intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

61
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu mối liên hệ của một số tính cách đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị giúp sinh viên rèn luyện tính cách để có đời sống tinh thần cân bằng và hạnh phúc hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Một số đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- NGUYỄN DUY TƢỞNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội, 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------- NGUYỄN DUY TƢỞNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60.31.80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trƣơng Thị Khánh Hà Hà Nội, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Hà nội, Ngày 27 tháng 05 năm 2020 Học Viên Nguyễn Duy Tƣởng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập dữ liệu khảo sát thực tiễn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, gia đình và những người thân luôn ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng còn hạn chế nên luận văn của tôi còn nhiều thiết sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thành tốt hơn luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2020 Học Viên Nguyễn Duy Tƣởng
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 3. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3 8. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC ....................................................... 5 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc ......................................................................................................... 5 1.1.1. Một số nghiên cứu về tính cách .............................................................. 5 1.1.2. Một số nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ............................................ 7 1.1.3. Lòng biết ơn và cảm nhận hạnh phúc ................................................... 12 1.1.4. Tính đố kỵ và cảm nhận hạnh phúc. ..................................................... 14 1.1.5. Đặc điểm của lòng biết ơn. ................................................................... 16 1.1.6. Đặc điểm của tính đố kỵ ........................................................................ 18 1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 22 1.2.1. Khái niệm tính cách .............................................................................. 22 1.2.2. Khái niệm về lòng biết ơn và tính đố kỵ ................................................ 22
  6. 1.2.3. Khái niệm về hạnh phúc và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên .......... 24 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 27 Chƣơng 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 28 2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 28 2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ........................................................... 28 2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn........................................................ 29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ........................................................ 30 2.2.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi. ................................................. 31 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu................................................................. 37 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 39 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP.................................................... 40 3.1. Thực trạng một số đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc ....... 40 3.1.1. Một số đặc điểm tính cách cá nhân....................................................... 40 3.1.2. Sinh viên với việc tự cảm nhận về hạnh phúc của bản thân. ................ 46 3.1.3. Thực trạng về tính biết ơn. .................................................................... 49 3.1.4. Thực trạng sự hài lòng của bản thân. ................................................... 52 3.2. Tƣơng quan giữa tính cách và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. . 