intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Phan Công Thắng)

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN, quản lý chi ngân sách cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải quản lý chi Ngân sách cấp huyện trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Phan Công Thắng)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN CÔNG THẮNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG QUY THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. HỌC VIÊN Phan Công Thắng
  3. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành chương trình đào täo thäc sĩ Tài chính - Ngân hàng täi Học viện Hành chính, bên cänh sự cố gắng cûa bân thån, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giâng däy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu cûa quý thæy giáo, cô giáo, gia đình, bän bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhån tiện đåy, tôi xin được bày tô lòng biết ơn chån thành cûa mình tới Ban lãnh đäo Học viện Hành chính, các thæy giáo, cô giáo Khoa Sau đäi học, Khoa Tài chính công, cơ sở đào täo täi Huế. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tåm giúp đở về mọi mặt cûa Lãnh đäo Trung tåm tư vçn khâo sát thiết kế huyện Bố Träch, bän bè và các đồng nghiệp đã täo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi vô cùng trån trọng biết ơn TS. Nguyễn Hoàng Quy, giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đở tôi để hoàn thành luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đæu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khôi những khiếm khuyết, kính mong các thæy giáo, cô giáo và các bän đọc thông câm. Xin trån trọng cám ơn! Tác giâ luận văn Phan Công Thắng
  4. MỤC LỤC trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ và biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước......................................................... 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước....................... 8 1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nước .................................................. 10 1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước ........................................ 11 1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước .............................................. 12 1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nước .................................................. 14 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 16 1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN ........................ 16 1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách .................................................. 17 1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ................................. 19 1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về chi ngân sách ................................ 20 1.2.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 22 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước .. 33 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương 35 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................. 35 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình37 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 39
  5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................... 40 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ............................................................... 40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 40 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ......................... 43 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch .................... 45 2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch ................................... 50 2.2.1. Mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ...... 50 2.2.2. Công tác lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ......................................................................................................... 51 2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ................................. 57 2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch .................... 62 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch........................................................... 68 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình................................................................................ 69 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 69 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................................ 71 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 77 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 85 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......... 86 3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN... 86 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN ...................................... 86 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................................................................... 89 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch ............... 92
  6. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 93 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp Ngân sách theo hướng rõ ràng, ổn định, phù hợp trong tình hình mới ... 93 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách nhà nước ................................................................................................... 94 3.2.3. Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động cần triển khai để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương .......................... 96 3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của các cấp chính quyền huyện .............................................................................................. 99 3.2.5. Tăng cường quản lý chi NSNN đảm bảo chi đúng mục đích, đối tượng, chống thất thoát, lãng phí ........................................................... 100 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan phát huy tối đa chức năng kiểm soát chi NSNN ....................................................................... 101 3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ở huyện Bố Trạch trong thời gian tới ........................................................ 102 3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và thực hiện công khai tài chính các cấp………………………...……………………………………….104 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện ......... 106 3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương ...................................................... 106 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................. 108 3.3.3. Kiến nghị đối với Cơ quan tài chính – Kho bạc Nhà nước.......... 109 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 111 KẾT LUẬN .................................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 – 2016..46 Bảng 2.2. Thu, chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 ............... 48 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu KT-XH của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016 ... 49 Bảng 2.4. Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2012 - 2016 ..... 54 Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016 ............................................................................................ 55 Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình bố trí vốn đầu tư giai đoạn năm 2012 – 2016.55 Bảng 2.7. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 .................. 57 Bảng 2.8. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 phân theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi................................................................... 58 Bảng 2.9. Chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 ............ 60 Bảng 2.10. Chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................................. 61 Bảng 2.11. Dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 ............................................................................................ 65 Bảng 2.12. Dự toán và quyết toán chi thường xuyên huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................. 67
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách ............................. 50 Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm tại huyện Bố Trạch ........ 53 Sơ đồ 2.3. Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bố Trạch ......................... 63 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 47 Biểu đồ 2.2. Chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 ................... 62
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế - xã hội NSNN: Ngân sách nhà nước NSĐP: Ngân sách địa phương NS huyện: Ngân sách huyện NSX: Ngân sách xã QT: Quyết toán KBNN: Kho bạc nhà nước XDCB: Xây dựng cơ bản
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là Ngân sách Nhà nước. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trò quan trọng hơn, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Huyện Bố Trạch có 24 km bờ biển và trên 40 km đường biên giới Việt Lào. Huyện còn có quốc lộ 1A, 2 nhánh Đông và Tây đường Hồ Chí Minh, đường sắt đi suốt dọc từ đầu đến cuối huyện theo hướng Bắc Nam; các tuyến đường quốc lộ 15A, tỉnh lộ 2, 2B, 3, tỉnh lộ 20 nối liền các tuyến đường dọc huyện, có cửa khẩu Kà Roòng - Noọng Ma (Lào). Đặc biệt huyện có vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và bãi tắm du lịch Đá Nhảy… Diện tích tự nhiên 2.124,17 km2, dân số 182.508 người, huyện có 30 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 7,8%. Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: cơ cấu chi NSNN chưa thật phù hợp; phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún, chưa gắn kết với các kế hoạch trung hạn; chi NSNN còn thất thoát, lãng phí; một số khoản chi NSNN chưa phát huy hiệu quả, chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1
  11. Xuất phát từ yêu cầu cả về lý luận và thực tế, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chi NSNN của các tác giả trong thời gian gần đây mà tác giả cần quan tâm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Cụ thể như sau: - Bài viết “Phân cấp quản lý ngân sách của một số Quốc gia” của thạc sĩ Lê Toàn Thắng năm 2011 - Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia, số 113 (11/2011), tr.50-51. Bài viết đã đưa ra các kinh nghiệm phân cấp ngân sách của các nước trên thế giới và rút ra một số vấn đề cần nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam. - “Quản lý chi tiêu công” sách chuyên khảo của PGS.TS Lê Chi Mai, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2010. Điểm nổi bật của tác phẩm này là nghiên cứu một cách hệ thống và hoàn thiện công tác quản lý chi tiêu công ở Việt Nam, là tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập rất bổ ích cho chuyên ngành Tài chính công. - Giáo trình quản lý chi NSNN của TS Đặng Văn Du và TS Bùi Tiến Hanh, Nxb Tài chính, năm 2010. Giáo trình nêu khái quát về quản lý chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản và cấp phát thanh toán chi NSNN qua KBNN. - Giáo trình Tài chính công và công sản của PGS.TS Trần Văn Giao, Học viện Hành chính, năm 2011. Giáo trình đã nêu Lý luận chung về Tài chính công; Quản lý Tài chính công; quản lý NSNN và quản lý công sản. - Một số bài báo trên tạp chí chuyên ngành: “Quyết toán vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của PGS.TS Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi NSNN dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của các 2
  12. tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012. - Đề tài "Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Quận Ba Đình- Thành phố Hà Nội" luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng của Bùi Phước Chi năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý chi NSNN ở một số quốc gia, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của một quận trung tâm thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2012, bằng phương pháp so sánh với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đã đề xuất một số giải pháp về quản lý chi nhằm thực hiện đạt mục tiêu kinh tế - xã hội của Quận trong thời gian tới. - Đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” năm 2012 của Hoàng Thị Hiền. Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh; thống kê, phân tích và khảo sát thực tế; sử dụng số liệu chi NSNN từ 2008 - 2011 để đánh giá tình hình quản lý chi NSNN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các bước trong chu trình quản lý chi NSNN tại Quảng Trị. - Đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” năm 2014 của tác giả Đồng Nữ Anh Trâm. Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện mục tiêu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một tỉnh có các lợi thế về các ngành công nghiệp khai thác, du lịch, một cầu nối giữa các thành phố, địa phương khác với các nước Đông Nam Á. - Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng” năm 2010, của tác giả Ngô Thị Bích. Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước. Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước, đặc biệt là công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước được phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách 3
  13. nhà nước. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học. - Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước Quảng Bình” năm 2010, của tác giả Đào Hoàng Liêm. Đề tài này đã nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình, theo yêu cầu đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách hành chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra các lý luận về chi NSNN, quản lý chi NSNN là cơ sở cho bản thân hoàn thiện phần lý luận của mình. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước, nhưng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của NSNN như: thu, chi, phân cấp hoặc đầu tư, phù hợp với từng địa phương cụ thể nhằm thực hiện tốt định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng thời kỳ, các nghiên cứu chưa đề cập về đánh giá tập trung nguồn lực, cân đối nguồn lực. Chính vì vậy, đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu là nhằm hoàn thiện chu trình quản lý chi NSNN, chưa có những giải pháp nhằm cân đối nguồn lực, chi NSNN cho những ngành mũi nhọn của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài trên là có sự kế thừa, tuy nhiên không trùng lặp với các nghiên cứu trước. 4
  14. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Như đánh giá ở trên, về phương diện học thuật đã có nhiều nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách ở một số địa phương nói riêng, luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: (1) Nghiên cứu những vấn đề chung về Quản lý chi ngân sách và quản lý chi ngân sách cấp Huyện. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Dựa vào phương pháp này, tác giả luận giải các vấn đề về quản lý chi 5
  15. NSNN theo tư duy lôgic biện chứng mang tính khách quan và đặt trong mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan trong quản lý NSNN, các khoản thu, chi NSNN được xem như một hệ thống luôn vận động và biến đổi cần phải quan tâm đổi mới. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý Ngân sách Nhà nước nói chung, quản lý chi Ngân sách Nhà nước nói riêng. Dựa trên cơ sở này, để xem xét các quyết định chi NSNN tại địa phương đúng với định hướng của Nhà nước, nhằm xem xét chi NSNN trong một thể chế thống nhất. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tác giả dùng các phương pháp chính, đó là: + Phương pháp khảo sát thực tế để thu thập số liệu phục vụ cho đánh giá và nghiên cứu. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả tổng hợp để có những đánh giá, kết luận, đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thu, chi NSNN. + Phương pháp so sánh: để làm rõ sự giống nhau và khác nhau của vấn đề nghiên cứu qua các giai đoạn để từ đó có những nhận xét đánh giá và các đề xuất về quản lý chi NSNN. + Phương pháp dự báo: dùng để phân tích và dự báo các xu thế về thu, chi NSNN ở địa phương. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, các tri thức trên báo, tạp chí quản lý nhà nước về kinh tế, lý thuyết về kinh tế ngành về thu, chi NSNN, kinh nghiệm rút ra từ một số luận văn tương tự của các tác giả để làm cho các lập luận có tính chất thuyết phục. 6
  16. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN, quản lý chi ngân sách cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải quản lý chi Ngân sách cấp huyện trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam nói chung. - Về thực tiễn: Trên cơ sở quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đánh giá đúng thực trạng quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, chỉ ra các vấn đề bất cập trong quản lý chi NSNN ở huyện Bố Trạch. Từ đó đề xuất định hướng, hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch đáp ứng yêu cầu đổi mới trong tài chính công, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Luận văn là công trình khoa học, nghiên cứu quản lý chi NSNN ở huyện Bố Trạch, nó có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn tại huyện Bố Trạch và học viên chuyên ngành. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước - Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ như những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Luật NSNN năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ” (điều 4).[16]. Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp và không thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính: Cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Xét từ góc độ nền kinh tế nói chung (quan điểm kinh tế công cộng), chi tiêu công được xem là các khoản chi phí gắn liền với việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về hàng hoá công cộng. Như vậy, nó có thể bao gồm cả chi phí cung cấp hàng hóa dịch vụ từ NSNN lẫn từ khu vực tư nhân theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, chi tiêu công là các khoản chi tiêu của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước (khu vực nhà nước) và của toàn dân khi cùng tham gia vào các hoạt động do Chính phủ quản lý. Đây là một khái niệm tương đối rộng và đang dần dần được đưa ra hiện nay. Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được 8
  18. nhà nước và các cơ quan nhà nước mua sắm. Theo quan điểm này, chi tiêu công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước. Chi phí mua sắm này được trang trải từ nguồn thu thuế, vay nợ trong nước, vay nợ, viện trợ nước ngoài.[5] Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Chính phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích chính trị. Hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể được coi là các khoản chi tiêu được trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. Trên thực tế, việc xem xét đánh giá chi tiêu công theo khái niệm bao gồm cả chi phí của toàn dân cho hàng hoá công cộng là rất khó thực hiện, đặc biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy thông thường người ta hay xem xét vấn đề chi tiêu công từ góc độ chi tiêu của chính phủ, hay nói cách khác là chi NSNN cho các lĩnh vực cụ thể. Như vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu chi NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp hay nói cách khác: "chi của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước". Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, 9
  19. sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch. Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây: - Bản chất của Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy mô của chi NSNN. Hay nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nước. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao. - Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mô dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước mà các khoản chi đó đảm nhiệm. - Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các hoạt động kinh doanh. - Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các khoản chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách tài khoá, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung. - Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó quản lý, kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp. 1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nước Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ ngân sách nhà nước một cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực 10
  20. hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà nước. Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi của NSNN. Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được Nhà nước quan tâm. Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. 1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát huy tác dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể. Chi ngân sách nhà nước có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2