Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 40
download
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh giới thiệu tới các bạn cơ sở lý luận về kỹ năng sống; thực trạng và giải pháp giáo dục kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thúy Nhuần KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thúy Nhuần KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm Lý Học Mã số: 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài là trung thực, chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai trái, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TP.HCM, ngày 15 tháng 04 năm 20014 Tác giả Vũ Thúy Nhuần
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô đã nhiệt tình hướng dẫn và giảng dạy chúng tôi trong thời gian vừa qua. Đồng thời, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Quốc Minh, đã tận tâm hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn đến quý thầy cô thuộc phòng sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi giải quyết những khó khăn để tôi có thể hoàn thành xong khóa học của mình. Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của nhà trường và sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2014.
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG ...............................................6 1.1.Lịch sử nghiên cứu về kỹ năng sống..........................................................................................................6 1.1.1. Một số nghiên cứu kỹ năng sống trên thế giới .............................................6 1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng sống ở Việt Nam ..........................................................9 1.2. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống ........................................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm kỹ năng ........................................................................................ 13 1.2.3. Kỹ năng sống ................................................................................................. 19 1.3. Đặc điểm lứa tuổi sinh viên ........................................................................................................................ 22 1.3.1. Sự phát triển thể chất .................................................................................... 22 1.3.2. Đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên........................................................ 23 1.4. Một số kỹ năng sống cần thiết đối với sinh viên.............................................................................. 28 1.4.1. Kỹ năng quản lý thời gian ............................................................................ 28 1.4.2. Kỹ năng giải quyết vấn đề ........................................................................... 30 1.4.3. Kỹ năng quản lý cảm xúc............................................................................. 32 1.4.4. Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................... 35 1.4.5. Kỹ năng làm việc theo nhóm ....................................................................... 38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................................................................ 40 Chương 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................... 42 2.1. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................................................................ 42 2.1.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 42 2.1.2. Mẫu nghiên cứu............................................................................................. 42 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................. 42 2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .......................................................... 42
- 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn............................................................................... 44 2.2.3. Phương pháp thử nghiệm ............................................................................. 45 2.2.4. Phương pháp toán thống kê ......................................................................... 45 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .................................................................................................................. 45 2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ............................................................................ 45 2.3.3. Nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng sống ........................... 47 2.3.4. Mức độ cần thiết của kỹ năng sống theo đánh giá của sinh viên và giảng viên................................................................................................... 48 2.3.5. Tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giảng viên về kỹ năng sống của sinh viên. ............................................................................................. 50 2.3.7. Kết quả của việc sinh viên có kỹ năng sống tốt .................................... 52 2.3.8. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về mức độ quan trọng của một số kỹ năng đối với cuộc sống của sinh viên .......................................... 53 2.3.9. Đánh giá của sinh viên về mức độ 10 kỹ năng sống cụ thể................. 54 2.3.10. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh viên thiếu kỹ năng sống .......... 56 2.3.11. Biện pháp giúp sinh viên có kỹ năng sống tốt ...................................... 59 2.3.12. Mong muốn của sinh viên để có kỹ năng sống tốt. .............................. 63 2.3.13. Nhận biết của sinh viên về bản thân mình ............................................. 64 2.3.14. Sinh viên tự đánh giá về kỹ năng quản lý thời gian của mình ............ 66 2.3.15. Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng giao tiếp .................................... 