intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..................../................. ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..................../................. ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan, bài luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại huyên Bố Trạch và dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Toàn Thắng. Đồng thời, các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên! Học viên Trần Thị Hiền i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Toàn Thắng, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em, giúp em rất nhiều trong quá trình làm luận văn. Em cũng chân thành biết ơn đến các tập thể các anh chị cơ quan Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch đã tạo mọi điều kiện cho em được hoàn thành luận văn này. Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô để em nâng cao kiến thức của bản thân, phục vụ tốt quá trình công tác của em sau này. Trân trọng! Học viên Trần Thị Hiền ii
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT BCT Bộ chính trị CP Chính phủ CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DT Dự toán GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội KBNN Kho bạc nhà nước KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình MTEF Chỉ tiêu trung hạn NĐ Nghị định NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NSTW Ngân sách trung ương QT Quyết toán TC Tài chính TCKH Tài chính – kế hoạch TT Thông tư TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa iii
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................................................................................................5 1.1 Tổng quan về chi Ngân sách nhà nước .............................................................5 1.1.1. Ngân sách Nhà nước ................................................................................5 1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước ..........................................................................7 1.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện .................................................16 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước .............16 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước ........................................20 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi Ngân sách Nhà nước .................................24 1.2.4. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện ..........................27 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng ...........................................................................38 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước của một số địa phương. .......42 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 42 1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ....................................................44 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ................46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................50 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018 ...50 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................50 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện ................51 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện .......54 2.2. Thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018 ............................................................... 55 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch........55 2.2.2. Khái quát hoạt động chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 – 2018 ....59 2.2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018...73 iv
  7. 2.3. Đánh giá về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ....................................................................................................85 2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................85 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu ..........................................................................87 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................90 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................................................................93 3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025 .........................................................................93 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025 ................................................................................93 3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025 ................................................................................96 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025 .........................................................................97 3.2.1. Hoàn thiện quản lý lập dự toán chi NSNN .............................................97 3.2.2. Coi trọng quản lý chấp hành chi NSNN .................................................98 3.2.3. Hoàn thiện quản lý quyết toán chi NSNN ............................................100 3.2.4. Đẩy mạnh quản lý kiểm tra, giảm sát chi NSNN .................................101 3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ............................................................104 3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................107 3.3.1. Kiến nghi đối với Chính phủ ...............................................................107 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................108 3.3.3. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình ..................................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2018 .................60 Bảng 2.2 Tình hình chi cân đối ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018............ 62 Bảng 2.3. Tình hình chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2018....... 65 Bảng 2.4: cơ cấu chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018 .......... 66 Bảng 2.5: Tình hình chi đầu tư phát triển huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2018.......... 70 Bảng 2.6. Tình hình lập dự toán chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2015- 2018 ..... 75 Bảng 2.7. Tình hình chi NSNN với dự toán chi NSNNhuyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2018 .............................................................................................80 vi
