Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 64
download
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh nêu lên cơ sở lý luận; thực trạng và giải pháp về việc kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Ngọc Thƣơng KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÖC CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC THƢƠNG KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÖC CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
- 2 LỜI CẢM ƠN Bốn năm trên giảng đường đại học và gần ba năm của chương trình sau đại học, tôi cảm thấy rất hạnh phúc vì được học tập, nghiên cứu khoa học ở ngôi trường thân yêu: Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi không thể nào quên sự chỉ bảo tận tình khơi dậy tình yêu nghề, học tập, cống hiến, tình cảm yêu thương, quan tâm của Quý Thầy Cô của Trường nói chung và đặc biệt là Khoa Tâm lý Giáo dục nói riêng. Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến toàn thể Quý Thầy Cô. Đặc biệt nhất, tôi xin gửi lời cám ơn, tình cảm quý trọng, chân thành đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai. Sự hướng dẫn tận tình và tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc là điều mà tôi may mắn được nhận từ Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai trong suốt thời gian học tập tại trường và nhất là trong khi thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi rất hạnh phúc và muốn nói lời cám ơn, yêu thương nhất gửi đến Ba – Mẹ, và những người thân yêu, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên tinh thần của tôi, giúp đỡ tôi trên bước đường học tập. Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cám ơn và lời chúc tốt đẹp đến các thầy cô giáo, các bạn học sinh ở các trường trung học phổ thông: Hoàng Hoa Thám, Trần Phú, Hòa Bình, Đăng Khoa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, một lần nữa, tôi xin trân trọng kính gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
- 3 LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” chính là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tâm lí học của tôi tại trường Đại học Sư phạm Tp.HCM. Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này được khảo sát và nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và chưa từng thuộc bất kì tác giả nào trước đó. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011 Người thực hiện Lê Thị Ngọc Thương
- 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ………………………….11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG ……….…………………16 KIỂM SOÁT CẢM XÖC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề …...……………………16 1.1.1 Những nghiên cứu trên thế giới về kiểm soát …..………………………16 cảm xúc 1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam về kiểm soát …...……………………20 cảm xúc 1.2 Trí tuệ cảm xúc ….………………………22 1.2.1 Khái niệm trí tuệ cảm xúc theo kiểu thuần năng ….………………………22 lực tâm thần 1.2.2 Khái niệm trí tuệ cảm xúc kiểu hỗn hợp ..…………………………23 1.2.3 Mô hình trí tuệ cảm xúc ..…………………………25 1.3 Khả năng kiểm soát cảm xúc …………………………31 1.3.1 Cảm xúc …………………………31 1.3.2 Khái niệm khả năng kiểm soát cảm xúc …………………………37 1.3.3 Các cơ chế phòng vệ tâm lý …………………………43 1.3.4 Các mặt biểu hiện của khả năng kiểm soát một …………………………45 số cảm xúc 1.4 Đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT …………………………51 1.4.1 Những đặc điểm về nhận thức, trí tuệ …………………………51 1.4.2 Đặc điểm họa động học tập của học sinh trung …………………………53 học phổ thông 1.4.3 Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ …………………………54 thông 1.4.4 Đặc điểm khả năng kiểm soát cảm xúc của học …………………………55 sinh trung học phổ thông 1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng kiểm ….………………………56 soát cảm xúc 1.5.1 Những yếu tố thuộc về gia đình …………………………56 1.5.2 Những yếu tố thuộc về nhà trường …………………………57 1.5.3 Những yếu tố thuộc về xã hội …………………………58 1.5.4 Những yếu tố thuộc về cá nhân …………………………58 1.6 Biện pháp nâng cao khả năng kiểm soát cảm …………………………59 xúc cho học sinh trung học phổ thông Tiểu kết chương …………………………65 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG KIỂM ………………………….66 SOÁT CẢM XÖC CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