67 2.4. Biện pháp tác động nhằm phát triển kỹ năng sống cho sinh viên đại học kỹ thuật công nghệ thành phố hồ chí minh.................................................................................................................... 68 2.4.1. Tổ chức thử nghiệm ...................................................................................... 68 2.4.2. Quy trình thử nghiệm ................................................................................... 68 2.4.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thử nghiệm ........................................................ 69 2.4.4. Phân tích kết quả tác động. ......................................................................... 69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................................ 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 82 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc UNESCO : Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục UNFPA : Quỹ dân số Liên Hợp Quốc WHO : Tổ chức y tế thế giới T – TEST : Trị số kiểm nghiệm T P. : Mức ý nghĩa N : Số lượng ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐC : Đối chứng TN : Thử nghiệm
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ...........................................................45 Bảng 2.2. Các mức độ tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng sống của sinh viên.................................................................................46 Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng sống.................47 Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của kỹ năng sống theo đánh giá của sinh viên và giảng viên. ..................................................................48 Bảng 2.5. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về kỹ năng sống của sinh viên.................................................................................50 Bảng 2.6. Cách thức để sinh viên có kỹ năng sống tốt..............................52 Bảng 2.7. Kết quả của việc sinh viên có kỹ năng sống tốt ........................52 Bảng 2.8. Những kỹ năng sống quan trọng đối với cuộc sống của sinh viên ....53 Bảng 2.9. Tự đánh giá của sinh viên về mức độ một số kỹ năng sống của bản thân ...........................................................................55 Bảng 2.10. Nguyên nhân khiến cho sinh viên thiếu kỹ năng sống...............56 Bảng 2.11. Đánh giá về những biện pháp giúp sinh viên có kỹ năng sống tốt ..................................................................................59 Bảng 2.12. Những mong muốn của sinh viên để có kỹ năng sống tốt..........63 Bảng 2.13. Sinh viên tự nhận biết về bản thân mình ..................................64 Bảng 2.14. Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng quản lý thời gian ............66 Bảng 2.15. Sinh viên tự đánh giá về kỹ năng giao tiếp của mình ................67 Bảng 2.16. Kết quả đánh giá của sinh viên về kỹ năng quản lý thời gian ở nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước. .........................70 Bảng 2.17. Kết quả đánh giá của sinh viên về kỹ năng quản lý thời gian ở nhóm đối chứng và nhóm sau thử nghiệm. ............................71 Bảng 2.18. Kết quả đánh giá của sinh viên sau khi tham gia buổi thử nghiệm kỹ năng quản lý thời gian ............................................73
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế đã đặt con người trước hàng loạt những thách thức của cuộc sống. Trước thách thức và những đòi hỏi mới của công cuộc hội nhập, kỹ năng sống đã trở thành hành trang cực kỳ quan trọng đối với mọi người. Đặc biệt là đối với sinh viên, là tầng lớp trí thức của xã hội, là đội ngũ trí thức và là lực lượng then chốt của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy sinh viên ngoài việc trang bị cho mình những kiến thức chuyên ngành, sinh viên cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết để thích ứng với những thách thức và đòi hỏi của xã hội. Kỹ năng sống là vấn đề được quan tâm đến trong thời gian gần đây. Khi có kỹ năng sống sinh viên có khả năng sống hòa nhập, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, biết ứng phó với sức ép và thách thức trong cuộc sống, dễ dàng tạo được mối quan hệ thân thiện, cởi mở với thầy cô và bạn bè. Từ đó giúp cho sinh viên có thêm sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập và trong công việc. Mặc dù kỹ năng sống có vai trò quan trọng đối với sinh viên như vậy, nhưng vẫn có không ít các bạn sinh viên dù rất tự tin với những kiến thức đã được trang bị ở giảng đường đại học, nhưng khi ra trường lại không xin được việc làm phù hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng chỉ vì sinh viên thiếu những kỹ năng sống cơ bản như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nhận thức bản thân, vv….. Như vậy, có thể nói rằng kỹ năng sống cho sinh viên là một trong những vấn đề quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Nhưng đa phần các trường đại học ở nước ta vẫn chưa đưa được bộ môn kỹ năng sống trở thành môn học chính khóa; vấn đề giáo dục kỹ năng sống trong các trường đại học vẫn còn hạn chế, chưa thật
- 2 sự được quan tâm đúng mức. Việc đào tạo kỹ năng sống hiện nay chỉ tập trung chủ yếu thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các trường khác nên tính bền vững không cao, chỉ được triển khai trong thời gian nhất định hoặc cách thức triển khai giáo dục kỹ năng sống của các trường, chủ yếu là thông qua các hoạt động ngoại khóa. Hiện nay, có nhiều người đã nghiên cứu về kỹ năng sống, nhưng việc tìm hiểu về kỹ năng sống của sinh viên vẫn là vấn đề mới mẻ và vẫn cần được nghiên cứu nhiều. Đặc biệt là kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh vẫn chưa được ai nghiên cứu. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm phát triển kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh 4. Giả thuyết nghiên cứu Một số kỹ năng sống cần thiết của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh chưa cao. Nếu có những biện pháp phù hợp thì có thể phát triển được các kỹ năng sống cho sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kỹ năng sống, biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên. 5.2. Tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống và biện pháp phát triển kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
- 3 5.3. Tổ chức thử nghiệm các biện pháp tác động nhằm phát triển kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. 6. Giới hạn đề tài 6.1 . Nội dung - Đề tài nghiên cứu: Dựa trên kết quả của cuộc khảo sát ban đầu, đề tài chọn ra 3 kỹ năng sống được sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đánh giá là quan trọng và cần thiết để đưa vào khảo sát thực trạng như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp. Đề tài tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống hiện nay của sinh viên đồng thời tìm ra một số biện pháp cơ bản trong việc phát triển kỹ năng sống cho sinh viên. 6.2. Địa điểm Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh 6.3. Đối tượng khảo sát - Sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh là 200 - Giảng viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.Hồ Chí Minh là 80 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu. - Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi * Dành cho sinh viên + Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước: - Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở - Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm - Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức
- 4 + Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần: - Phần một: Giới thiệu và hướng dẫn trả lời. - Phần hai: Nội dung hỏi. * Dành cho giảng viên của trường - Mục đích: Thu thập thông tin từ phía giảng viên của trường để: + Đánh giá sơ bộ về thực trạng kỹ năng sống hiện nay của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh + Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Cách tiến hành: Cho đối tượng khảo sát trả lời những câu hỏi trên các phiếu thăm dò ý kiến. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn sâu + Phỏng vấn sâu trên 10 sinh viên và 5 giảng viên nhằm thu thập thêm những thông tin phục vụ cho đề tài. 7.3. Phương pháp thử nghiệm - Mục đích: Nhằm so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi tiến hành các biện pháp phát triển kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Cách tiến hành: Sau khi rút ra kết luận về thực trạng kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh và thăm dò được các biện pháp phát triển kỹ năng sống, người nghiên cứu lựa chọn một kỹ năng sống cơ bản và tổ chức tác động. Sau khi tổ chức các biện pháp tác động, người nghiên cứu dùng phiếu điều tra để đo lại kỹ năng sống của sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 7.4. Phương pháp thống kê toán học - Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài chỉ ra bức tranh thực trạng kỹ năng sống và việc phát triển kỹ năng
- 5 sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu cùng với những nguyên nhân của chúng. Đây là một trong những công trình nghiên cứu về lĩnh vực kỹ năng sống dành cho sinh viên đại học. Vì thế, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần: 8.1. Về lý luận - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về: Kỹ năng sống, biện pháp phát triển kỹ năng sống. 8.2. Về thực tiễn - Góp phần làm sáng tỏ thực trạng kỹ năng sống hiện nay của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. - Thử nghiệm và minh chứng mô hình thử nghiệm ban đầu nhằm phát triển được kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, định hướng ứng dụng cho nhà trường thực hiện các biện pháp phát triển kỹ năng sống cho sinh viên tùy theo tình hình thực tiễn.
- 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG 1.1.Lịch sử nghiên cứu về kỹ năng sống 1.1.1. Một số nghiên cứu kỹ năng sống trên thế giới Thuật ngữ “Kỹ năng sống” hiện ngày càng phổ biến và được sử dụng khá rộng rãi. Trên thế giới, “Kỹ năng sống” là những thuật ngữ đã xuất hiện từ rất sớm, cùng với nó là những chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng khắp và có hiệu quả ở nhiều quốc gia khác nhau. Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ “Kỹ năng sống” được những nhà tâm lý học thực hành đưa ra và coi đó như là khả năng xã hội rất quan trọng trong việc phát triển cá nhân. Đến năm 1979, Gilbert Botvin (tiến sĩ người Mỹ - nhà khoa học hành vi và giáo sư tâm thần học) đã công bố một chương trình đào tạo kỹ năng sống có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9. Thông qua modul tương tác, chương trình đã tạo cơ hội cho người học được tiếp cận với những kỹ năng như: Quyết đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề, để thể hiện sự từ chối các chất gây nghiện như thuốc lá. Chương trình này đã được triển khai trong nhiều trường học khác nhau, từ các trường công lập đến các trung tâm tạm giam người chưa thành niên và đã thu được kết quả ấn tượng. Nó không chỉ giúp ngăn ngừa hút thuốc trong thanh thiếu niên mà còn giúp tăng thêm giá trị trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, kết quả học tập và sự quan tâm của nhà trường. Như vậy, giáo dục kỹ năng sống đã được đưa vào chương trình tiểu học và trung học ở các nước phát triển từ khá sớm, nhằm thúc đẩy lối sống lành mạnh ở trẻ em, tạo nền tảng vững chắc cho các em khi bước vào tuổi trưởng thành. [18] Chương trình giáo dục kỹ năng sống, với tài trợ của các tổ chức quốc tế (UNICEF, UNESCO, UNFPA, WHO) đã được phát triển rộng khắp. Thông qua mạng lưới toàn cầu, các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu, đồng thời phối hợp với nhau để đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong thanh thiếu niên với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chương trình đã được thực hiện và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ La Tinh và Caribe, khu vực Nam Phi và Bostswana, khu vực Châu Á.