55 3.2.1. Tương quan giữa các đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc ..... 55 3.2.2. Tương quan giữa sự hài lòng và lòng biết ơn với việc cảm nhận hạnh phúc. ...................................................................................................... 58 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 68 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 69 1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 69 2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................ 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ĐTB Điểm trung bình 2 ĐLC Độ lệch chuẩn 3 ĐHKT KTCN Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 4 SV Sinh viên
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu.................... 31 Bảng 2.2: Sự hài lòng của sinh viên về các vấn đề xung quanh cuộc sống ... 34 Bảng 2.3: Ở thang đo về lòng biết ơn của sinh viên chúng tôi thu được điểm số về độ tin cậy của từng item như sau: .......................................................... 35 Bảng 2.4: Thang đo tính cách của sinh viên trong cuộc sống, với 5 đặc điểm tính cách khác nhau chúng tôi có bảng: ......................................................... 36 Bảng 3.1. Cảm nhận về tính cách của bản thân .............................................. 40 Bảng 3.2. Cảm nhận hạnh phúc về toàn bộ cuộc sống của sinh viên (%) ...... 46 Bảng 3.3. Cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên. (ĐTB) ................. 47 Bảng 3.5: ĐTB Tính biết ơn của bản thân ...................................................... 49 Bảng 3.6: ĐTB sự hài lòng của bản thân ....................................................... 53 Bảng 3.7. Tương quan mối quan hệ giữa tính cách với hạnh phúc của sinh viên.55 Bảng 3.8. Tương quan Person giữa sự hài lòng; cảm thấy hạnh phúc ở sinh viên .......................................................................................................... 59 Bảng 3.9. Tương quan Person giữa lòng biết ơn; cảm thấy hạnh phúc ở sinh viên .......................................................................................................... 62 Bảng: 3.10. Mối tương quan của việc không cảm thấy biết ơn; cảm nhận hạnh phúc ....................................................................................................... 66
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ 21 là thế kỷ của tri thức, là thế kỷ đánh dấu sự phát triển như vũ bão về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, vì thế đòi hỏi con người phải thay đổi tư duy, phương pháp hoạt động và biết vượt qua mọi khó khăn để thích ứng với thời đại. Tuy nhiên, không phải mọi thứ của cá nhân đều có thể thay đổi đó là những đặc trưng tính cách cũng như cách cảm nhận hạnh phúc của mỗi con người. Nếu như trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường quan niệm là có thể dễ dàng đánh giá tính cách của từng người như là người này nóng tính, người kia dễ tính... Nhưng thực tế là không phải ai cũng đánh giá đúng về tính cách của bản thân mình cũng như tính cách của người khác. Trong khi đó, tính cách lại có một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống, nó giúp bản thân hòa nhập được với cuộc sống đầy biến động xung quanh. Hạnh phúc là gì? Có lẽ mỗi người trong chúng ta đều đã từng đặt câu hỏi như vậy. Người ta có thể cảm nhận được hạnh phúc nhưng để mô tả nó một cách rõ ràng thì không phải là điều đơn giản. Sinh viên là độ tuổi ở giai đoạn chuyển giao từ tuổi thanh niên sang tuổi trưởng thành, đồng thời, đây là giai đoạn chuyển đổi từ bậc học phổ thông sang việc học ở bậc đại học. Sinh viên bắt đầu với cuộc sống tự lập và tự định hướng cho cuộc sống của bản thân. Vì vậy, việc nắm bắt các đặc điểm về tính cách cũng như cách cảm nhận hạnh phúc của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong cuộc sống sau này của họ. Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp là trường có truyền thống lâu đời về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về kinh tế - kỹ thuật. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường cũng rất quan tâm đến việc cân bằng đời sống tinh thần của các bạn SV. 1
