT thì thu được nhiều lợi ích hơn kể. + Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu lại chỉ ra những các kết quả trái ngược nhau trong việc chứng minh luận điểm đầu tư vào ICT sẽ có tác động tốt đến phát triển kinh tế, như ở các quốc gia có thu nhập thấp thì đầu tư vào dịch vụ vốn lại khiến tăng trưởng kinh tế đi xuống thay vì tăng lên. 6. Kết cấu của luận văn
- 13 Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP 4.0 TRÊN THẾ GIỚI Chương 3: MỘT SỐ GỢI SUY VỀ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
- 14 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1.1 Khái niệm về đầu tư và đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin Định nghĩa cơ bản về đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó (Nguyen Bach, 2007). Các mục tiêu chung của hoạt động đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn lực ở đây rất đa dạng, nhưng được phân loại thành 04 nhóm chính: Tiền, tài nguyên, sức lao động và trí tuệ Ngoài ra, theo nhà đầu tư nổi tiếng Warren Buffet định nghĩa về đầu tư là quá trình sử dụng tiền để thu được nhiều tiền hơn trong tương lai. Mục tiêu của đầu tư đó là đưa một khoản tiền của bản thân vào một hoặc nhiều khoản đầu tư tài chính/vật chất với hi vọng tiền thu về sẽ tăng lên theo thời gian. Theo Luật Đầu tư năm 2014,có các hình thức đầu tư như sau: + Theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế: Được quy định tại Điều 24 Luật đầu tư 2014. + Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP- Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự ánđể thực hiện dự án đầu tư: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 27 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP. + Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2014. Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia
- 15 sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin (ICT), bản chất của hoạt động đầu tư vào ICT chính là đầu tư vào khoa học, công nghệ và đổi mới (STI) với mong muốn về sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Nghiên cứu và phát triển (R&D) thúc đẩy phát triển bền vững bằng cách xây dựng sự phát triển bền vững nhắm hướng đến một xã hội xanh. Các nguồn lực cơ bản cần có trong hoạt động đầu tư vào ICT tập trung lớn vào trí tuệ và tiền bạc. Trí tuệ là nguồn lực để tạo ra tri thức, là nghiên cứu và phát triển tạo ra các công nghệ mới; tiền bạc để hiện thực hóa các công nghệ, sản phẩm mới vào thực tiễn. Về cơ bản, đầu tư vào ICT bao gồm việc mua sắm trang thiết bị và phần mềm máy tính được sử dụng trong sản xuất trong một năm với 3 thành phần chính là thông tin thiết bị công nghệ (máy tính và phần cứng liên quan), thiết bị truyền thông và phần mềm; phần mềm bao gồm mua lại phần mềm đóng gói sẵn, tùy chỉnh phần mềm và phần mềm được phát triển trong nhà, theo định nghĩa của OECD. Tuy nhiên, để có hiệu quả, cần phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ và cả tiến hành các hoạt động R&D của nhà nước và tư nhân thông qua các chính sách có hiệu quả để đầu tư ICT mới thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế-xã hội. Chiếu theo Luật Đầu tư, các hình thức đầu tư phổ biến nhất là đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh doanh, nghiên cứu, dịch vụ về ICT. Ngoài ra, các hoạt động đầu tư dưới dạng hợp tác công tư PPP cũng được áp dụng rất nhiều trên thế giới, dưới cả 2 góc độ trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp có thể dưới dạng các Bộ, Ban ngành ký trực tiếp các hợp đồng kinh tế về việc tài trợ nguồn vốn cho các công ty, doanh nghiệp; còn gián tiếp là thông qua các bên thứ ba, chủ yếu là một đơn vị trực thuộc các bộ, ban ngành có chức năng Quản lý nhà nước để thực hiện việc quản lý, phân bổ nguồn lực đầu tư. 1.1.2 Sự cần thiết của đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin Đầu tiên, mọi đối tượng trong nền kinh tế-xã hội đều có cơ hội đầu tư vào lĩnh vực ICT. Vì vậy, đối với mỗi đối tượng thì ICT lại đem đến một hoặc một số lợi ích khác nhau. Trên phương diện kinh tế-xã hội, ICT có thể đem lại một tác động tổng thể dựa trên bản chất của ICT cũng như các yếu tố phát triển, vận động khác của thếgiới
- 16 1.1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội Sự phát triển của công nghệ thông tin đã thay đổi bản chất của thương mại thế giới, sự bùng nổ của nó, đặc biệt là viễn thông và thương mại điện tử gần đây đã làm thay đổi bản chất của cạnh tranh trên thế giới. Ngày nay, tiến bộ công nghệ không chỉ kết nối thế giới với tốc độ chớp nhoáng mà còn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, thu thập thông tin và R&D. Nếu không có công nghệ, con người hầu như không sống sót, Internet gần đây đã được coi là "phải có" để sống và tồn tại, quan trọng và cần thiết giống như thực phẩm và nước. 50 năm trước, Internet giống như một giấc mơ, không thể tiếp cận và thậm chí nếu được coi là có thể thực hiện được, sử dụng của nó được sử dụng để được coi là có hạn. Rất ít người có thể tưởng tượng được tác động thực sự của nó đối với thế giới. Nó đã biến thế giới thành phẳng Thực tế của vấn đề là về lâu dài, các quốc gia thực hiện toàn cầu hóa sẽ thịnh vượng và các quốc gia không thực hiện bị bỏ lại phía sau. Để trở thành một phần của toàn cầu hóa, công nghệ thông tin liên lạc là một điều cần thiết, đó là công nghệ cần thiết cho quá trình xử lý thông tin, tức là để tạo ra, thao tác, lưu trữ, truy xuất và truyền thông tin. Nó có một giá trị to lớn trong một thế giới trong đó có một "vụ nổ thông tin", và trong đó kiến thức phức tạp, luôn thay đổi và có tính chất kỷ luật. Đi kèm với đó là các tác động trên phương diện kinh tế vĩ mô, đánh trực tiếp vào năng suất và tốc độ tăng trưởng. Sự nổi lên của công nghệ thông tin ở các nước đang phát triển cung cấp cho các doanh nghiệp một loạt các công nghệ, cho phép sử dụng tốt hơn thông tin và kiến thức rõ ràng, tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch và cơ hội điều phối trong việc khai thác thị trường mới và cơ hội để làm giàu nội dung sản phẩm và dịch vụ.(UKESSAY, 2015) 1.1.2.2 Đối với khu vực doanh nghiệp/tư nhân 1. Đổi mới: Các hệ thống phần mềm làm cho việc thiết kế, tạo mẫu và chuyển đổi các sản phẩm cốt lõi của bất kỳ công ty nào là nguồn thu nhập chính là dễ dàng, hiệu quả về chi phí và nhanh chóng. Ví dụ, một công ty sản xuất ô tô đầu tư vào các hệ thống sẽ giúp họ thiết kế các mô hình máy tính cho dòng xe thế hệ kế tiếp của họ. Một công ty kiến trúc đầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 418 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 69 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 21 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn