intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với ngân sách xã; phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình từ năm 2013 đến năm 2017; đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. TP. Ninh Bình, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hằng i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Ngô Thị Quyên - Giảng viên Trường Đại học Thăng Long trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Ninh Bình; phòng tài chính kế hoạch, phòng Thống Kê, UBND các xã, phường thành phố Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn ! TP. Ninh Bình, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hằng ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC .......................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ 5 1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước............................... 5 1.1. Khái niệm về ngân sách xã .................................................................................. 5 1.2. Đặc điểm của ngân sách xã .................................................................................. 5 1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ của chi ngân sách xã .................................................. 6 1.4. Vai trò của ngân sách xã ..................................................................................... 10 2. Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã .............................................. 13 2.1. Nguyên tắc và mục tiêu quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã.................. 13 2.2. Nội dung quản lý nhà nước với ngân sách xã .................................................. 14 3. Các tiêu chí đánh giá quản lý ngân sách xã:..................................22 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã ............................... 23 4.1. Cơ chế, chính sách về quản lý ngân sách ......................................................... 23 4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách ..................................................................... 24 4.3 Thực trạng và điều kiện phát triển kinh tế- xã hội........................................... 24 4.4. Ý thức, trình độ của đối tượng chấp hành và sử dụng NSNN ....................... 25 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: .................................................................................................. 27 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ TẠI UBND THÀNH PHỐ NINH BÌNH .................................................... 27 iii
  4. 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND Thành phố Ninh Bình ................................................................................................... 27 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Ninh Bình . 27 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại UBND Thành phố Ninh Bình ........................ 31 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. .................................................................................................. 34 2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán ngân sách xã ............................................... 39 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã ................................................... 60 2.3. Đánh giá chung về chất lượng quản lý nhà nước đối với ngân sách xã ở UBND Thành phố Ninh Bình ........................................................... 62 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................... 62 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................... 68 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: .................................................................................................. 80 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃTẠI UBND THÀNH PHỐ NINH BÌNH .................................. 80 3.1. Bối cảnh mới và định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. ................................................. 80 3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với ngân sách xã. ..... 80 3.1.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với ngân sách xã ..................................................................................................................................... 82 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình ............................................................................... 85 3.2.1 .Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với NSX ................................... 85 3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành lãnh đạo thanh tra, kiểm tra ngân sách ................................................................................................................................. 91 iv
  5. 3.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, điều hành ngân sách ..................................................................................... 94 3.2.5. Nâng cao nhận thức, ý thức của đối tượng chấp hành và sử dụng ngân sách. ................................................................................................................................ 97 3.3. Kiến nghị với cấp trên và các ban ngành liên quan ........................ 98 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước..................................................................................... 98 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Ninh Bình ............................................................. 98 3.3.3. Đề xuất với các ban ngành liên quan ........................................................... 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103 v
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - Xã hội NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương UBND Ủy ban nhân dân NSX Ngân sách xã XDCB Xây dựng cơ bản vi
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp ở nước ta. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân, là nơi trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà nước với người dân. Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, việc ưu tiên cho phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), đặc biệt là phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Bên cạnh những kết quả đạt đươc, Ngân sách xã còn những bất cập như: Quy mô Ngân sách xã còn nhỏ bé, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản lý thu Ngân sách ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng 1