- 7 Tại Mỹ La Tinh, năm 1996, một hội thảo về kỹ năng sống được tổ chức tại Costa Rica nhằm đẩy mạnh giáo dục sức khỏe thông qua giáo dục kỹ năng sống trong các trường học và coi đó như là những ưu tiên của mạng lưới y tế tại Mỹ Latinh. Năm 1998, một hội thảo khác được tổ chức tại Mexico nhằm củng cố sự cam kết thực hiện chương trình, đồng thời cung cấp thêm vật liệu cho các quốc gia tham gia (các tài liệu của WHO về kỹ năng sống). Colombia là một trong những quốc gia nhận được tài trợ lớn từ PAHO / WHO và các quốc gia khác để thực hiện chương trình này trên toàn hệ thống giáo dục quốc dân. Đầu tiên, chương trình là sáng kiến làm giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật liên quan đến các vụ giết người và bạo lực, sau đó dần được thay đổi để đáp ứng nhu cầu của nhiều thanh thiếu niên và họ gọi là giáo dục toàn diện. Chương trình giáo dục Kỹ năng sống của Colombia gồm các tài liệu hướng dẫn và hoạt động thiết kế dành cho đối tượng từ lớp 4 đến lớp 9 và được thực hiện ở các trường nghèo trong 20 thành phố ở Colombia, với sự tham gia của khoảng 15 ngàn học sinh [18]. Tại vùng biển Caribe, Liên hợp quốc phối hợp với Đại học Tây Ấn, Bộ giáo dục và Bộ y tế đã điều hành dự án CARICOM (Caribbean community) nhằm đưa chương trình giảng dạy kỹ năng sống vào các bậc học: Mẫu giáo, tiểu học và trung học trên toàn vùng Caribe thông qua cách tiếp cận giáo dục sức khỏe và cuộc sống gia đình. Tại Botswana và Nam Phi, từ năm 1966, được sự hỗ trợ của trung tâm chính sách quốc tế về rượu (ICAP), chương trình “Growing up” (1996 – 1999) ra đời nhằm thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho một số trường tiểu học ở một số khu vực này. “Growing up” được thiết kế để giúp người học tìm hiểu một số kỹ năng liên quan đến cuộc sống hàng ngày, bao gồm 7 chủ đề: 1. Xây dựng một lớp học chia sẻ; 2. Học tập để hợp tác, làm việc nhóm, giao tiếp, lắng nghe và kết bạn; 3. Đối phó với tình cảm và cảm xúc; 4. Ra quyết định; 5. Lớn lên khỏe mạnh; 6. Giúp đỡ để trường học và gia đình trở thành nơi an toàn hơn; 7. Mỗi cá nhân là một người đặc biệt. Chương trình này đã đạt được nhiều thành công lớn và càng được mở rộng với trọng tâm mới là: HIV/AIDS [18].