  10. Nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới quan tâm. Nó được coi là hướng nghiên cứu mới mẻ trong lĩnh vực tâm lý học. Trong khi đó, các đặc điểm tính cách được coi là vấn đề trọng tâm khi nghiên cứu về tâm lý học. Tuy nhiên, việc kết hợp nghiên cứu giữa một số đặc điểm tính cách với cảm nhận hạnh phúc trên nhóm khách thể là SV thì dường như chưa được khai thác. Vì vậy, có thể nói rằng triển khai đề nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” nhằm làm rõ ảnh hưởng của một số đặc điểm của tính cách đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên, từ đó đưa ra những nhận định giúp sinh viên rèn luyện những tính cách tốt, nâng cao cảm nhận hạnh phúc của bản thân. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Chỉ ra một số đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc của SV và mối liên hệ giữa một số đặc điểm tính cách đó với cảm nhận hạnh phúc của SV trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 3. Khách thể nghiên cứu 298 khách thể là sinh viên trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, trong đó 148 nam, 150 nữ; sinh viên ở cả 4 năm từ năm nhất tới năm thứ 4. 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu mối liên hệ của một số tính cách đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị giúp sinh viên rèn luyện tính cách để có đời sống tinh thần cân bằng và hạnh phúc hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: + Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 2
  11. + Đề xuất một số khái niệm công cụ của đề tài như khái niệm tính đố kỵ, tính biết ơn, cảm nhận hạnh phúc. - Nghiên cứu thực tiễn: + Nghiên cứu chỉ ra thực trạng tính đố kỵ, tính biết ơn, cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. + Phân tích mối quan hệ giữa tính đố kỵ, tính biết ơn, cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. + Rút ra kết luận và đề xuất một số kiến nghị 6. Phạm vi nghiên cứu + Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành từ Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. + Khách thể: Nghiên cứu được thực hiện trực tiếp trên 298 sinh viên đang học tại trường từ năm thứ nhất tới năm thứ tư. + Nội dung: Nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ một số đặc điểm tính cách trong đó hai nét tính cách chính là lòng biết ơn và tính đố kỵ trong của sinh viên đối với việc các em cảm nhận hạnh phúc. 7. Giả thuyết nghiên cứu Một số đặc điểm của tính cách của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp có tương quan thuận với cảm nhận hạnh phúc. Mối quan hệ này có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giới tính, địa bàn sinh sống, điều kiện kinh tế xã hội của gia đình. 8. Các phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này giúp chúng tôi có thêm nhiều cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Qua đây, chúng tôi biết được rằng, những nghiên cứu trước đã làm được những gì, nghiên cứu của chúng tôi góp phần củng cố luận điểm nào, bổ sung luận điểm nào. Những tài liệu mà chúng tôi sử dụng để viết tổng quan cho đề 3
  12. tài nghiên cứu được tham khảo từ các tạp chí khoa học, từ luận văn, luận án tiến sĩ cũng như trên những trang Web cả Tiếng Việt lẫn Tiếng Anh. 8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp này được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích thu thập được các thông tin định lượng liên quan đến tính đố kỵ, tính biết ơn, cảm nhận hạnh phúc, và một số thông tin nhân khẩu của khách thể 8.3. Phương pháp sử dụng thang đo Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi có sử dụng các thang đo của nước ngoài để đánh giá tính đố kỵ, tính biết ơn, cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. + Thang đo tính đố kỵ + Thang đo lòng biết ơn + Thang đo về cảm nhận hạnh phúc 8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi lựa chọn 8 sinh viên có chủ định để tiến hành phỏng vấn sâu nhằm làm rõ quan điểm của các em về lòng biết ơn và tính đố kỵ và hai đặc điểm tính cách này đối với việc cảm nhận hạnh phúc. Các cuộc phỏng vấn sâu được xây dựng với các kỹ thuật hỏi chuyện. 8.5. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học (SPSS): Đề tài sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để thực hiện các phép toán phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 4
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH VÀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về đặc điểm tính cách và cảm nhận hạnh phúc 1.1.1. Một số nghiên cứu về tính cách Tính cách là một đề tài được được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm với nhiều các lý thuyết được đưa ra theo nhiều hướng khác nhau. Tính cách làm nên sự khác biệt, sự “độc nhất vô nhị” của một cá nhân so với các cá nhân khác trong xã hội. Trên cơ sở mục tiêu, hứng thú, niềm tin riêng biệt, mỗi cá nhân có phương thức hành động riêng, bày tỏ cảm xúc riêng biệt và đặc biệt tỏ ra khác biệt về tính cách: mềm dẻo, linh hoạt, khiêm nhường hay cứng rắn, nghiêm ngặt và hiếu thắng; vui vẻ hay buồn rầu, ồn ào hay bình thản…. trong nghiên cứu vấn đề này đã được quan tâm từ thời Cổ đại với các triết gia như: Platon, Galieng... đặc biệt trong tâm lý học hiện đại vấn đề tính cách đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả khác nhau thuộc các nền văn hóa khác nhau. Có ba cách tiếp cận khác nhau về tính cách: tiếp cận tâm lý học xã hội, tâm lý học cá nhân và tâm bệnh học. Lý thuyết về tính cách xã hội: Mỗi cá nhân có những đặc điểm tính cách riêng biệt và độc đáo. Theo E.S. Fromm cho rằng nhân cách của mỗi người chính là kết quả của quá trình tương tác giữa các nhu cầu bẩm sinh và áp lực của chuẩn mực xã hội, ông có hai xu hướng tính cách xã hội: kiểu hiệu quả và kiểu không hiệu quả. Theo Bratus nhà tâm lý học người Nga, ông quan tâm đến thái độ của cá nhân đối với người khác và đối với bản thân. Dựa vào những thái độ đặc trưng mà cá nhân ứng xử với môi trường xung quanh, ông đã phân chia thành bốn cấp độ tính cách: cấp độ tự kỷ trung tâm, cấp độ nhóm trung tâm, cấp độ nhân văn và cấp độ tinh thần- siêu linh. 5
  14. Lý thuyết về tính cách cá nhân: Trong hệ thống lý thuyết phân tâm học của mình, S. Freud đã đề cập đến vấn đề tính cách của cá nhân. Có 3 luận điểm chính: thứ nhất, tính cách của cá nhân là một hệ thống các đam mê cá nhân quy định chứ không phải hành vi của họ; thứ hai, đặc điểm tính cách của mỗi cá nhân có nguồn gốc từ một hình thức đặc biệt đó là xung năng sống (libido) là xung năng tính dục giữ vai trò chủ đạo; thứ ba, ông cho rằng bản chất của tính cách không phải bắt nguồn từ một thuộc tính đơn lẻ nào đó mà là một cấu trúc tâm lý hoàn chỉnh của tập hợp liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau của các thuộc tính riêng lẻ. Carl Jung lại cho rằng những khác biệt tâm lý cá nhân là bẩm sinh và dựa vào đó ông đã phân chia thành hai nhóm người là nhóm hướng ngoại và nhóm hướng nội: Nhóm hướng ngoại có đặc điểm như hướng ra thế giới bên ngoài, do vậy ý kiến của người khác, những chuẩn mực chung hay những tình huống khách quan là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của họ nhiều hơn so với thái độ chủ quan của họ đối với hiện thực xung quanh. Những người thuộc nhóm hướng nội thường định hướng vào cảm xúc của bản thân nhiều hơn so với hoàn cảnh bên ngoài và những người xung quanh. Các lý thuyết về tính cách ranh giới: Các lý thuyết về tính cách ranh giới đều xuất phát từ cách tiếp cận tâm bệnh học và phần lớn các tác giả của lý thuyết này là các nhà tâm thần học, tâm bệnh học và tâm lý học lâm sàng. Khái niệm “tính cách ranh giới” được dịch nghĩa từ thuật ngữ “Akzentuierte” do Karl Leonhrd một nhà tâm thần học đồng thời là nhà tâm lý học người Đức đưa ra vào năm 1968. Ông cho rằng những dạng tính cách này được đặc trưng bởi tính sẵn sàng phát triển thành các nhân cách đặc biệt: hoặc trở thành người có hành vi xã hội tích cực hoặc trở thành người có hành vi xã hội tiêu cực. Karl Leonhard (1904- 1988) trong cuốn sách của mình xuất bản ở Berlin năm 1976 đưa ra phân loại các dạng tính cách ranh giới gồm những kiểu sau: kiểu phô diễn; kiểu cố chấp; kiểu hoang tưởng; kiểu kích động; kiểu tăng 6