  8. nhiều, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi Ngâm sách chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản , từ đó, ngân sách xã chưa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ chính quyền cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở địa phương. Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NS xã, đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, đóng góp vào sự ổn định, phát triển của NSNN và nền tài chính Quốc gia. Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội của tỉnh Ninh Bình, là một đô thị trẻ (Thành phố Ninh Bình được công nhận Thành phố vào năm 2007) với định hướng cơ cấu kinh tế lấy thương mại - du lịch làm nòng cốt. Do có vị trí giao thông đắc địa, sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh, có nền văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn văn minh châu thổ sông Hồng và nền văn hóa hợp lưu, thành phố Ninh Bình có nhiều tiềm năng phát triển đồng bộ KT - XH. Để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo, đặc biệt là mục tiêu xây dựng thành phố Ninh Bình trở thành đô thị loại I, hướng tới thành phố du lịch văn minh, hiện đại, một trong những yếu tố quan trọng là đảm bảo NSNN, trong đó có NS xã, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho thành phố, xứng đáng với vị trí trung tâm của tỉnh Ninh Bình. Vậy, UBND Thành phố Ninh Bình đã thực hiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã như thế nào? Công tác này của UBND Thành phố đã đạt được những kết quả gì? Đâu là những hạn chế và nguyên nhân của tình hình? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với NS xã ở Thành phố Ninh Bình? Vì những lý do trên, do tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình” làm đề tài luận 2
  9. văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã tại các thành phố trực thuộc tỉnh; Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã tại một thành phố trực thuộc tỉnh, đó là UBND Thành phố Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS xã ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với NS xã - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với NS xã tại UBND Thành phố Ninh Bình từ năm 2013 đến năm 2017; Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NSX. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: UBND thành phố Ninh Bình. - Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2013 - 2017 4. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc quản lý nhà nước đối với NS xã cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại UBND Thành phố Ninh Bình. 5. Kết cấu của luận văn 3
  10. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngân sách xã tại Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình. 4
  11. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ 1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1. Khái niệm về ngân sách xã Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân cấp quản lý Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN thống nhất, đảm bảo nhu cầu chi cho chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Quy mô mỗi địa bàn xã khác nhau chứa đựng tiềm năng nguồn tài chính tạo ra nguồn thu ngân sách xã cũng khác nhau từ các hoạt động kinh tế,từ nhiệm vụ phân giao quản lý đất đai, tài sản, tài nguyên, dịch vụ. Việc tập trung khai thác thế mạnh của từng địa phương sẽ tạo ra nguồn thu lớn NSX. Việc phân cấp quản lý thu – chi theo luật NSNN phát huy vai trò của ngân sách ở cơ sở. 1.2. Đặc điểm của ngân sách xã 1.2.1. Đặc điểm ngân sách chung Thứ nhất, tạo lâp và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc thực hiện chức năng của Nhà nước. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, con chi NSNN mang tính chất cấp phát “không hoàn trả trực tiếp”. Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với Nhà nước chứa đựng lợi ích chung và 5
  12. công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt KT-XH của Nhà nước dù dưới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và XH thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư. Thứ ba, Hoạt động thu cho NSNN được thể hiện theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp đối với người có thu nhập cao nhằm mục đích rút ngắn khoảng thời gian giữa người giàu và nghèo để công bằng xã hội. 1.2.2. Đặc điểm riêng của Ngân sách xã Thứ nhất, NSX gắn liền với chính quyền cấp xã – chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa dân với chính quyền các cấp. Thứ hai, cấp NS cùng một lúc thực hiện hai chức năng: vừa là đơn vị dự toán vừa là đơn vị hoàn chỉnh. Chính quyền xã cũng đồng thời đảm nhiệm nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS được phân bổ. Do đó hoạt động của NSX rất phức tạp, dễ chồng chéo giữa hai chức năng. Thứ ba, Hoạt động thu – chi NSX tuy không lớn về quy mô nhưng đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chi cho y tế công cộng, chi cho các trường phổ thông. 1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ của chi ngân sách xã 1.3.1.Nguồn thu ngân sách xã a. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% Các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi 6
  13. phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây: - Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định. - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý. - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác. - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NS xã theo chế độ quy định. - Thu kết dư NS xã năm trước. - Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật. b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên Các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS xã được hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền cấp xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu đồng thời bổ sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã. Các khoản thu này bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế Nhà đất), Tiền sử dụng đất, Lệ phí trước bạ, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập và các khoản thu phân chia khác. c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã 7
  14. Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ trương chung của tỉnh, của thành phố. 1.3.2.Nhiệm vụ chi của ngân sách xã a. Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư phát triển bao gồm: Một là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. Hai là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý. Ba là, Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. b. Các khoản chi thường xuyên Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, bao gồm: Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng ở xã. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến 8
  15. binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội, bao gồm: Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý: Bao gồm cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý (đối với phường do NS cấp trên chi). Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, 9
  16. công trình cấp và thoát nước công cộng,..; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do NS cấp trên chi). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. 1.4. Vai trò của ngân sách xã NSX là công cụ để quản lý hành chính Nhà nước cấp xã thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở cộng đồng dân cư; mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân đượ thể hiện thông qua hiệu quả, hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước được cụ thể hóa ở cấp này. Chính vì vậy, có thể nói NS xã có một vai trò hết sức quan trọng. NSX đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở: NSNN đảm bảo nguồn kinh phí trang trải chi cho bộ máy Nhà nước, trong đó NSX nằm trong hệ thống NSNN cũng phải thực hiện nhiệm vụ chi để đảm bảo cho chính quyền xã tồn tại và hoạt động. Nhờ đó mà nâng cao được hiệu lực, hiệu quả QLNN ở cơ sở. Khi có nguồn NS đầy đủ, phong phú, xã, phường bố trí các khoản chi tiêu hợp lý để đảm bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền phường về quản lý pháp luật giữ vững trật tự, trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý đô thị, quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, thực hiện các chính sách của xã... làm cho phúc lợi công cộng của người dân được tăng lên, đảm bảo công bằng xã hội. Các khoản chi NS xã thì bộ máy Nhà nước cấp cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động KT-XH trên địa bàn xã. 10
  17. Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nước Trung ương. Thực tiễn phát triển KT-XH cho thấy với một thực lực kinh tế đủ mạnh sẽ cho phép xã hoàn thành tốt các kế hoạch, mục tiêu của mình. Ngược lại, với một nguồn kinh phí ít ỏi, thụ động, trông chờ vào ngân sách cấp trên sẽ làm một cản trở đối với chính quyền xã trong việc đạt mục tiêu mong muốn. Ngân sách xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Vai trò này được biểu hiện qua hoạt động thu, chi NS xã: Thông qua hoạt động thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà xã được phân cấp quản lý KT-XH, đồng thời giúp chính quyền xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó, có những điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đúng mục tiêu và theo một hướng tích cực. Thu NS xã còn góp phần vào việc thực hiện đúng các chính sách xã hội, như: đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NS hoặc miễn giảm cho các loại hình sản xuất-kinh doanh mới, chưa ai làm, cần vốn lớn, nhất là những ngành nghề thu hút nhiều lao động của địa phương, đặc biệt là lao động trẻ, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, 11
  18. góp phần phát triển kinh tế chung của xã, ổn định an ninh trật tự… Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức và mức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được coi như là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng xã hội. Như vậy, thu ngân sách có vị trí, vai trò quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu KT-XH tại địa bàn do chính quyền Nhà nước cấp cơ sở quản lý. Đồng thời, xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt hoạt động (thu và chi) của NS xã thì thu NS xã là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng tăng ở xã, nó mang tính quyết định đến chi NS xã bởi vì trên cơ sở có nguồn thu mới có nguồn để bố trí cho nhiệm vụ chi. NS xã là một công cụ để điều chỉnh, điều tiết, kích thích mọi hoạt động của xã đi đúng định hướng, đúng chính sách chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển KT-XH, thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn, với các hình thức và mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu NS xã đã tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã. Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển. Việc bố trí chi từ NS xã cho phát triển văn hoá, thể dục thể thao,y tế đã góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, góp phần loại trừ các phong tục lạc hậu và từng bước xây dựng xã văn minh-hiện đại theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bằng việc trợ cấp cho những gia đình khó khăn, chăm lo các gia đình đối tượng chính sách, những công việc tình làng nghĩa xóm, NS xã, đã tạo điều kiện cho chính quyền thực hiện 12
  19. các công việc xã hội có ý nghĩa sâu sắc và lớn lao để tạo dựng và củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chính quyền cơ sở. Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng ở cơ sở: Ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền và hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của xã thì một phần hết sức quan trọng trong chi NS xã đó là chi đầu tư phát triển. Thông qua chi đầu tư phát triển ở xã trong việc sửa chữa, bảo dưỡng; phối hợp cùng thành phố xây dựng trụ sở làm việc, khu vui chơi, bê tông hoá đường ngõ, xóm, xây mới hoặc sửa chữa hệ thống thoát nước....., với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, từ khâu lập dự toán, quyết định đầu tư đến khi công trình bàn giao đưa vào sử dụng, đã khai thác mọi nguồn lực, đa dạng hoá hình thức đóng góp của nhân dân, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kết cấu hạ tầng ở địa phương. 2. Quản lý nhà nước đối với ngân sách xã 2.1. Nguyên tắc và mục tiêu quản lý Nhà nước đối với ngân sách xã * Nguyên tắc Cấp ngân sách trong hệ thống NSNN , quản lý ngân sách xã phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý NSNN, đó là : Nguyên tắc tập trung, thống nhất: Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch NS hàng năm. Nguyên tắc đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của NSNN: Mọi khoản thu và chi của ngân sách đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu kinh tế, xã hội, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực, công khai của NSNN Nguyên tắc đảm bảo tính kỷ cương theo pháp luật. 13
  20. QLNN đối với chi NS xã phải chấp hành nghiêm túc Luật NSNN, các Luật thuế, các văn bản pháp lý của nhà nước, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý tài chính. * Mục tiêu QLNN đối với chi NS xã nhằm khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu theo quy định vào ngân sách; Thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước; Các khoản chi phải đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ. Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ Kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước với ngân sách xã NS xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý NS xã cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NS xã là một cấp cơ sở có những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NS xã cũng sẽ có những đặc thù riêng, bao gồm các khâu sau: 2.2.1. Lập dự toán ngân sách xã Đối với Việt Nam, Luật NSNN quy định, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND cấp xã tiến hành lập dự toán ngân sách năm sau của cấp mình trình HĐND xã, và HĐND xã quyết định dự toán ngân sách . - Lập dự toán ngân sách xã cần phải đáp ứng các yêu cầu: Dự toán NS xã phải tập hợp được đầy đủ các khoản thu, chi và tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi. Dự toán chi đầu tư phát triển căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện dở dang. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2