- 8 Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của tổ chức UNESCO, UNICEF, UNFPA, các chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Sri lanka), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipines, Thái Lan, Myanmar, Đông Timor, Việt Nam). Tại khu vực Đông Nam Á, các chương trình giáo dục kỹ năng sống xuất hiện ở các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thế kỷ XX. Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng triển khai để đưa kỹ năng sống vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. Kỹ năng sống được coi như một phương tiện hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng trong thanh thiếu niên để có thể lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lý. Ở Lào - được bắt đầu quan tâm từ 1997 với cách tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2011 giáo dục kỹ năng sống ở Lào được mở rộng sang các lĩnh vực như: Giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường [23]. Ở Campuchia cũng đã nghiên cứu và phát triển chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến trung học phổ thông. Nhưng vấn đề nổi rõ nhất vẫn là việc xác lập các kỹ năng cần huấn luyện cho từng lứa tuổi cũng như phương thức huấn luyện hiệu quả [31]. Giáo dục kỹ năng sống ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời sống gia đình. Nhiều nhà nghiên cứu ở nước này coi kỹ năng sống là môn học của cuộc sống và môn này đã được dạy như một môn học ở trường tiểu học và trung học cơ sở. Còn tại Indonexia thì kỹ năng sống được tập trung nghiên cứu trên bình diện như một khoa học giáo dục. Kỹ năng sống được xem như những kiến thức, kỹ năng, thái độ giúp người học sống một cách độc lập. Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ mang đến những lợi ích nhất định như: Nâng cao cơ hội việc làm cho người học, nâng cao
- 9 chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy việc thục hiện chính sách tự chủ của địa phương, tạo ra chất lượng giáo dục cho người nghèo và người có hoàn cảnh đặc biệt [31]. Ở Thái Lan – giáo dục kỹ năng sống được quan tâm đến rất sớm và được thực hiện bởi những tổ chức phi chính phủ và cả những tổ chức giáo dục của bộ - ban ngành trong nước. Tại đây, họ quan niệm kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hang ngày một cách hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc hoặc có thể hiểu kỹ năng sống là khả năng của cá nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để có thể sống hạnh phúc. Cũng tương tự với quan điểm này, tại Philippine với quan niệm coi kỹ năng sống là những năng lực thích nghi và tính tích cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi, trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày [31]. Nhìn chung các quốc gia Đông Nam Á cũng mới bắt đầu triển khai chương trình và biện pháp giáo dục kỹ năng sống nên chưa thật toàn diện và sâu sắc, còn đang trong giai đoạn nghiên cứu theo hướng tập trung giải quyết cách hiểu về kỹ năng sống, phân loại kỹ năng sống cũng như hướng huấn luyện kỹ năng sống. Như vậy, trên thế giới nói chung và ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, kỹ năng sống đã được triển khai đưa vào giáo dục, cả trong giáo dục chính quy và không chính quy. Đến nay, quá trình giáo dục kỹ năng sống ở các quốc gia này phần lớn đã đi vào quy trình và đang phát triển mạnh mẽ. 1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng sống ở Việt Nam Thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam vào những năm đầu thập niên 90 – khi xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp – nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài vào Việt Nam hay sự biến đổi của môi trường tự nhiên đã tác động rất lớn đến con người. Vì lẽ đó đã đòi hỏi mỗi người phải học cách thích nghi với những sự thay đổi đó. Từ đây, những kỹ năng khác ngoài trình độ học vấn, tư cách đạo đức, năng lực làm việc
- 10 bắt đầu được xem xét và quan tâm – đó chính là điều kiện để giáo dục Việt Nam quan tâm đến thuật ngữ kỹ năng sống trong chương trình và triển khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới [2]. Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm1996 (giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thuật ngữ kỹ năng sống mới thực sự phổ biến và được mọi người biết đến. Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng đặt mục tiêu… nhằm vào những chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Đến giai đoạn hai với chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống” thì quan niệm về kỹ năng sống cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa dạng hơn. [19] Đầu những năm 90 Thủ tướng chính phủ cũng đã có văn bản chỉ đạo tại quyết định 1363/TTg về việc “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Quyết định này chưa thấy rõ về việc phải rèn luyện kỹ năng sống ở các bậc học. Tuy nhiên nội dung của quyết định đã đề cập đến việc trang bị những kỹ năng ứng xử với môi trường, thái độ sống như biểu hiện ban đầu của kỹ năng sống. Chỉ thị 10/GD & ĐT năm 1995 hay chỉ thị 24/CT & GD năm 1996 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo đã có những chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng chống ma túy tại trường học. Trong đó cũng bao gồm các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp ứng xử với người nhiễm HIV, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng từ chối…Như vậy, ít nhiều cũng đã lồng ghép những nội dung của thuật ngữ kỹ năng sống ở trong đó. [4] Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục kỹ năng sống” (UNESCO hỗ trợ tổ chức) đã làm rõ hơn khái niệm về kỹ năng sống. Kỹ năng sống được tiếp cận dựa trên 4 trụ cột của việc học: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định”. Sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” thì khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng. “Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần đến để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh”.