  15. động; kiểu nặng nề; kiểu lo âu; kiểu nhẹ dạ; kiểu biểu cảm; kiểu bất ổn; kiểu hướng ngoại; kiểu hướng nội. Trong hoạt động giao tiếp tính cách của con người được bộc lộ rất rõ ràng, ngay cả việc lựa chọn hành động để tiến hành, trên cơ sở mục tiêu, hứng thú, niềm tin riêng biệt, mỗi cá nhân có phương thức hành động riêng, bày tỏ xúc cảm riêng và đặc biệt là tỏ ra khác biệt về tính cách. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài trong tính cách cá nhân chúng tôi tập trung vào biểu hiện về lòng biết ơn và tính đố kỵ trong việc cảm nhận hạnh phúc của cá nhân. 1.1.2. Một số nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc Descartes có sự phân biệt giữa hạnh phúc thông thường và hạnh phúc linh thánh. Hạnh phúc thông thường “chỉ phụ thuộc vào các sự vật bên ngoài”, và điều này là đối lập với hạnh phúc linh thánh (béatitude) bao hàm “một sự toại ý hoàn hảo của trí tuệ cùng sự thỏa mãn nội tâm”. Ngày nay, hạnh phúc và cảm nhận về hạnh phúc vẫn là đề tài thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, không chỉ trong lĩnh vực xã hội như triết học, tâm lý học, xã hội học,… mà còn lan sang cả những ngành thuộc khoa học tự nhiên như sinh học, kinh tế học,… Hạnh phúc trở thành một ngành khoa học, khoa học nghiên cứu về hạnh phúc. Đặc biệt, không dừng lại ở những lý thuyết, nhận định, các nghiên cứu về hạnh phúc bắt đầu được hình thành, được đo đạc, tính toán định lượng. Kết quả là các nhà khoa học chỉ ra vai trò của từng yếu tố cụ thể trong cấu trúc hạnh phúc của con người. Đầu tiên là vai trò của các yếu tố sinh học: Nhóm nghiên cứu Lauri Nummenmaa, tại Phần Lan đã khảo sát trên 700 khách thể bằng cách cho họ xem hai bóng thân thể đồng thời với các lời, câu chuyện, bộ phim tạo ra cảm xúc hay các biểu hiện trên khuôn mặt, sau đó tô màu những vùng trên cơ thể mà họ cảm thấy làm tăng hay giảm hoạt động của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương ứng với màu vàng biểu thị mức độ hoạt động cao nhất, hạnh 7
  16. phúc được xem là “cảm xúc duy nhất khiến cơ thể tràn ngập hoạt động, sẵn sàng lao vào hoạt động hay khiến ta muốn nhảy cẫng lên”. Vai trò của tiền bạc: Chúng ta đều biết rằng tiền bạc – đại diện cho của cải, vật chất đóng một vị trí quan trọng trong đời sống của con người. Vậy, liệu tiền có làm cho con người hạnh phúc? Nhà tâm lý học Daniel Kahneman thuộc Trường Đại học Princeton (Mỹ) – người giành giải thưởng Nobel Kinh tế năm 2003 vì những đóng góp của ông trong việc nghiên cứu nguyên nhân tiền bạc có thể mua được hạnh phúc nhưng không làm con người hạnh phúc. Qua việc nghiên cứu về hạnh phúc, ông đưa ra một công cụ mới xem xét hạnh phúc gọi là “phương pháp lượng giá ngày hôm trước”. Theo phương pháp này, những người tham gia ghi lại việc làm của mình trước đó, sống với ai, làm gì với ai, lượng giá mỗi việc làm và mỗi cảm xúc theo thang 7 điểm. Theo ông, các nhà tâm lý nên chú trọng đến các trải nghiệm của người ta hơn là chỉ thăm dò những cảm nghĩ của họ. Về quan hệ giữa trí thông minh - khả năng trí tuệ với hạnh phúc: Cũng trong nghiên cứu nói trên của Ectward Diener, kết luận được nêu đáng để phải suy nghĩ là, thông minh không có ảnh hưởng gì đến hạnh phúc. Diener giải thích, người thông minh thường nuôi những ước vọng cao và rất cao. Bởi vậy, họ sẽ khó thỏa mãn với những gì không phải thành quả cao nhất. Người bình thường mơ ước thành đạt được như họ. Nhưng với họ, thành đạt như thế có thể vẫn là quá ít, và đó là nguyên nhân khiến họ ít thấy mình hạnh phúc. Trong nghiên cứu kéo dài 15 năm với hơn 30 ngàn người Đức, Diener và công sự đã rút ra kết luận thú vị rằng những người hạnh phúc thường dễ kết hôn và chấp nhận đời sống hôn nhân sau đó. Trong tạp chí nghiên cứu về hạnh phúc do ông làm chủ biên, ông đã phát biểu: "Loài người được tự nhiên ban cho một quá trình tiến hoá mà theo đó chúng ta cần phải có những người khác để cùng nhau tồn tại. Vì thế, chúng ta hạnh phúc khi có những người chung quanh cổ vũ nâng đỡ mình, và sẽ rất buồn khi thiếu vắng họ". Có thể 8
  17. nói, khát khao tìm kiếm, phân tích hạnh phúc của con người là vô cùng to lớn. Bên cạnh việc tìm ra những nhân tố có vai trò làm nên hạnh phúc của mỗi người, các nhà khoa học không ngừng hướng tới việc tìm ra một công thức tổng quát, định lượng để đo đạc hạnh phúc. Năm 2003, Carol Rothwell và Pete Cohen đã đưa ra công thức để tính hạnh phúc. Dựa trên kết quả khảo sát xã hội học ở 1000 nghiệm thể là người Anh, công thức được đưa ra dưới dạng (Hạnh phúc = P + (5xE) + (3xH)). Trong đó, P là chỉ số cá tính bao gồm: quan niệm sống, khả năng thích nghi và sự bền bỉ dẻo dai trước thử thách. E là chỉ số hiện hữu (Existence) phản ánh tình trạng sức khỏe, khả năng tài chính và các mối quan hệ thân hữu. H là chỉ số thể hiện nhu cầu cấp cao (Higher Order) bao gồm lòng tự tôn, niềm mơ ước, hoài bão và cả óc hài hước. Dĩ nhiên không nhiều người kỳ vọng ở công thức này, song ở một phạm vi nào đấy, người ta cũng thấy công thức này có giá trị gợi mở nhất định. Một công trình nghiên cứu trên quy mô lớn nữa của Quỹ kinh tế mới NFF về chỉ số hạnh phúc hành tinh HPI, công bố lần đầu tiên vào tháng 7/ 2006, các nhà khoa học (Marks, Abdallah, Simms, Thompson, et al, 2006) đã chỉ ra được bức tranh về thực trạng hạnh phúc của 178 quốc gia trên thế giới. Trong đó, HPI được tính theo công thức: [Mức độ hài lòng của người dân (Life Satisfaction) x Tuổi thọ (Life Expectancy)]/ Môi sinh (Ecological Footprint). Đáng chú ý, trong báo cáo này, Việt Nam đứng thứ 12 về chỉ số hạnh phúc, vượt xa các cường quốc có nền kinh tế phát triển như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc. Ba năm tiếp theo, năm 2009, NFF tiếp tục có những điều tra về chỉ số hạnh phúc HPI. Việt Nam lại vươn lên đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 143 quốc gia khảo cứu và là nước châu Á duy nhất nằm trong top 10 nước đầu bảng. Đây là một kết quả đáng mừng, tuy nhiên lại gây tranh cãi nhiều ở báo chí trong nước. Gần đây nhất, năm 2012, Việt Nam tiếp tục đứng ở thứ hạng thứ hai trên tổng số 151 nước điều ra về chỉ số này. Lý giải cho băn khoăn về độ tin cậy của nghiên cứu, Nick Mark – người sáng lập ra chỉ số 9
  18. HPI khẳng định: “Những quốc gia có thứ hạng cao nhất trong bảng xếp hạng không nhất thiết là những quốc gia hạnh phúc nhất thế giới, mà nó chỉ có ý nghĩa rằng người dân ở đây có thể đạt được hạnh phúc trong cuộc sống mà không cần phải khai thác và sử dụng tràn lan các nguồn tài nguyên sinh thái”. Theo đó, chúng ta có thể thấy, hạnh phúc không nhất thiết đi liền với trình độ giàu – nghèo, phát triển hay kém phát triển,... của mỗi quốc gia mà nó phụ thuộc vào số năm, mức độ hài lòng của con người trong cuộc đời của họ và việc không làm tổn hại đến môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, chúng ta không thể không nhắc đến một chương trình nghiên cứu khá đồ sộ khác nữa, có tên “Dữ liệu thế giới về Hạnh phúc” (World Databases of Happiness – WDH) do giáo sư Ruut Veenhoven thuộc đại học Erasmus Rotterdam, Netherland công bố năm 2009. “Ông đã tiến hành khảo sát ở 148 quốc gia từ năm 2000-2009 bằng nhiều thang đo có giá trị khoa học khác nhau đã mang lại cho cho chúng ta một cái nhìn khá chuẩn xác về vấn đề và mức độ hạnh phúc của người dân từng quốc gia. Câu hỏi căn bản của chương trình khảo sát này là: Bao nhiêu người hạnh phúc với cuộc sống của họ trên tổng thể theo thang đo từ 0 đến 10. Các yếu tố được xét đến trong những khảo sát này bao gồm: Môi trường sống, xã hội vĩ mô, tình trạng xã hội của cá nhân, các mối liên kết thân tình, năng lực, tính cách, sở thích, hành vi, sự kiện đang diễn ra, lịch sử cuộc đời; và các yếu tố như sự nhận thức, tính xác quyết, hệ quả, việc theo đuổi, niềm tin phổ biến, và triết lý của hạnh phúc (Veenhoven, 06/2009)”. Như vậy, cách tiếp cận của WDH khá tổng thể, đi sâu vào những yếu tố thuộc về chủ quan, bên trong con người. Khác với cách tiếp cận trước, cảm nhận hạnh phúc, mức độ hài lòng về cuộc sống chỉ là một trong ba thành phần tạo nên chỉ số HPI thì cách tiếp cận của vị giáo sư này tập trung nhắm vào đo lường mực độ hạnh phúc của người dân một cách toàn diện trên tất cả các phương diện bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của họ. Với tổng điểm là 6.1, Việt Nam đứng 10
  19. vị trí 63-66, cùng với các nhóm nước Hàn Quốc, Indonexia… sau các nước như Nhật bản, Lào…. Đặc biệt hơn, Carol Ryff (1989) đã có một bài đánh giá mang tính hệ thống về các lý thuyết và quan điểm trong tâm lý học, ở đó bà xác định được 6 khía cạnh làm nên cảm nhận hạnh phúc như sau: 1) sự chấp nhận bản thân; 2) cảm nhận về các mối quan hệ tích cực; 3) sự tự chủ; 4) khả năng thích ứng với thay đổi của môi trường; 5) cảm nhận về mục đích sống và 6) cảm giác phát triển cá nhân. Bàn về hạnh phúc, bên cạnh các công trình nghiên cứu, các tác giả còn cho ra đời những cuốn sách chia sẻ những kinh nghiệm mà họ tích lũy được qua quá trình nghiên cứu lâu dài, bền bỉ. Một trong những tác phẩm đi đầu trong nghiên cứu về hạnh phúc là của Dr Tal Ben-Shahar “The Science of Happiness, (1861) và Happier (2007) trong tác phẩm này ông đưa ra giả thuyết về 4 mẫu người tìm kiếm hạnh phúc. Thứ nhất là mẫu người tìm kiếm hạnh phúc trong tương lai, là những người xem hạnh phúc trong tương lai là đích đến chứ không phải là một hành trình, vì vậy họ trở thành nô lệ của tương lai. Thứ hai, là kiểu người tìm kiếm hạnh phúc trong hiện tại, có xu hướng tìm kiếm niềm vui và tránh đau khổ, thích thỏa mãn những mong muốn tạm thời trước mắt mà không chú ý tới hậu quả sau này, theo ông họ lại trở thành nô lệ của hiện tại. Theo chủ nghĩa hư vô là mẫu người thứ 3, cho rằng cuộc sống là vô nghĩa, không thể có hạnh phúc, luôn ám ảnh bởi những thất bại trong quá khứ. Cuối cùng là kiểu người tìm lối sống hạnh phúc, hòa hợp giữa hiện tại và tương lai. Tác giả Martin Seligman với cuốn “Hạnh phúc đích thực”, (2004) (Authenic happiness) cho rằng: “Người hạnh phúc là người say mê hoạt động quên bản thân và thời gian, sống theo bản năng và không trông đợi vào những hoàn cảnh cũng như tác động của xã hội”. Ông xác định các yếu tố trụ cột tạo nên hạnh phúc, đó là: cảm xúc tích cực, sự gắn kết, cuộc sống có ý nghĩa. Sau 11
  20. này, ông bổ sung thêm hai tiêu chí nữa trong cuốn Well – Being (2011) chính là: các mối quan hệ tích cực và đạt được thành tựu (Achievement). Tác giả Matthieu Recard với cuốn Bàn về hạnh phúc nêu ra ba biểu hiện của hạnh phúc là: 1. Khoảnh khắc hạnh phúc (Một cảm xúc dễ chịu, một trạng thái thanh thản, một niềm vui tràn trề,…); 2. Hạnh phúc của cuộc sống đầy đủ (điều kiện sống tốt) và 3. Hạnh phúc an lạc (trước mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi vẫn an nhiên tự tại vui sống, cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa). Theo tác giả, nếu 2 yếu tố đầu được xem là yếu tố hạnh phúc đến từ bên ngoài, từ những điều kiện ngoại cảnh thì Hạnh phúc an lạc được xem là hạnh phúc từ bên trong, phụ thuộc vào các điều kiện nội tâm. 1.1.3. Lòng biết ơn và cảm nhận hạnh phúc Lòng biết ơn đã được coi là một cảm xúc đạo đức có liên quan mạnh mẽ với ảnh hưởng tích cực (Watkins et al., 2009). Theo Fredrickson (2004), lòng biết ơn hoạt động giống như những cảm xúc tích cực khác, mở rộng tiết mục về khả năng hành động tư tưởng và xây dựng nguồn lực cá nhân lâu dài. Do đó, có thể việc nuôi dưỡng lòng biết ơn có thể thúc đẩy hạnh phúc trong khi cũng tạo ra hy vọng. Lòng biết ơn đã được tương quan tích cực với sự hài lòng với cuộc sống, ảnh hưởng tích cực và hạnh phúc (Watkins, Woodward, Stone, & Kolts, 2003). Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các kiểu phản ứng đặc trưng của lòng biết ơn đặc trưng cho hạnh phúc (trên và ngoài tính cách, được đo bằng Big Five) dựa trên thông tin và tự báo cáo (McCullough et al., 2002). Hill và Allemand (2011) phát hiện ra rằng những đặc điểm biết ơn và tha thứ mà mỗi người chiếm giữ hạnh phúc khi kiểm soát người kia. Tác giả khuyên các nhà nghiên cứu thử nghiệm nhiều biến số đặc điểm liên quan đến đạo đức để thúc đẩy nghiên cứu về hạnh phúc và áp dụng phương pháp này để nghiên cứu hy vọng và hạnh phúc. Sự đánh giá cao những điều tốt đẹp trong cuộc sống của một người có thể khiến những người biết ơn tránh được lợi ích và được duy trì hạnh phúc 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2