- 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổ chức nghiên cứu ………………………….66 2.2 Kết quả nghiên cứu ………………………….70 2.2.1 Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh …………………………70 THPT tại Tp.HCM 2.2.2 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả …………………………105 năng kiểm soát cảm xúc của học sinh một số trường THPT tại Tp.HCM Tiểu kết chƣơng 2 …………………………109 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG NHẰM …………………………110 NÂNG CAO KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÖC CHO HỌC SINH TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TP.HCM 3.1 Tổ chức nghiên cứu biện pháp …………………………110 3.2 Một số biện pháp thực nghiệm …………………………115 3.3 Kết quả thực nghiệm ……………………….115 Tiểu kết chƣơng 3 …………………………132 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ …………………………133 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC …………………………137 GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………138 PHỤ LỤC
- 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ĐHSP Đại học Sư phạm 2. THPT Trung học phổ thông 4. NTN Người thực nghiệm 5. HS Học sinh 6. STT Số thứ tự 7. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Ký Tên bảng Ký Tên bảng Tran Trang hiệu hiệu g Bảng Phân chia điểm trung 69 Bảng So sánh điểm trung bình 91 2.1 bình theo mức độ từ thấp 2.24 từng nhóm biện pháp đến cao giải tỏa cảm xúc giận dữ Bảng Thống kê mẫu khảo sát 70 Bảng So sánh điểm trung bình 93 2.2 2.25 từng nhóm biện pháp giải tỏa cảm xúc xấu hổ Bảng Tỉ lệ phần trăm từ thấp 72 Bảng So sánh điểm trung bình 95 2.3 đến cao học sinh có các 2.26 từng nhóm biện pháp mức độ kiểm soát từng giải tỏa cảm xúc sợ hãi cảm xúc Bảng Bảng so sánh khả năng 72 Bảng So sánh điểm trung bì 97 2.4 kiểm soát từng cảm xúc 2.27 của khả năng kiểm soát cảm xúc của người khác Bảng So sánh điểm trung bình 73 Bảng So sánh sự khác biệt 99 2.5 giữa các nhóm biểu hiện 2.28 giữa các trường về khả của khả năng kiểm soát năng kiểm soát cảm xúc cảm xúc giận dữ giận dữ Bảng So sánh điểm trung bình 74 Bảng So sánh sự khác biệt 100 2.6 giữa các biểu hiện của 2.29 giữa các trường về khả nhóm hành vi trực tiếp năng kiểm soát cảm xúc hoặc gián tiếp công kích xấu hổ của cảm xúc giận dữ Bảng So sánh điểm trung bình 75 Bảng So sánh sự khác biệt 100 2.7 giữa các biểu hiện của 2.30 giữa các trường về khả nhóm hành vi dịch năng kiểm soát cảm xúc chuyển sự công kích của sợ hãi cảm xúc giận dữ Bảng So sánh điểm trung bình 75 Bảng So sánh sự khác biệt 101 2.8 giữa các biểu hiện của 2.31 giữa các học sinh ở bốn nhóm tổ chức mô và cơ trường về khả năng
- 8 quan nội tiết của cơ thể kiểm soát cả ba cảm xúc của cảm xúc giận dữ Bảng So sánh điểm trung bình 76 Bảng So sánh sự khác biệt về 101 2.9 giữa các biểu hiện của 2.32 khả năng kiểm soát cảm nhóm giọng nói của cảm xúc cả ba cảm xúc theo xúc giận dữ. các khối, giới, hệ học Bảng So sánh điểm trung bình 78 Bảng So sánh sự khác biệt về 103 2.10 giữa các biểu hiện của 2.33 khả năng kiểm soát cảm nhóm sự đáp trả không xúc cảm xúc giận dữ mang tính công kích của theo các khối, giới, hệ cảm xúc giận dữ học Bảng So sánh điểm trung bình 79 Bảng So sánh sự khác biệt về 103 2.11 giữa các nhóm biểu hiện 2.34 khả năng kiểm soát cảm của khả năng kiểm soát xúc xấu hổ theo các cảm xúc xấu hổ. khối, giới, hệ học Bảng So sánh điểm trung bình 80 Bảng So sánh sự khác biệt về 105 2.12 giữa các biểu hiện của 2.35 khả năng kiểm soát cảm nhóm hành vi trực tiếp xúc sợ hãi theo các khối, hay gián tiếp công kích giới, hệ học của cảm xúc xấu hổ Bảng So sánh điểm trung bình 81 Bảng Mức độ ảnh hưởng của 107 2.13 giữa các biểu hiện của 2.36 các yếu tố đến khả năng nhóm hành vi dịch kiểm soát cảm xúc của chuyển sự công kích của học sinh một số trường cảm xúc xấu hổ THPT tại TPHCM Bảng So sánh điểm trung bình 82 Bảng Nhật ký miêu tả về tâm 113 2.14 giữa các biểu hiện của 3.1 trạng hàng ngày nhóm tổ chức mô và cơ quan nội tiết của cảm xúc xấu hổ. Bảng So sánh điểm trung bình 82 Bảng Phiếu ghi nhớ cảm xúc 113 2.15 giữa các biểu hiện của 3.2 nhóm biểu hiện của giọng nói của cảm xúc xấu hổ