- 11 Từ đây, những người làm công tác giáo dục đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và bắt đầu quan tâm đến kỹ năng sống và cách thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh [2]. Từ năm 2002 – 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (tiểu học và trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, tự nhiên – xã hội (lớp 1 – 3) và môn khoa học (lớp 4 – 5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề “Con người và sức khỏe” [3]. Giáo dục kỹ năng sống được tiếp cận và bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục không chính quy ở nước ta cách đây hơn 10 năm, đến nay, cũng đã có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho các đối tượng khác nhau như: Học sinh phổ thông; học sinh có hoàn cảnh khó khăn; học viên ở các trung tâm học tập cộng đồng, giáo viên trung học cơ sở…Mặc dù vậy, việc triển khai để đưa giáo dục kỹ năng sống vào các môn học ở nhà trường phổ thông vẫn hạn chế. Hầu hết giáo viên và học sinh trường phổ thông ở nước ta vẫn còn xa lạ với các thuật ngữ cũng như những vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống. Hiện nay, giáo dục kỹ năng sống ở nước ta vẫn đang ở mức độ bắt đầu triển khai thông qua việc tập huấn giáo viên để đưa kỹ năng sống tích hợp giảng dạy trong các môn học ở nhà trường phổ thông [19]. Một số nhà chuyên môn ở nước ta cũng đã bắt đầu nghiên cứu về kỹ năng sống. Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với đề tài cấp bộ, tác giả đã nghiên cứu về “Thực trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”. Tác giả cũng cho ra đời “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống” (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2008) sau khi tham gia dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở. Giáo trình đã tập trung phân tích về khái niệm kỹ năng sống, nội dung, nguyên tắc và các phương pháp giáo dục kỹ năng sống, cách đánh giá kết quả và tác động của giáo dục kỹ năng sống [21].
- 12 Một nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc là “Triết lý Giáo dục Việt Nam và Thế giới” cũng có giá trị quan trọng trong việc định hướng và tiếp cận việc nghiên cứu kỹ năng sống, nhưng không trực tiếp đề cập đến vấn đề kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống như đối tượng nghiên cứu. Một số bài báo viết về kỹ năng sống có giá trị thực tiễn và được nhiều người quan tâm như bài báo của tác giả Nguyễn Quang Uẩn “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ tâm lý học” trong tạp chí tâm lý học [5]. Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Oanh đã nghiên cứu, tìm hiểu và cho ra nhiều quấn sách về kỹ năng sống như: “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, “10 cách thức rèn kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, vv… Năm 2009, tác giả Huỳnh Văn Sơn cũng cho ra đời những cuốn sách đề cập đến khái niệm kỹ năng sống như: “Nhập môn kỹ năng sống”, “Bạn trẻ và kỹ năng sống”, “Mô hình kỹ năng sống hiện đại”, “Những kỹ năng thực hành xã hội”. Ngoài ra, tác giả Huỳnh Văn Sơn còn chủ nhiệm một số đề tài cấp bộ về kỹ năng sống như: “Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên một số Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các Trường Đại học Sư phạm”, “Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, vv…. Nhìn chung, giáo dục kỹ năng sống cho con người nói chung và cho học sinh, sinh viên nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và giáo dục trong nước quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau nhưng chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống và chưa có kết quả thử nghiệm chưa rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao. Hơn nữa, việc nghiên cứu kỹ năng sống ở Việt Nam cũng như việc triển khai chương trình rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên mới chỉ thể hiện ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo. Chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình giảng dạy kỹ năng sống một cách chính thống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 366 | 100
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
92 p | 502 | 98
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong công tác tham vấn học đường tại thành phố Hồ Chí Minh
82 p | 491 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
107 p | 435 | 79
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhân viên văn phòng tại doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
119 p | 331 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức và thái độ của người lao động về vấn đề tư vấn tâm lý trong doanh nghiệp
93 p | 307 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Áp lực tâm lý và cách ứng phó của trẻ lao động sớm tại một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh
197 p | 268 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên năm thứ nhất trường Sĩ quan Lục quân 2
133 p | 296 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Bầu không khí tâm lý của lớp học tại trường Đại học An ninh Nhân dân
178 p | 217 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân khu chế xuất Tân Thuận tại TP. Hồ Chí Minh
106 p | 161 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
103 p | 188 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
143 p | 171 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: So sánh một số khái niệm trong Tâm lý học và Duy thức học
67 p | 150 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
103 p | 141 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của chuyên viên nhân sự
124 p | 162 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Năng lực quản lý nhân sự của giám đốc doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
104 p | 127 | 19
-
Luân văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa- Vũng Tàu
115 p | 152 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các Trung tâm Bảo trợ Xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
117 p | 120 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn