intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thông tin Thư viện: Triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ và phong phú thêm cơ sở lý luận về hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động triển lãm tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thông tin Thư viện: Triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ LƢU KIM KIỀU TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================== LƢU KIM KIỀU TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN Chuyên ngành: Thông tin – Thƣ viện Mã số: 60320203 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Huyền Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Triển lãm tư liệu tại thư viện quốc gia Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thanh Huyền. Các tư liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả Lƣu Kim Kiều
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:................................................................. 6 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 8 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN ............................................................................. 9 1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 9 1.2. Vai trò của triển lãm tư liệu trong hoạt động thư viện............................. 13 1.2.1. Là cầu nối thông tin thư viện với độc giả ............................................. 13 1.2.2. Là phương tiện giới thiệu, quảng bá nguồn lực thông tin ..................... 17 1.2.3.Tham gia hệ thống và sản sinh ra thông tin mới .................................... 21 1.2.4.Là công cụ giúp thư viện thực hiện nhiệm vụ chính trị, giao lưu văn hóa23 1.3. Đặc trưng của triển lãm ............................................................................ 25 1.3.1.Tính Đảng, tính tư tưởng........................................................................ 26 1.3.2.Tính nhân dân ......................................................................................... 27 1.3.3.Tính khoa học ......................................................................................... 28 1.3.4.Tính chiến đấu ........................................................................................ 30 1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động triển lãm trong thư viện ....................... 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ............................................................................... 34 2.1. Vài nét về Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................................. 34 2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ................ 34 2.1.2. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin .................................................. 36
  5. 2.2. Khảo sát tình hình triển lãm tư liệu tại TVQGVN................................... 40 2.2.1. Căn cứ tổ chức triển lãm tư liệu tại TVQGVN ..................................... 40 2.2.2. Đặc điểm và quy trình tổ chức triển lãm tư liệu tại TVQGVN ............ 43 2.2.3. Tình hình triển lãm tư liệu tại TVQGVN ............................................. 48 2.3. Đánh giá ................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ....................................... 72 3.1. Yêu cầu của tổ chức triển lãm tư liệu trong hoạt động thư viện.............. 73 3.1.1. Yêu cầu về quá trình ............................................................................ 73 3.1.2. Yêu cầu về sản phẩm............................................................................. 74 3.1.3. Yêu cầu hỗn hợp ................................................................................... 75 3.2. Một số giải pháp ....................................................................................... 78 3.2.1. Xây dựng quy trình tổ chức triển lãm đảm bảo các yếu tố ................... 78 3.2.1.1. Xác định mục tiêu, đối tượng, chủ thể và khách thể của triển lãm.... 78 3.2.1.2. Xây dựng kế hoạch triển lãm ............................................................. 80 3.2.1.3. Lựa chọn tài liệu, hiện vật .................................................................. 83 3.2.1.4. Thiết kế triển lãm ............................................................................... 84 3.2.1.5. Kiểm soát quá trình triển khai ............................................................ 87 3.2.1.6. Tổng kết và đánh giá .......................................................................... 88 3.2.2. Đảm bảo các điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động triển lãm tư liệu............................................................................................................... 89 3.2.2.1. Thành lập bộ phận chịu trách nhiệm chuyên trách về triển lãm ........ 89 3.2.2.2. Đào tạo cán bộ hướng dẫn về triển lãm ............................................. 90 3.2.2.3. Đầu tư kinh phí cho hoạt động triển lãm tư liệu ................................ 90 3.2.2.4. Xây dựng mô hình triển lãm nghệ thuật kết hợp công nghệ thông tin91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97 PHIẾU KHẢO SÁT ...................................................................................... 97
  6. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ASEAN : Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) ASEM : The Asia-Europe Meeting (Diễn đàn Hợp tác Á – Âu) APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương) NDT : Người dùng tin TVQGVN : Thư viện Quốc gia Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tần suất tham dự triển lãm của NDT ............................................. 49 Bảng 2.2. Thống kê triển lãm tư liệu tại TVQGVN từ năm 2010-2017 ........ 53 Bảng 2.3. Chất lượng các hiệu ứng kèm theo ................................................. 59
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đã bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện hơn bao giờ hết. Chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với 179 quốc gia, có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đã đưa quá trình hội nhập của đất nước từ cấp độ khu vực (ASEAN năm 1995) và liên khu vực (ASEM năm 1996, APEC năm 1998) lên đến cấp độ toàn cầu. Chính bởi thế, nhu cầu thông tin phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá ngày càng trở nên cấp thiết và đa dạng. Thông tin đã trở thành tài sản và sức mạnh của mỗi quốc gia, là yếu tố quyết định sự tiến bộ xã hội; là nhu cầu cơ bản không thể thiếu của mọi người, mọi tổ chức, mọi nước. Đặc biệt, trong kỷ nguyên toàn cầu hoá ngày nay, với sự phát triển kỳ diệu của công nghệ thông tin, các quốc gia, các vùng, các đơn vị, tổ chức đã thu hẹp khoảng cách để tìm kiếm lợi ích cho mình và cho nhân loại. Thành công hay thất bại của một tổ chức đang ngày càng phụ thuộc rất lớn vào khả năng có được lợi thế thông tin. Chính bởi vai trò quan trọng của thông tin mà các tổ chức, đơn vị nắm giữ nguồn lực thông tin phong phú như các thư viện cũng ngày càng chú trọng phát triển các dịch vụ để kịp thời đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Theo thời gian, thư viện đã tìm kiếm ra nhiều phương thức, giải pháp tốt hơn nhằm thúc đẩy việc trao đổi thông tin, kích thích người dùng tin sử dụng nhiều sản phẩm của mình. Và một trong những công cụ hữu hiệu giúp các cơ quan này quảng bá, giới thiệu nguồn lực thông tin chính là hoạt động triển lãm. Từ xưa đến nay, triển lãm là khái niệm rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Hoạt động triển lãm xuất hiện hầu như ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong kinh tế, triển lãm được coi là một hình thức marketing hiệu quả, giúp các công ty quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của 1
  9. mình tới tay người tiêu dùng thông qua các hoạt động như hội chợ thương mại, triển lãm hàng tiêu dùng… Trong văn hoá, triển lãm được coi là phương tiện phản ánh chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là công cụ tuyên truyền, vận động trực tiếp quần chúng nhân dân; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân qua những hình thức tổ chức của triển lãm. Trong lĩnh vực thư viện, triển lãm là công cụ chủ yếu để phổ biến, quảng bá sách, thông tin tư liệu hữu hiệu tới người dùng tin; không những thế nó còn tạo điều kiện cho việc xúc tiến giao lưu văn hóa, nghệ thuật và các lĩnh vực khác giữa thư viện với các cơ quan văn hóa trong và ngoài nước. Thông qua hoạt động triển lãm, các thư viện có điều kiện giới thiệu về nguồn lực thông tin của đơn vị, phối hợp quảng bá nguồn lực của các thư viện khác. Đây là hoạt động truyền thông rất có hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay lĩnh vực này chưa được các cấp, cơ quan thư viện từ trung ương đến địa phương quan tâm đầu tư thích đáng, cả về kinh phí lẫn nguồn nhân lực. Mặt khác, các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước cũng đề cập rất sơ sài về triển lãm trong thư viện. Vì vậy, hoạt động này chưa phát huy hết được ý nghĩa, vai trò của mình. Lý thuyết và những bài viết công bố trên tạp chí chuyên ngành về triển lãm tư liệu rất ít. Các công trình nghiên cứu khoa học mới chỉ đề cập tới nó như một bộ phận nhỏ của hoạt động marketing trong thư viện. Năm 2014, Thư viện Quốc gia Việt Nam có một đề tài khoa học cấp cơ sở đã cố gắng đưa lý thuyết triển lãm vận dụng vào hoạt động thông tin của đơn vị. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu chưa đi sâu phân tích và làm nổi bật được đặc thù của cơ quan là thư viện trung tâm của cả nước, những vấn đề tác động và hiệu quả vận dụng để tổ chức triển lãm tư liệu linh hoạt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và môi trường thực tế của Thư viện Quốc gia Việt Nam trong kỉ nguyên công nghệ thông tin hiện nay. 2
  10. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Thông tin – Thư viện của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Triển lãm ra đời từ rất sớm, gắn liền với các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong lĩnh vực thư viện, ban đầu triển lãm được biết đến dưới tên gọi: trưng bày sách, giới thiệu sách. Người ta coi triển lãm là một hoạt động của marketing trong thư viện. Chính bởi thế tìm hiểu về triển lãm tư liệu, khó có thể tìm ra được những bài viết độc lập, riêng rẽ. Các vấn đề về triển lãm thường được lồng ghép trong các cuốn sách, bài báo, tạp chí viết về marketing và ứng dụng của marketing trong hoạt động thư viện. Lý thuyết marketing xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ XX. Tại Mỹ, thời gian này, một vài trường đại học đã đưa bài giảng về marketing vào chương trình giảng dạy, sau đó lan sang các trường đại học khác và trở nên phổ biến ở những quốc gia có nền kinh tế thị trường. Tại Canada, các nghiên cứu sâu về marketing cũng đã tập trung tới sự ảnh hưởng của hoạt động này trong lĩnh vực thông tin thư viện. 84,4% số người được điều tra cho rằng marketing là quan trọng và rất quan trọng để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tốt. Bên cạnh đó, ứng dụng marketing trong thư viện còn giúp các cơ quan thư viện nắm bắt được xu hướng của những yếu tố cạnh tranh làm chuyển hướng sự quan tâm của người dùng tin đối với tổ chức của mình. Cũng vào cuối thế kỷ XX này tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực thông tin thư viện đã thấy được vai trò to lớn của hoạt động marketing trong việc quảng cáo, giới thiệu và truyền tải những giá trị thông tin, sự khác biệt thông tin của tổ chức mình để đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Đã có rất nhiều công trình của các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu và công bố. Các 3
  11. công trình này được tổng hợp theo các nội dung lý thuyết marketing, hoạt động và ứng dụng của marketing trong thư viện; chiến lược marketing trong thư viện. Nghiên cứu của các tác giả tập trung làm rõ bản chất marketing, các yếu tố của marketing như một quá trình tương tác nhằm mục đích thoả mãn các nhu cầu tin của người dùng tin, nguyên lý áp dụng và hiệu quả khi sử dụng chiến lược marketing để nâng cao công tác phục vụ người dùng. Tuy nhiên, ở các nghiên cứu này chỉ liệt kê triển lãm như một yếu tố rất nhỏ của hoạt động marketing, được đề cập tới nhưng không cụ thể mà lại lồng ghép trong các khái niệm hoạt động marketing, quan hệ công chúng, truyền thông tiếp cận công chúng... Mặc dù đề tài về triển lãm không phải là một khái niệm mới nhưng cho tới nay, triển lãm được nghiên cứu và nhắc tới hầu hết là triển lãm mang yếu tố lợi nhuận, triển lãm thương mại với vai trò của nó trong hoạt động kinh tế như: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hội chợ triển lãm ở CHDCND Lào, Tác giả: Sengsouk Sylyvong, Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, 2017 - Quan trị rủi ro trong hoạt động tổ chức triển lãm quốc tế của tập đoàn dầu khí Việt Nam, Đường Minh Trí, Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, 2015 - Hoạt động hội chợ triển lãm của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO và một số kiến nghị, Dư Thị Hải Vân, Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, 2008 - Hoạt động hội chợ triển lãm nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU, Nguyễn Thị Thu Hằng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, 2006... Như trên đã trình bày, đây là những đề tài có đề cập tới triển lãm, đã đưa ra những khái niệm về triển lãm, đánh giá vai trò, tác động và những nội dung hoạt động của triển lãm trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. Tuy tổng 4
  12. hợp cả lí thuyết lẫn thực tiễn về triển lãm nhưng lại mang tính chất hoàn toàn khác với triển lãm trong hoạt động thư viện. Triển lãm trong thư viện là loại hình triển lãm mang tính chất phi lợi nhuận. Về loại hình triển lãm phi lợi nhuận, tác giả Trần Việt Hà đã có một đề tài: Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2008. Luận văn đã hệ thống, phân tích một số vấn đề lý luận về trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ, cũng như mục đích, và phương pháp tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam. Khảo sát, đánh giá hoạt động trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ ở Việt Nam trong thời gian từ năm 1986 đến nay qua: số lượng các cuộc trưng bày, triển lãm; về chủ đề; tài liệu lưu trữ được đưa ra trưng bày; quy mô tổ chức; đơn vị tổ chức; văn bản chỉ đạo hướng dẫn về trưng bày, triển lãm. Từ đó, đưa ra những nhật xét, đánh giá những kết quả đạt được và làm rõ những hạn chế còn tồn tại. Đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả việc tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu: đổi mới nhận thức về việc pháp huy giá trị tài liệu; ban hành các văn bản chỉ đạo theo hướng coi hoạt động trưng bày, triển lãm ... Đây có thể coi là nguồn tham khảo, nghiên cứu có liên quan gần gũi nhất đến đề tài mà tác giả luận văn lựa chọn. Ngoài ra, cho tới nay, chưa tìm thấy có các công trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí cả trong và ngoài nước nghiên cứu hoàn chỉnh về triển lãm trong hoạt động thư viện. Trong bối cảnh các thư viện ngày càng phát triển và tiến tới hội nhập, việc ứng dụng triển lãm trong nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện cần có sự nghiên cứu để đáp ứng được với yêu cầu phát triển thời đại mới. Vì vậy, mặc dù tác giả có tham khảo, sử dụng và kế thừa một số nội dung các văn bản pháp quy, cũng như một số kết quả nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc 5
  13. gián tiếp, nhưng đề tài: "Triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam" là một hướng nghiên cứu hoàn toàn mới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động triển lãm của đơn vị. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu: 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam diễn ra như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt nam? 6
  14. - Làm thế nào để hoàn thiện hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: - Hoạt động triển lãm tư liệu trong Thư viện Quốc gia Việt Nam hiện nay đã được triển khai, tuy nhiên hiệu quả chưa cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc quảng bá, giới thiệu nguồn lực thông tin và thu hút người dùng tin. - Nếu hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam được hoàn thiện theo mô hình triển lãm nghệ thuật kết hợp công nghệ thông tin sẽ đảm bảo mang lại kết quả tốt đẹp, cho phép thu hút đông đảo người dùng tin đến sử dụng thư viện. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp luận: Triết học Mác –Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề liên quan đến đề tài luận văn. + Phương pháp cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu thu thập thông tin từ hai nguồn chính: Nghiên cứu thứ cấp và nghiên cứu sơ cấp. Tác giả thu thập từ những tài liệu khác nhau như sách, tạp chí, báo cáo khoa học, các tác phẩm khoa học trong và ngoài ngành có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Thêm vào đó, tác giả khai thác tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng. Đồng thời triển khai thu thập thông tin, khảo sát thực tế tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát không tham dự ở một số triển lãm tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu chỉ tiêu để phát phiếu cho cán bộ thư viện tại các phòng/ban và bạn đọc. 7
  15. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn đại diện ban lãnh đạo của Thư viện Quốc gia Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa khoa học: - Luận văn góp phần làm rõ và phong phú thêm cơ sở lý luận về hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn làm rõ thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động triển lãm tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ hỗ trợ các nhà quản lý hoàn thiện chính sách về lĩnh vực thông tin thư viện. Lãnh đạo Thư viện có thể tham khảo nhằm cải biến hoạt động thư viện, bổ sung hoạt động triển lãm tư liệu vào chiến lược phát triển chung của đơn vị. Cán bộ thư viện nhận thức được rõ hơn về các hoạt động triển lãm và triển khai được hiệu quả hơn trong thực tiễn. - Luận văn là tài liệu tham khảo về hoạt động triển lãm tư liệu trong thư viện trên cả nước và cho các trường đào tạo nghiệp vụ thông tin thư viện. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về triển lãm tư liệu trong thư viện Chương 2: Thực trạng hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động triển lãm tư liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam 8
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIỂN LÃM TƢ LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN 1.1. Các khái niệm Thƣ viện Danh từ thư viện "bibliotheque" xuất phát từ tiếng Hy Lạp "biblio" là sách và "thêka" là bảo quản, nghĩa đen của thư viện là nơi tàng trữ và bảo quản sách báo. Theo ý nghĩa truyền thống, một thư viện là kho sưu tập sách, báo và tạp chí Định nghĩa mới nhất của UNESCO "Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, báo, tài liệu các loại, ấn phẩm định kỳ... Nhân viên thư viện có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, giáo dục và giải trí". Do đó, các thư viện hiện đại ngày càng trở thành nơi để truy cập thông tin vô hạn chế bằng nhiều định dạng và từ nhiều nguồn gốc. Gần đây hơn, các thư viện không còn chỉ là kiến trúc, họ cũng hỗ trợ tìm kiếm và phân tích rất nhiều kiến thức dùng đủ loại thứ công cụ điện tử. Thƣ viện công cộng Điều 16, 18, Pháp lệnh Thư viện năm 2000 quy định: Thư viện công cộng bao gồm Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập. Theo đó, thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập giữ vai trò trung tâm phối hợp hoạt động, trao đổi tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ với các thư viện khác trên địa bàn. Ngoài những nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13, 14 của Pháp lệnh thư viện, thư viện do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập còn có những nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng và bảo quản vốn tài liệu của địa phương và về địa phương; tham gia xây dựng thư viện, tủ sách cơ sở, tổ chức luân chuyển sách, báo xuống các thư viện, tủ sách cơ sở. 9
  17. Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh – Việt, Thư viện công cộng là "Một thư viện cung cấp các dịch vụ tổng quát mà không đòi hỏi một sở phí nào của độc giả, của quận hạt, hay vùng mà thư viện phục vụ. Thư viện được ngân sách công hay tư tài trợ, và sưu tầm căn bản của thư viện cũng như dịch vụ của thư viện được cung ứng cho tất cả dân sống trong vùng mà độc giả không phải trả lệ phí, tuy nhiên nếu độc giả thuộc dân cư của một vùng khác, họ sẽ phải nộp một lệ phí nào đó. Các sản phẩm và dịch vụ thư viện cung ứng ngoài quản hạt của thư viện có thể hoặc không có thể được thư viện cung cấp miễn phí". Thư viện công cộng là thư viện mà công chúng có thể truy cập và thường được tài trợ từ các nguồn công cộng, chẳng hạn như thuế. Nó được điều hành bởi các thủ thư và các nhà chức trách thư viện, những người cũng là công chức. Wikipedia (tiếng Anh). Tuyên ngôn của UNESCO coi "Thư viện công cộng là trung tâm thông tin địa phương tạo cho người sử dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng thức". Theo tổ chức IFLA/UNESCO, "Thư viện công cộng, con đường tiếp cận tri thức, cung cấp những điều kiện cơ bản cho việc học tập suốt đời, ra những quyết định độc lập và phát triển văn hoá cá nhân cũng như nhóm xã hội". Triển lãm Theo từ điển Tiếng Việt, triển lãm là “trưng bày vật phẩm, tranh ảnh để mọi người đến xem” (trích trang 1323, Từ điển tiếng Việt- Chủ biên Giáo sư Hoàng Phê, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, 2012). Theo từ điển Oxford, triển lãm trong tiếng Anh là “exhibition” có nguồn gốc latin là “exhibere”, nghĩa là giao kèo hay đấu thủ chuyên nghiệp. Triển lãm (exhibition) với tư cách là một danh từ là khái niệm để chỉ “sự trưng bày công cộng một tác phẩm nghệ thuật hoặc những sản phẩm được 10
  18. quan tâm, được tổ chức bởi phòng trưng bày nghệ thuật, bảo tàng hay hội chợ thương mại”, ví dụ: triển lãm tranh, triển làm hàng dệt may,… Triển lãm theo nghĩa bóng trong tiếng Anh cũng là “sự phô diễn một kỹ năng”, chẳng hạn: Số lượng bạn đọc chọn cuốn sách này tăng vọt thể hiện (triển lãm) kỹ năng của họ trong việc giới thiệu sách. Một nghĩa bóng khác trong tiếng Anh của “triển lãm” chỉ sự biểu hiện chất lượng hoặc cảm xúc1. Theo đó, với tư cách là động từ, triển lãm (exhibit) là hoạt động trưng bày công cộng tác phẩm nghệ thuật hay sản phẩm tại phòng trưng bày nghệ thuật, bảo tàng hay hội chợ thương mại. Các định nghĩa này đều coi triển lãm là một hoạt động gắn liền với lĩnh vực nghệ thuật và thương mại. Đồng thời, chúng cho thấy sự gắn kết giữa hoạt động trưng bày với việc tiếp cận công chúng của những tổ chức có chức năng liên quan như bảo tàng hay phòng trưng bày. Tài liệu hướng dẫn thiết kế tiếp cận triển lãm của Học viện Smithsonian (Mỹ) xác định: “Triển lãm là sự giới thiệu phức hợp, bao gồm việc truyền tải các khái niệm, giới thiệu các hiện vật và khơi gợi cảm xúc”. Định nghĩa này tập trung vào nhận diện chức năng truyền tải thông tin của triển lãm, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là giúp người xem hình thành tri thức mới thông qua truyền tải các khái niệm và góp phần xây dựng nhân cách thông qua khơi gợi, phát triển cảm xúc. Thay vì chỉ giới thiệu sản phẩm cho độc giả hay khách hàng, nhiệm vụ của người làm triển lãm theo định nghĩa này nặng nền hơn, bao gồm cả chức năng tuyên truyền, giáo dục và chức năng văn hóa. Rõ ràng là, định nghĩa này đòi hỏi triển lãm phải thể hiện được vai trò cao hơn đối với sự phát triển riêng của từng cá nhân và sự phát triển chung của cả cộng đồng. Sách là một sản phẩm được nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội quan tâm. Tất cả các quốc gia, dù thuộc thể chế chính trị và ở trình độ phát triển nào đều có sự quan tâm cần thiết tới sách và các sản phẩm tư liệu khác. 1 Oxford dictionary online: http://www.oxforddictionaries.com/definition/english/exhibition, truy cập ngày 15.10.2017. 11
  19. Có thể nói, sự phát triển của tri thức xã hội, bao gồm có nghiên cứu khoa học và giáo dục, các quá trình lao động sáng tạo khác phụ thuộc khá lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu đọc và khai thác thông tin của các tổ chức phục vụ thông tin, trong đó có hệ thống thư viện. Là tổ chức dịch vụ công có chức năng phục vụ cộng đồng, bao gồm tất cả những độc giả thuộc mọi tầng lớp, lứa tuổi, không phân biệt tôn giáo, giới tính, sắc tộc, có nhu cầu đọc sách và sử dụng các sản phẩm liên quan tới sách hay các nguồn tư liệu khác, hệ thống thư viện có thể thực hiện triển lãm để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ và tham gia xây dựng văn hóa đọc cho công chúng. Mặc dù triển lãm là một hình thức tiếp cận công chúng được hình thành trong lĩnh vực nghệ thuật và thương mại, nhưng nó đã phát huy tác dụng trong nhiều lĩnh vực khác và trở thành một trong những hình thức quan hệ công chúng (public relation) có hiệu quả nhất. Cho nên, sử dụng triển lãm trong hoạt động thư viện ngày càng trở nên phổ biến. Triển lãm là một hình thức tuyên truyền và cổ động trực quan được phổ biến nhất trong đông đảo quần chúng. Công tác triển lãm là sự tìm tòi, thu lượm, tập hợp một số ít hay nhiều tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, hiện vật, dụng cụ thiết thực trong đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Những tài liệu và hiện vật đó cùng nói về một chủ đề hoặc nhiều chủ đề hoặc đề tài khác nhau, được sắp xếp lại thành các môn loại có hệ thống, có trình tự từ thấp đến cao. Những tài liệu và hiện vật đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Người ta bày những thứ đó vào trong tủ kính, treo trên tường, để trên bục, trên bàn hay trưng bày trong một căn phòng. Nếu là một cuộc triển lãm lớn có những hiện vật đồ sộ như máy móc, dụng cụ dùng trong công nghiệp hoặc nông nghiệp thì người ta phải mở một khu vực triển lãm đặt những hiện vật đó trên một khoảng đất rộng để ai nấy có thể đến xem được một cách dễ dàng. 12
  20. Với những cách tiếp cận và quan niệm kể trên, chúng tôi quan niệm: triển lãm trong hoạt động thư viện là hình thức giới thiệu phức tạp về sách, các ấn phẩm và các dịch vụ phục vụ bạn đọc khác, do các thư viện, nhà xuất bản và các tổ chức có liên quan thực hiện để truyền tải những tri thức mới, trưng bày các cuốn sách và sản phẩm liên quan nhằm thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu đọc, đồng thời góp phần xây dựng văn hóa đọc cho công chúng. 1.2. Vai trò của triển lãm tƣ liệu trong hoạt động thƣ viện 1.2.1. Là cầu nối thông tin thư viện với độc giả Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu thiếu độc giả, các thư viện sẽ trở thành những “cánh đồng hoang” không có người chăm sóc, và nếu không có sách, độc giả sẽ trở thành “những sinh vật sống vô hồn”, không được khai sáng và dẫn dắt bởi tri thức. Do vậy, độc giả cần tới thư viện và thư viện cần tới độc giả. Triển lãm là một hoạt động giúp độc giả và thư viện xích lại gần nhau bởi những lý do chính sau đây: - Thông qua triển lãm, độc giả được cập nhật về sách: Năm 2013, 60 nhà xuất bản2 hoạt động trên cả nước đã cung ứng tới bạn đọc 16.500 cuốn sách với gần 190 triệu bản3. Theo đó, trung bình mỗi ngày có hơn 42 cuốn sách đến tay bạn đọc. Số liệu này chưa tính tới hàng trăm xuất bản phẩm trực tuyến do các nhà xuất bản uy tín thế giới như Springer , Amazon,… đưa vào thị trường internet cho người dùng và hàng loạt ấn phẩm định kỳ như báo, tạp chí của các tòa báo. Đối với một độc giả thì đây là một số lượng khổng lồ so với năng lực tiếp nhận của họ. Trong khi số lượng xuất bản phẩm liên tục ồ ạt xâm nhập vào thị trường thì độc giả không đủ thời gian, phương tiện và nguồn lực để nhận biết, phân loại và lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Họ cần tới những cơ quan, tổ chức trung gian và các dịch vụ hỗ trợ 2 Số liệu Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời trực tuyến về hoạt động xuất bản, http://huc.edu.vn/chi- tiet/290/.html, truy cập ngày 15.10.2017. 3 Số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, http://infonet.vn/gan-16500-cuon-sach-duoc-xuat-ban-nam- 2012-post48696.info , truy cập ngày 15.10.2017. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2