- 9 Bảng So sánh điểm trung bình 83 Bảng So sánh kết quả 115 2.16 giữa các biểu hiện của 3.3 trước và sau khi thực nhóm đáp trả không nghiệm mang tính công kích của cảm xúc xấu hổ Bảng So sánh điểm trung bình 84 Bảng Mô tả về học sinh tham 116 2.17 giữa các biểu hiện của 3.4 gia thử nghiệm nhóm biểu hiện của khả năng kiểm soát cảm xúc sợ hãi Bảng So sánh điểm trung bình 85 Bảng Khả năng kiểm 117 2.18 giữa các biểu hiện của 3.5 soát cảm xúc giận dữ nhóm hành vi trực tiếp của từng học sinh hoặc gián tiếp công kích của cảm xúc sợ hãi Bảng So sánh điểm trung bình 86 Bảng Tóm tắt một số trả lời 117 2.19 giữa các biểu hiện của 3.6 của học sinh về nội nhóm hành vi dịch dung liên quan đến cảm chuyển sự công kích của xúc giận dữ cảm xúc sợ hãi. Bảng So sánh điểm trung bình 87 Bảng Phân tích suy nghĩ tự 123 2.20 giữa các biểu hiện của 3.7 động của học sinh M.T nhóm chức mô và cơ quan nội tiết của cơ thể của cảm xúc sợ hãi Bảng So sánh điểm trung bình 87 Bảng Phiếu ghi nhớ cảm 124 2.21 giữa các biểu hiện của 3.8 xúc hàng ngày nhóm giọng nói của cảm xúc sợ hãi. Bảng So sánh điểm trung bình 88 Bảng Phiếu ghi nhớ cảm 128 2.22 giữa các biểu hiện của 3.9 xúc hàng ngày ở phiên nhóm biểu hiện đáp trả thứ tư không mang tính công kích của cảm xúc sợ hãi Bảng So sánh điểm trung bình 90 2.23 giữa biện pháp các biện pháp mà học sinh sử dụng để giải tỏa từng cảm xúc
- 10 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Ký hiệu Tên hình Trang 1 Hình 2.1 Biểu đồ phân bố các điểm trung bình ứng với mức 70 độ kiểm soát cảm xúc của học sinh một số trường THPT tại Tp. HCM
- 11 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công việc, học tập, khả năng sáng tạo của con người. Thật vậy, có vô vàn những tình huống dẫn đến hàng loạt cảm xúc nảy sinh. Đó là, chúng ta có lúc vui, buồn, giận dữ, sợ hãi, xấu hổ,… Khi cảm xúc xuất hiện, những hành vi, thái độ phát sinh ngay tức thì. Và dễ thấy là đôi khi chúng ta lại “nóng giận mất khôn” dẫn đến đánh mất bản thân mình. Hay những hậu quả có thể là ân hận, hối tiếc, sai lầm, thất bại,… Thế nên, kiểm soát cảm xúc sao cho thật hợp lý nhằm giúp cuộc sống của con người cân bằng, hài hòa hơn là điều mà thật sự nhiều người rất mong muốn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cảm xúc của chúng ta đang ở mức nào? Chúng ta có thật sự kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân chưa? Kiểm soát cảm xúc không đơn thuần là kiểm soát hành vi và thái độ ngay khi cảm xúc nảy sinh. Có thể thấy rằng, nếu cảm xúc kéo dài quá lâu như giận dữ quá mức có thể dẫn đến tâm lý bị ảnh hưởng nghiêm trọng như là cáu gắt, bực bội, hành động điên rồ; hay là người lúc nào cũng hay giận dữ thì làm việc gì cũng dễ mau chán, thất bại. Do đó, xác định kiểm soát cảm xúc cũng có nghĩa là không chỉ dừng lại ở điều chỉnh hành vi, biểu hiện sinh học của cơ thể hay thái độ bên ngoài mà còn phải biết giải pháp kiểm soát cảm xúc, giải tỏa dồn nén cảm xúc kịp thời. Trên cơ sở xác định được vai trò quan trọng của cảm xúc trong đời sống tâm lý của con người, nhiều nghiên cứu về cảm xúc ngày càng được quan tâm và chú ý. Chẳng hạn như các công trình nghiên cứu gần đây về trí tuệ cảm xúc của P.Salovey và J.Mayer, D.Goleman cho thấy trí tuệ cảm xúc quyết định thành công của con người khá lớn. Tuy nhiên, đo lường kiểm soát cảm xúc vẫn chưa được nhấn mạnh mà chỉ mới xem xét khả năng này tồn tại trong thành tố của trí tuệ cảm xúc là “quản lý cảm xúc”. Vì vậy, thật sự cần có những nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn về khả năng kiểm soát cảm xúc nhằm giúp trả lời những câu hỏi mà thực tiễn đặt ra ở trên.