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Quy tình lập dự toán chi NSNN cấp huyện .............................................29 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ lập dự toán theo phương pháp từ trên xuống ................................ 31 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ lập dự toán theo phương pháp từ dưới lên ....................................32 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch ..............................55 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch........................................................................................58 Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch ..........................................................50 vii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi ngân sách tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018...............61 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi cân đối ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018 ........... 64 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi đầu tư phát triển tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2018 ........ 71 Biểu đồ 2.4: So sánh chi ngân sách theo dự toán và thực tế .....................................80 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là Ngân sách Nhà nước. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì ngân sách Nhà nước (NSNN) càng có vai trò quan trọng hơn, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Ngân sách nhà nước phản ánh những mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính để duy trì và thực hiện các chức năng của mình thông qua việc chi ngân sách nhà nước cho đầu tư, cho sự nghiệp kinh tế, cho y tế, cho giáo dục - đào tạo….Chi ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, phản ánh chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Chính vì vậy, cần phải quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực kết hợp huy động nguồn lực bên ngoài đảm bảo nền tài chính quốc gia. Quản lý chi ngân sách nhà nước luôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thắt chặt tài khóa phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, chủ động dành nguồn để ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chính trị quan trọng khác. 1
  12. Nhận thấy tầm quan trọng của quản lý chi ngân sách nhà nước và mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa bàn của huyện để từ đó nghiên cứu, đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu kém, Tôi chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài về quản lý chi Ngân sách Nhà nước đã và đang được nhiều tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu đến ở nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý Ngân sách Nhà nước; quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản; nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước.... Thời gian qua đã có một số tác phẩm, công trình nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước như: - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thị Bích – Trường Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Mai Văn Khâm – Trường Đại học Thái Nguyên. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Phương Chi – Học viện Hành chính Quốc gia - Luận văn thạc sĩ “ Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, của tác giả Trần Thị Phương Cúc. Bản thân tác giả sống và làm việc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nên có nhiều trăn trở và mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước của huyện nhà. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ. 2
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 3.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 – 2018 để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. - Đề xuất các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật 3
  14. của Nhà nước thông qua các văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương các khóa và các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình các khóa xung quanh vấn đề này. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể bao gồm các phương pháp suy luận logic như: phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các phương pháp thống kê trong tổng hợp, phân tích dữ liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn làm rõ cơ sở khoa học, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách Nhà nước. - Đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi Ngân sách Nhà nước Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2018 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 4
  15. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1 Tổng quan về chi Ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Ngân sách Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Hay: Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình. 5
  16. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước[22, tr.2]. Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên. Kế thừa các điểm chung đó, trong luận văn này, NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Cơ cấu NSNN bao gồm thu NSNN và chi NSNN và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm). Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản công và các khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung công…, trong đó thu từ thuế nội địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó. Cân đối NSNN có thể ở tình trạng cân bằng, thặng dư hoặc thâm hụt tùy thuộc vào chính sách tài khóa của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế. Trong điều hành NS, một số chính phủ có thể chủ động thực hiện thâm hụt NS có kiểm soát nhằm kích thích nền kinh tế tăng trưởng trong ngắn hạn và tái lập cân bằng trong dài hạn. Khi thâm hụt NS, nhà nước phải vay để cân đối. Để ổn định vĩ mô, quản lý nợ công phải đáp ứng yêu cầu an toàn. Ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường, Quốc hội thường kiểm soát tình trạng bội chi NSNN. 6
  17. Ngân sách nhà nước được hoạch định, phê chuẩn, giám sát chặt chẽ thông qua các quy định về yêu cầu công khai, minh bạch thông tin và nhấn mạnh trách nhiệm giải trình của cơ quan phê chuẩn, cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng NSNN. Để tránh sự lạm dụng NSNN vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, công dân, doanh nghiệp, thông qua các tổ chức đại diện của mình, có quyền và trách nhiệm giám sát sử dụng NSNN, cơ quan và công chức nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin giải trình trước công dân về mục đích sử dụng NSNN. Ngày nay, NSNN ở hầu hết các nước đều được luật hóa. Ở Việt Nam Ngân sách Nhà nước bao gồm hai bộ phận: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nước Việt Nam, NSĐP bao gồm ba cấp: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp huyện); NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Các cấp NSĐP không độc lập mà lồng ghép vào nhau. NS cấp huyện bao gồm NS cấp xã. NS cấp tỉnh bao gồm NS cấp huyện. Chế độ phân cấp quản lý NSĐP cho phép chính quyền cấp tỉnh vừa trực tiếp quản lý các đơn vị sử dụng NS, vừa có thể quản lý NS cấp huyện. Trong luận văn này không đi sâu nghiên cứu quản lý NS thuộc thẩm quyền của cấp huyện và xã, chỉ tập trung nghiên cứu nội dung và bộ máy quản lý NSNN thuộc thẩm quyền cấp tỉnh. 1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước 1.1.2.1 Khái niệm Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định [13, tr.5]. 7
  18. Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy: - Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định. - Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KT-XH. - Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự tham gia của côngchúng. 1.1.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước được biểu hiện rõ nét qua tính chất chi NSNN. Cho đến hiện tại, qua một chiều dài lịch sử gần 70 năm, các nền kinh tế thị trường hiện đại đều khẳng định chi NSNN không chỉ cung cấp tài chính cho bộ máy nhà nước hoạt động và thực hiện chức năng cai trị của mình. Chi NSNN còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, điều tiết thị trường, xóa đói giảm nghèo, cung ứng những hàng hóa công mà ở đó chính khu vực kinh tế tư nhân bị thất bại; hay cách khác, kinh tế thị trường đã hình thành rõ ràng quy luật là hàng hóa công và sự cung ứng của nó là thuộc về trách nhiệm tối cao mà chính phủ phải đầu tư thỏa đáng. Đối với những nền kinh tế đang chuyển đổi, chính phủ phải tiến hành đẩy mạnh chính sách thị trường hóa các quan hệ tài chính của chi NSNN, một mặt là nhằm cải thiện tính minh bạch, rõ ràng về quản lý tài chính và điều chỉnh lại chức năng quản lý sao cho phù hợp với cơ chế thị trường; mặt khác, là để tối ưu hóa sự phân bổ chi NSNN trong sự gắn kết với khuôn khổ giới hạn về nguồn lực tài chính. Trong nền kinh tế thị trường chi NSNN có các vai trò cơ bản sau [15, tr. 22-24]: - Chi NSNN ngày càng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 8
  19. Vai trò này được thể hiện rõ nét thông qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, như: đường xá, cảng, sân bay, điện, kênh đập tưới tiêu nước, viễn thông, nước sạch, bảo vệ môi trường, bệnh viện, trường học... Chất lượng của hàng hóa công này giúp cho người ta hiểu được tại sao quốc gia này thành công trong phát triển kinh tế, quốc gia khác lại thất bại trong việc tạo ra nhiều nguồn vốn và đa dạng hóa sản xuất, phát triển mậu dịch, khống chế dân số, đẩy lùi đói nghèo hoặc làm trong sạch môi trường. Hơn thế nữa, quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường đều gắn chặt với quá trình phân công lao động từ thấp đến cao, cũng chính trong quá trình đó đã làm rạng đông hay xế chiều nhiều ngành kinh tế. Tuy vậy, ở bất cứ giai đoạn nào, để cho nền kinh tế đầu tư phát triển cân đối thì giữa các ngành trong tổng thể kinh tế phải được duy trì theo một cơ cấu thích hợp, và do vậy, cần phải có cú hích đầu tư trọn gói ban đầu của nhà nước vào các ngành công nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn thuộc bề nổi nhưng không thu hút được vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân.... Sự đầu tư của nhà nước vào những lĩnh vực ưu tiên này sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển hay công nghiệp hóa cho phần còn lại nền kinh tế. Phối hợp với chính sách đầu tư trọng gói là chính sách hỗ trợ trực tiếp của nhà nước cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, như: trợ giá đầu tư và hỗ trợ vốn, góp vốn liên doanh, cổ phần... Sự hỗ trợ của nhà nước thường tập trung vào các lĩnh vực quan trọng với mục đích là ổn định thị trường và bù đắp các thua thiệt cho các doanh nghiệp phải hoạt động theo chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Đó là chưa kẻ chính sách hỗ trợ vô cùng quan trọng và thiết thực của nhà nước về nguồn lực thông qua các chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế... - Chi NSNN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế 9
  20. Cũng cần thấy rằng, chi NSNN đã hình thành nên một thị trường đặc biệt. Với một khối lượng hàng hóa to lớn do nhà nước tiêu thụ trên thị trường làm tổng cầu của xã hội được mở rộng. Đến lượt mình, tổng cầu mở rộng lại tác động nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Trên góc độ này mà nói, thị trường nhà nước lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng của nhà nước nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm mức độ chi NSNN ở thị trường này. - Chi NSNN góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội Về mặt xã hội, tài chính công góp phần điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư bằng cả 2 công cụ bộ phận thuế và chi tiêu. Trong khi thuế là công cụ mang tính chất động viên nguồn thu cho nhà nước, thì chi NSNN mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, chi cho các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... Như Samuel Johnson nói “Cung cấp tử tế cho người nghèo là đánh giá sự thật về nền văn minh”. Nghệ thuật của Chính phủ thể hiện ở chỗ lấy nhiều tiền có thể được từ một giai cấp trong xã hội để chuyển cho một giai cấp khác nhằm tạo ra sự công bằng trong xã hội. 1.1.2.3. Phân loại Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT- XH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN [16, tr 9]. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0