- 12 Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi mà nhân cách, trí tuệ đang trong quá trình hoàn thiện nên thiết nghĩ, việc phát triển toàn diện nói chung mà cụ thể là bồi dưỡng và rèn luyện trí tuệ cảm xúc nói riêng cho học sinh THPT là vấn đề cần được quan tâm. Theo Luật Giáo dục năm 2005, Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu giáo dục hiện nay [24]. Vậy thực tế cho thấy phải chăng là cán cân dạy chữ chênh cao hơn dạy người? Rõ ràng, gần đây, mặt đạo đức, mặt cảm xúc, bạo lực học đường của lứa tuổi trung học phổ thông, xảy ra với tình trạng ngày càng nghiêm trọng. Rất đáng lo ngại là hiện tượng nhiều học sinh chỉ vì thiếu kiểm soát cảm xúc của bản thân trong các mối quan hệ đã dẫn đến hành vi tiêu cực và gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều trên toàn quốc. Hàng loạt vụ việc như học sinh H.V.H (lớp 12 trường THPT V.T, B.Đ) đâm bạn, Đ.Q.Đ (tỉnh K.H), nữ sinh Đ.T.Th (lớp 10, tỉnh N.A) đâm bạn vì cãi nhau, xích mích nhỏ [33]. Đây cũng là cảnh báo cấp bách cho việc giáo dục hướng đến những khía cạnh liên quan đến yếu tố thuộc về tình cảm, cảm xúc trong nhân cách của học sinh. Làm thế nào để đạt được mục tiêu giáo dục trên? Nhà trường trung học phổ thông hiện đang có quan tâm đến việc hình thành nhân cách và tác động để hình thành cảm xúc theo chiều hướng tích cưc cho học sinh như thế nào? Mặt khác, phòng tham vấn, tư vấn tâm lý được thành lập ở khá nhiều trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Tuy nhiên, phòng tham vấn học đường thật sự đóng vai trò hỗ trợ tâm lý học sinh ra sao trong khi cảnh báo về tình trạng đời sống cảm xúc của học sinh đang có dấu hiệu trầm trọng? Thực tế, chúng ta thấy rằng đội ngũ chuyên môn, một chương trình giáo dục cảm xúc, tình cảm, biện pháp tâm lý hỗ trợ, cũng là những dấu hỏi lớn về hiệu quả hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ thông. Vì trước tiên là chúng ta chưa biết rõ mức độ kiểm soát cảm xúc của học sinh như thế nào. Hơn nữa cảm xúc của cá nhân chỉ thể hiện khi gặp tình huống nhưng giáo dục cảm xúc gắn với tình huống thực tiễn cũng chưa được
- 13 hiệu quả. Vì vậy, những vấn đề này cần phải được giải đáp để nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá tầm quan trọng của kiểm soát cảm xúc của học sinh và trả lời cho những vấn đề đó là vô cùng cần thiết. Hiểu được điều đó và biết rằng hiện nay tuy có nhiều đề tài khóa luận và luận văn đã nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc nhưng chưa có nghiên cứu nào về khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh. Với tất cả những lí do này, đề tài “Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: khả năng kiểm soát cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu hổ) của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Khách thể nghiên cứu: học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Mức độ kiểm soát của các cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu hổ) của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa cao. - Trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh thì yếu tố gia đình có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với cảm xúc của học sinh. - Có sự khác biệt ý nghĩa về chỉ số kiểm soát cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu hổ) của học sinh các khối lớp, giữa nam và nữ, giữa học sinh các hệ công lập và dân lập. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của những lý thuyết và trắc nghiệm về kiểm soát cảm xúc.
- 14 - Đo lường mức độ kiểm soát cảm xúc giận dữ, sợ hãi, xấu hổ của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số biện pháp kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu mức độ kiểm soát của một số cảm xúc cơ bản là giận dữ, sợ hãi, xấu hổ. - Tiến hành nghiên cứu trên 360 học sinh ở một số trường THPT công lập và dân lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp một số phương pháp 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về kiểm soát từng cảm xúc, trí tuệ cảm xúc. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước: - Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở - Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm - Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau: - Mức độ biểu hiện của người có khả năng kiểm soát cảm xúc tức giận, sợ hãi, xấu hổ. - Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT. * Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần:
- 15 - Phần một: giới thiệu và hướng dẫn trả lời. - Phần hai: nội dung hỏi. Bảng thăm dò ý kiến sử dụng thang đo thái độ với 5 mức độ khác nhau. * Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này thực hiện theo kiểu phỏng vấn nhóm tập trung và phỏng vấn sâu cá nhân. - Phỏng vấn nhóm và cá nhân: tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với một số nội dung khách quan để đánh giá, để tăng tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu. * Phương pháp thực nghiệm Một vài biện pháp tác động của liệu pháp nhận thức hành vi được sử dụng nhằm giúp học sinh cải thiện khả năng kiểm soát cảm xúc giận dữ. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thống kê. 8. Đóng góp mới của đề tài - Mô tả mức độ khả năng kiểm soát một số cảm xúc của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh bằng bảng câu hỏi. - Xác định mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh THPT kiểm soát cảm xúc.
- 16 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÖC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Những nghiên cứu trên thế giới về kiểm soát cảm xúc Arixtôt viết: “Có lẽ mọi trạng thái của tâm hồn đều có liên quan đến thân thể: căm giận, sợ hãi, e thẹn, thông cảm, dũng cảm cũng như vui sướng, yêu thương và ghét bỏ, cơ thể cảm thấy một cái gì đó với các trạng thái ấy” [9, tr 324]. Đây có thể được coi như là quan niệm mở đầu trong việc xác định mối liên quan giữa cảm xúc và trạng thái của cơ thể ứng với cảm xúc đó. Vào những năm 1960, Richard Alpert thực hiện những nghiên cứu khoa học đầu tiên về sự lo sợ trong các kỳ thi. Nghiên cứu này khẳng định rằng những học sinh bị sự lo lắng gây tác hại tới kết quả học tập và những người thành công bất chấp sự căng thẳng, thậm chí nhờ sự căng thẳng mà thành công hơn [4, tr 114]. Nghiên cứu này cho thấy khi cảm xúc nảy sinh thì thái độ, hành vi của con người cũng bị tác động nghiêm trọng. Cũng trong những năm 1960, Walter Mischel đã tiến hành trắc nghiệm để đo năng lực chế ngự cảm xúc tại một nhà trẻ ở Trường Đại học Stanford. Trắc nghiệm này cho phép thăm dò tâm lý một đứa trẻ xung đột giữa các xung lực và sự kiềm chế, giữa ham muốn và sự chế ngự bản thân, giữa niềm thích thú tức khắc và sự mong đợi [19, tr 174]. Trắc nghiệm này như là một bước khởi đầu khi xác lập mối tương tác giữa kiếm chế bản thân với các thành phần trong cấu trúc của nhân cách như ý chí, nhu cầu. Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà thần kinh học có liên quan đến cảm xúc và não bộ cũng xuất hiện. Các công trình này một lần nữa giúp con người khám phá ra sự liên hệ đặc biệt của não bộ đối với cảm xúc. Chẳng hạn như, vào năm 1992, nhà thần kinh học Josep Ledoux khẳng định mọi cảm xúc vui buồn giận dữ đều được sinh ra từ hệ thống viền (limbic) [19, tr 179].
- 17 Kế đến là nhà nghiên cứu Antonio Damasio nhận thấy các bệnh nhân bị tổn thương vùng não này đều không cảm nhận và chế ngự được tình cảm của mình. Từ đó, A.Damasio cho rằng không có trí tuệ ở dạng thuần túy, mà được nuôi dưỡng bởi cảm xúc và chính phần tân vỏ não (neocortex) đã chi phối, kiểm soát, chỉ đạo, phối hợp các cảm xúc đó [19,179]. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu như Arnold (1990), Ioung (1961), Lazarus (1968) cho rằng nguồn gốc chính của bệnh tâm thần cơ thể, phần lớn các cảm xúc phá vỡ và gây rối loạn hành vi [2, tr 13]. Cuối những năm 1930, E.L.Thorndike quan niệm trí tuệ xã hội là năng lực hiểu và điều khiển mà những người đàn ông, đàn bà, con trai và con gái sử dụng để hành động một cách khôn ngoan, sáng suốt trong các mối quan hệ của con người. Đây cũng là một quan niệm thể hiện khả năng kiểm soát của cá nhân đối với người khác [26]. Năm 1983, Howard Gardner xuất bản tác phẩm “Frames of mind”. Ông đưa ra mô hình đa trí tuệ và cho rằng trí tuệ cá nhân gồm hai loại: trí tuệ liên nhân cách (interpersonal intelligence) và trí tuệ về bản thân (intrapersonal intelligence) [25]. Bảng kiểm Bar-On EQ-I (emotional quotiet inventory) được phát hành năm 1997 dựa trên thang đo nguyên bản năm 1998 để đo sức khỏe tâm lý. Phép đo này đề cập đến ba trong năm lĩnh vực của trí tuệ cảm xúc đó là : - Kiểm soát, quản lý những trạng thái do các tác động bên ngoài thể hiện ở sinh lý, tâm lý, hành vi (stress) gồm các kĩ năng như giải quyết vấn đề, đánh giá đúng thực tiễn. - Khả năng thích ứng gồm khả năng chịu đựng những trạng thái do các tác động bên ngoài thể hiện ở sinh lý, tâm lý, hành vi (stress), năng lực kiểm soát xung tính. - Tâm trạng gồm khả năng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc [10]. Năm 1996 – 1997, Cooper với phép đo sơ đồ chỉ số cảm xúc EQ MAP chia trí tuệ cảm xúc thành năm thành tố. Trong đó có các năng lực của trí tuệ cảm xúc: đo
- 18 lường năng lực sử dụng xúc cảm có mục đích, sáng tạo, linh hoạt, quan hệ với người khác và giải quyết bất mãn một cách tích cực [10]. Thang đo LEAS - nhận thức cảm xúc (Level of Emotional Awareness) bằng cách sử dụng một chuỗi 20 cảnh tượng mà có sự tham gia của hai người, được xây dựng để gợi ra 4 nhóm cảm xúc: giận dữ, sợ hãi, hạnh phúc và buồn bã. Từng cảnh tượng được tiếp diễn xoay quanh câu hỏi: Bạn sẽ có cảm giác như thế nào? Và người khác sẽ có cảm thấy như thế nào? Tương ứng với từng câu hỏi, từng ý kiến trả lời của từng người sẽ được chia tách thành 2 điểm cho sự miêu tả cảm xúc: một là cho chính bản thân họ và một cho người khác [10]. Ngoài ra, năm 1999, Boyatsis với ECI (bảng kiểm năng lực cảm xúc – Emotional Competency Inventory) được thiết kế theo kiểu tự đánh giá và người khác đánh giá. Trắc nghiệm này đề cập đến việc đo một trong bốn lĩnh vực của trí tuệ cảm xúc. Đó là: - Tự kiểm soát, làm chủ bản thân, tự kiểm soát xúc cảm của mình, lòng tự tin, tự ý thức, thích ứng, định hướng thành đạt và sáng tạo. - Các kĩ năng xã hội: giáo dục người khác, năng lực lãnh đạo, năng lực tạo ảnh hưởng, năng lực giao tiếp, tạo xúc tác để thay đổi, kiểm soát, quản lý xung đột, xây dựng các mối quan hệ, tinh thần đồng đội và sự hợp tác [10]. Thang đo MEIS (thang đo trí tuệ cảm xúc đa nhân tố – Mutilfactor Emotional Intelligence Scale) được tác giả Majer, Salovey và Caruso (2000) thiết kế để đo bốn yếu tố cấu thành trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence). Trong đó nhánh thứ tư của EI là “quản lý cảm xúc của chính họ và của người khác” [10]. Năm 1995, Daniel Goleman đã tập hợp các kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và cho ra đời cuốn sách đầu tiên “Trí tuệ cảm xúc” vào. Mô hình trí tuệ cảm xúc mà D.Goleman đề xuất là một mô hình kiểu hỗn hợp. Theo D.Goleman, trí tuệ cảm xúc bao gồm các năng lực: sự tự chủ, lòng nhiệt thành và kiên nhẫn cũng như khả năng và sự kích thích hành động [4]. Kiểm soát, điều khiển các mối quan hệ xã hội được D.Goleman nhận định là một trong bốn biểu hiện của trí tuệ cảm xúc bên cạnh các năng lực sau:
- 19 - Tự biết mình; - Tự kiểm soát, tự quản; - Nhận biết các quan hệ xã hội; Từ năm 1995, Daniel Goleman – người được xem là nhà nghiên cứu hàng đầu về trí tuệ cảm xúc hiện nay, đề xuất chúng ta phải có những năng lực cảm xúc cá nhân gồm: - Năng lực tự nhận biết bản thân; - Năng lực tạo động lực; - Những năng lực thông minh cảm xúc xã hội gồm: năng lực thấu cảm với người khác và năng lực giao tiếp xã hội [26]. Vào năm 1990, P.Salovey và J.Mayer đã đề xuất mô hình trí tuệ thuần năng lực- được gọi là EI 90 (trí thông minh cảm xúc). Mô hình này nhìn nhận “điều khiển hoặc kiểm soát cảm xúc và sử dụng xúc cảm một cách phù hợp cho hoạt động” là một trong những năng lực của trí tuệ cảm xúc [31]. Vào năm 1997, P.Salovey và J.Mayer cùng với Caruso đổi mới lại mô hình EI 90 bằng mô hình EI 97. Trong mô hình mới này, họ đề cập đến một trong bốn năng lực của trí tuệ cảm xúc đó là “Kiểm soát sự kết hợp của lập luận và dữ kiện để đưa ra những quyết định chiến lược” [32]. Vào năm 2002, P.Salovey và J.Mayer cùng với Caruso chỉnh sửa thang đo MEIS và phiên bản mới này là MSCEIT (Mayer – Salovey – Caruso Emotional Intelligence Test). Thang đo này chỉ báo khả năng hoạt động của người được đo dưới ảnh hưởng những cảm xúc khác nhau. Phép đo này đo lường bốn thành tố: nhận thức về xúc cảm, xúc cảm hóa tư duy, hiểu biết xúc cảm và điều khiển, kiểm soát xúc cảm [10]. Nhìn chung, những nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc còn khá mới mẻ. Hiện tại, đó chỉ là mô hình, cách đo lường, các thành tố của trí tuệ cảm xúc. Kiểm soát cảm xúc cũng được đề cập như là một yếu tố nhỏ trong các cấu trúc của trí tuệ cảm xúc. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về kiểm soát cảm xúc. Do đó, có thể nói kiểm soát cảm xúc vẫn là một lĩnh vực mới mẻ hiện nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 372 | 100
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
92 p | 504 | 98
-
Luân văn Thạc sĩ Tâm lý học: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
129 p | 542 | 87
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong công tác tham vấn học đường tại thành phố Hồ Chí Minh
82 p | 493 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
107 p | 438 | 79
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
119 p | 336 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp
93 p | 320 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Áp lực tâm lý và cách ứng phó của trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh
197 p | 270 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên năm thứ nhất trường Sĩ quan Lục quân 2
133 p | 299 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Bầu không khí tâm lý của lớp học tại trường Đại học An ninh Nhân dân
178 p | 221 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại TP. Hồ Chí Minh
106 p | 162 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: So sánh một số khái niệm trong Tâm lý học và Duy thức học
67 p | 158 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
143 p | 173 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
103 p | 149 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự
124 p | 163 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Năng lực quản lý nhân sự của giám đốc doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
104 p | 136 | 19
-
Luân văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa- Vũng Tàu
115 p | 152 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các Trung tâm Bảo trợ Xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
117 p | 120 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn